TIN HOẠT ĐỘNG NGÀNH
Tổng quan thị trường và giá cả tháng 8 năm 2016

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 8 năm 2016 tăng 0,1% so với tháng trước, tăng 2,57% so với cùng kỳ năm trước; tăng 2,58% so với tháng 12 năm trước; CPI bình quân tám tháng đầu năm 2016 so với cùng kỳ năm trước tăng 1,91%.

 

I. TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG VÀ GIÁ CẢ THÁNG 8 NĂM 2016

Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính, có 6 nhóm tăng với mức tăng như sau: Thuốc và dịch vụ y tế tăng 6,18%; Giáo dục tăng 0,47%; May mặc, mũ nón, giầy dép tăng 0,14%; Hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,11%; Đồ uống và thuốc lá tăng 0,05%; Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,05%. Có 5 nhóm hàng giảm: Giao thông giảm 1,97%; Hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,14%; Văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,12%; Bưu chính viễn thông giảm 0,03% và Nhà ở và vật liệu xây dựng giảm 0,02%.

1. Các nguyên nhân làm tăng CPI tháng 8 năm 2016

(1). Giá dịch vụ y tế điều chỉnh tăng theo bước 2 (bao gồm chi phí tiền lương) của Thông tư liên tịch số 37/2015/TTLT-BYT-BTC ngày 29/10/2015 của Bộ Y tế và Bộ Tài chính, ở 16 địa phương (trong bảng kèm theo), nên chỉ số giá nhóm dịch vụ y tế tăng 8,12% góp phần làm cho CPI tăng khoảng 0,28%.

(2). Một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tăng học phí theo lộ trình của Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính Phủ.

(3). Thời tiết nắng nóng nên nhu cầu sử dụng điện, nước tăng làm cho giá nước sinh hoạt tăng 0,16%, giá điện sinh hoạt tăng 0,18%.

2. Các nguyên nhân làm giảm CPI tháng 8 năm 2016

(1). Nguồn cung lương thực, thực phẩm trong nước dồi dào nên giá lương thực giảm và giá thực phẩm giảm nhẹ. 

(2). Giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở giảm 0,47% do nhu cầu xây dựng giảm cùng với giá thép thế giới giảm.

(3). Giá xăng dầu được điều chỉnh giảm vào ngày 20/7/2016 và ngày 04/8/2016 trong đó giá xăng giảm 1.270đ/lít, giá dầu diezel giảm 630đ/lít, giá dầu hỏa giảm 370đ/lít. Giá xăng dầu giảm làm cho chỉ số giá của nhóm giao thông giảm 1,97% đóng góp 0,17% vào mức giảm chung của CPI.

(4). Từ ngày 1/8/2015 giá gas điều chỉnh giảm 4.500đ/bình 12 kg (Giá gas trong nước điều chỉnh giảm do giá gas nhập khẩu trong tháng 8 giảm 15USD/tấn chốt giá ở mức 287,5 USD/tấn). Đây là tháng thứ 3 giá gas giảm với tổng mức giảm gần 20.000đ/bình làm cho chỉ số giá gas giảm 3,13% so với tháng trước.

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 8 trong 10 năm gần đây

Đơn vị tính:%

 

Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

CPI tháng 8 năm báo cáo so với tháng trước

0,55

1,56

0,24

0,23

0,93

0,63

0,83

0,22

-0,07

0,1

CPI tháng 8 năm báo cáo so cùng kỳ năm trước

8,57

28,32

1,97

8,18

23,02

5,04

7,5

4,31

0,61

2,57

CPI bình quân năm so với năm trước

8,3

22,97

6,88

9,19

18,58

9,21

6,6

4,09

0,63

KH 5%

 

II. DIỄN BIẾN GIÁ TIÊU DÙNG THÁNG 8 NĂM 2016 CỦA MỘT SỐ NHÓM HÀNG CHÍNH

1. Hàng ăn và dịch vụ ăn uống (-0,14%)

(1). Lương thực (-0,35%)

Chỉ số giá lương thực tháng 8 năm 2016 giảm 0,35% so với tháng 7 năm 2015.

Nguồn cung trong nước dồi dào cùng với việc từ tháng 5/2016 đến nay Việt Nam chưa có các hợp đồng lớn về xuất khẩu gạo cho các thị trường truyền thống như: Philippines, Indonesia, đồng thời Trung Quốc tiếp tục quản lý chặt việc nhập khẩu gạo qua đường tiểu ngạch, làm cho giá gạo tiếp tục giảm.

Tại miền Bắc giá gạo tẻ thường ở mức 10.000đ/kg - 12.000đ/kg, tại miền Nam gạo tẻ thường IR50404 giá phổ biến 9.000đ/kg - 10.500đ/kg, gạo tẻ thường IR64 giá 11.000đ/kg - 11.200đ/kg, giảm 0,42% so với tháng trước; gạo tẻ ngon Nàng thơm chợ Đào giá 16.0000đ/kg - 18.500đ/kg, giảm 0,76% so với tháng trước; giá gạo nếp dao động từ 22.000đ/kg - 27.000đ/kg, giảm 0,17% so với tháng trước.

 (2). Thực phẩm (-0,19%)

Chỉ số giá nhóm thực phẩm giảm do nguồn cung dồi dào, nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm thịt, cá không tăng đặc biệt giảm mạnh ở các tỉnh phía Nam vì có nhiều người dân ăn chay trong tháng 7 âm lịch, ngược lại tại các tỉnh miền Bắc giá thực phẩm tăng do tiêu dùng tăng. Cụ thể: Thịt gia cầm tươi sống giảm 0,32%; Thủy sản tươi sống giảm 0,11%; Rau tươi, khô và chế biến giảm 1,2%; Quả tươi, chế biến giảm 0,9%.

Riêng giá trứng các loại tăng 0,32%; Giá đường tăng 0,84% do nhu cầu nguyên liệu tăng để chuẩn bị làm bánh phục vụ dịp Rằm Trung thu sắp tới.

 

(3). Ăn uống ngoài gia đình (+0,1%)

Chỉ số giá nhóm này tăng chủ yếu ở các tỉnh phía Bắc do giá thực phẩm tăng, theo đó giá suất ăn ở quán bình dân tăng 0,08%, giá các mặt hàng uống ngoài gia đình tăng 0,19%.

2. Đồ uống, thuốc lá (+0,05%)

Chỉ số giá nhóm này khá ổn định, chỉ có mặt hàng rượu bia và nhóm thuốc hút tăng nhẹ ở mức lần lượt là 0,08 % và 0,04%.

3. May mặc, mũ nón, giầy dép (+0,14%)

Chuẩn bị bước vào năm học mới 2016 - 2017 nên nhu cầu mua sắm quần áo, giầy dép, mũ nón tăng cao: quần áo may sẵn tăng 0,14%, mũ nón tăng 0,06%, giầy dép tăng 0,09% và dịch vụ may mặc tăng 0,2%. Bên cạnh đó một số mặt hàng khác cũng tăng giá như: ô, mũ nón, áo mưa do ảnh hưởng của thời tiết nên nhu cầu cao.

4. Nhà ở và vật liệu xây dựng (-0,02%)

Chỉ số giá nhóm này giảm do các yếu tố sau:

- Ngày 01 tháng 8 năm 2016, giá gas điều chỉnh giảm 4.500đ/bình 12 kg (do giá gas thế giới bình quân tháng 8 năm 2016 công bố ở mức 287,5 USD/tấn, giảm 15 USD/tấn so với tháng trước) nên chỉ số giá gas giảm 3,13% so với tháng 7 năm 2016;

- Giá dầu hỏa bình quân tháng 8 năm 2016 giảm 0,72% so với tháng trước do điều chỉnh giảm vào ngày 20/7/2016 và ngày 04/8/2016;

- Giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở giảm 0,47% do giá sắt thép thế giới giảm nên giá sắt thép trong nước giảm theo cùng với nhu cầu xây dựng bắt đầu giảm do chuẩn bị vào mùa mưa.

5. Thiết bị và đồ dùng gia đình (+0,05%)

Vào mùa mưa, các loại côn trùng và muỗi vằn phát sinh nhiều, dẫn đến nhu cầu tiêu dùng của người dân đối với những mặt hàng này tăng, dẫn tới giá tăng nhẹ. Cụ thể: Thuốc diệt côn trùng tăng 0,07%, các sản phẩm về xà phòng, hóa chất tẩy rửa tăng 0,08%; các vật phẩm tiêu dùng khác tăng 0,12%.

6. Thuốc và dịch vụ y tế (+6,18%)

Đây là nhóm hàng có chỉ số tăng cao nhất trong 11 nhóm hàng chính, giá dịch vụ y tế điều chỉnh tăng theo bước 2 (bao gồm chi phí tiền lương) của Thông tư liên tịch số 37/2015/TTLT-BYT-BTC ngày 29/10/2015 của Bộ Y tế và Bộ Tài chính, ở 16 địa phương (trong bảng kèm theo), nên chỉ số giá nhóm dịch vụ y tế tăng 8,12% góp phần làm cho CPI tăng khoảng 0,28%.

7. Giao thông (-1,97%)

Đây là nhóm có chỉ số giảm mạnh nhất trong 11 nhóm hàng chính, chỉ số giá nhóm giao thông tháng 8 giảm chủ yếu ở mặt hàng xăng dầu do giá xăng dầu được  điều chỉnh giảm vào ngày 20/7/2016 và ngày 04/8/2016 nên chỉ số giá nhóm nhiên liệu giảm 4,1%; theo đó, giá vé ô tô khách giảm 0,12%, giá vé tàu thủy giảm 0,14% so với tháng trước. Ngoài ra vào tháng 7 âm lịch nên nhu cầu mua ô tô, xe máy giảm do đó chỉ số giá nhóm phương tiện đi lại giảm 0,12%.

8. Giáo dục (+0,47%)

Chỉ số giá nhóm giáo dục tăng chủ yếu ở nhóm dịch vụ giáo dục do cả nước có 9 tỉnh, thành phố trực thuộc TW tăng học phí theo lộ trình của Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính Phủ. Bên cạnh đó, chuẩn bị vào năm học mới nên nhu cầu mua sắm sách vở và các dụng cụ học tập tăng: sách giáo khoa tăng 0,19%, vở giấy viết tăng 0,38%, bút viết các loại tăng 0,34%.

9. Hàng hóa và dịch vụ khác (+0,11%)

Chỉ số giá nhóm này tăng chủ yếu ở mặt hàng đồ trang sức tăng 1,17% so với tháng trước do giá vàng trong nước tăng theo giá vàng thế giới.

10. Chỉ số giá vàng (+1,72%)

Giá vàng trong nước biến động theo giá vàng thế giới. Sau cuộc họp chính sách tiền tệ trong tháng 7, Cục Dự trữ liên bang Mỹ (FED) đã giữ nguyên lãi suất khi mà nhiều số liệu vĩ mô của Mỹ chưa thực sự ổn định và chịu ảnh hưởng của sự kiện Brexit, quyết định đó đã kéo giá vàng tăng vọt cao nhất trong 2 năm qua, ngày 15 tháng 8 năm 2016 giá vàng thế giới ở mức 1.342 USD/ounce. Theo đó, bình quân giá vàng trong nước ngày 15 tháng 8 năm 2016 dao động quanh mức 3.660.000đ/chỉ vàng SJC.

10. Chỉ số giá đô la Mỹ (-0,05%)

Sau sự kiện Brexit, diễn biến tỷ giá trong nước gần như không có biến động nào đáng kể, đồng USD giảm giá so với các đồng tiền khác sau khi Cục Dự trữ liên bang Mỹ (FED) tiếp tục trì hoãn tiến trình tăng lãi suất. Do đó, tỷ giá VND/USD tháng này giảm nhẹ xoay quanh 22.330VND/USD.

III. LẠM PHÁT CƠ BẢN

Lạm phát cơ bản (CPI sau khi loại trừ lương thực, thực phẩm tươi sống; năng lượng và mặt hàng do Nhà nước quản lý bao gồm dịch vụ y tế và dịch vụ giáo dục) tháng 8 năm 2016 tăng 0,09% so với tháng trước, tăng 1,83% so với cùng kỳ; Tám tháng đầu năm 2016 so cùng kỳ năm 2015 tăng 1,81%.

 

Lạm phát cơ bản tháng 8 trong các năm gần đây

Đơn vị tính:%

 

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Lạm phát cơ bản tháng 8 năm báo cáo so với tháng trước

0,17

0,83

0,33

0,25

0,16

0,1

0,09

Lạm phát cơ bản tháng 8 năm báo cáo so cùng kỳ năm trước

7,27

15,89

6,43

4,52

3,26

1,98

1,83

Lạm phát cơ bản bình quân năm so với năm trước

7,78

 

13,62

8,19

4,77

3,31

2,05

1,81*

(*) Lạm phát cơ bản bình quân 8 tháng đầu năm 2016 so với cùng kỳ năm 2015

Trong tháng 8, lạm phát chung có mức tăng cao hơn lạm phát cơ bản, điều này phản ánh biến động giá do yếu tố khách quan có mức tăng cao, đó là giá lương thực thực phẩm, giá xăng dầu và yếu tố chủ quan đó là tăng giá dịch vụ y tế và giáo dục. Bình quân 8 tháng đầu năm so với cùng kỳ năm trước, lạm phát chung (tăng 1,91%) và lạm phát cơ bản (tăng 1,81%) khá sát với nhau, điều này thể hiện, chính sách tiền tệ vẫn đang được điều hành ổn định, giúp ổn định kinh tế vĩ mô.

Theo TCTK

 




TIN TỨC CÙNG LOẠI KHÁC:













 
 
 
 
 
 
Trang: 
/