TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI
Tình hình kinh tế xã hội tháng 04 năm 2016

Vụ đông xuân 2015-2016 đang vào giai đoạn thu hoạch, diện tích gieo trồng cây ngắn ngày đạt 34.369 ha chỉ bằng 73,79% so với vụ cùng kỳ năm trước. Diện tích nuôi thuỷ sản 4 tháng ước đạt 1.069,2 ha (bằng 96,2% so cùng kỳ). Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 4 ước đạt 106,22% so với tháng trước (tăng 6,22%). Tổng mức bán lẻ hàng hoá tháng 4/2016 ước đạt 2.204,4 tỷ đồng...

  

I. Nông Lâm Thuỷ sản :

1. Nông nghiệp

Vụ đông xuân 2015-2016 đang vào giai đoạn thu hoạch, diện tích gieo trồng cây ngắn ngày đạt 34.369 ha; so với kế hoạch vụ đạt 116,14% và chỉ bằng 73,79% so với vụ cùng kỳ năm trước.

Tiến độ sản xuất vụ hè thu 2016: Tính đến ngày 10/4/2016 diện tích gieo trồng  lúa vụ hè thu đạt 2.700 ha, bằng 6,66% so cùng kỳ năm trước, tập trung chủ yếu ở hai huyện Tánh Linh (1.500 ha) và Đức Linh (1.200 ha).

Do thiếu nước, vụ hè thu 2016 chỉ bố trí sản xuất tại huyện Đức Linh, Tánh Linh, các địa phương khác chờ có mưa, đảm bảo nguồn nước mới tiến hành xuống giống vì nguồn nước hiện có phải ưu tiên phục vụ cho sinh hoạt.

- Cây lúa: Diện tích gieo trồng đạt 21.706 ha, đạt 115,78% so với kế hoạch và bằng 63,06% so với vụ cùng kỳ. Do không đảm bảo được nguồn nước tưới cho sản xuất vụ đông xuân nên  phải cắt giảm khoảng 15.423 ha lúa.

- Cây trồng khác: Nhờ chủ động được nguồn nước từ các công trình thuỷ lợi, việc điều tiết nước hợp lý của ngành chức năng đảm bảo được nguồn nước tưới góp phần làm tăng diện tích gieo trồng. Tổng diện tích gieo trồng của cây hàng năm khác đạt 12.663 ha, tăng 4,18% so với cùng kỳ. Trong đó:

+ Cây bắp diện tích gieo trồng đạt 4.250 ha, đạt 85,34% so với kế hoạch vụ và bằng 88,11% so với vụ cùng kỳ năm trước.

+ Cây lang diện tích gieo trồng đạt 155 ha, đạt 50% so với kế hoạch vụ và bằng 54,23% so với vụ cùng kỳ năm trước.

+ Cây rau các loại diện tích gieo trồng đạt 1.865 ha, đạt 120,32% so với kế hoạch vụ và bằng 79,59% so với vụ cùng kỳ năm trước.

+ Cây đậu các loại diện tích gieo trồng đạt 3.474 ha, đạt 136,24% so với kế hoạch vụ và bằng 114,49 so với vụ cùng kỳ năm trước.

+ Cây dưa lấy hạt diện tích gieo trồng đạt 796 ha, bằng 328,93% so với vụ cùng kỳ năm trước.

+ Cây lạc diện tích gieo trồng đạt 1.030 ha, đạt 124,1% so với kế hoạch vụ và bằng 95,79% so với cùng kỳ năm trước.

+ Cây mía trồng mới diện tích gieo trồng đạt 61 ha; Cây thuốc lá diện tích gieo trồng đạt 20 ha; Cây mỳ đạt 906 ha và các loại cây hàng năm khác diện tích gieo trồng đạt 68 ha.

Nhìn chung các loại cây trồng khác sản xuất trong vụ đông xuân 2015-2016 có tăng so với cùng kỳ nhưng chủ yếu chỉ tăng ở 3 loại cây đậu các loại, dưa lấy hạt và mè còn các loại cây trồng khác do nắng hạn kéo dài nên diện tích gieo trồng  giảm so với cùng kỳ năm trước. 

Tình hình sâu bệnh trên các loại cây trồng khác

+ Cây lúa: rầy nâu nhiễm 57 ha, mật số rầy thấp khoảng 1000 -1.500 con/m2, phân bổ ở các huyện Hàm Thuận Bắc, Bắc Bình; diện tích lúa nhiễm bệnh đạo ôn lá, cổ bông gây hại trên trà lúa đông xuân giai đoạn đẻ nhánh – đang trổ là 935 ha phân bố ở các huyện Hàm Thuận Bắc,Tánh Linh, Đức Linh; diện tích nhiễm bệnh sâu cuốn lá trong giai đoạn mạ đẻ nhánh 320 ha ở các huyện Đức Linh, Hàm Thuận Bắc; bệnh vàng lá, cháy bìa lá 397 ha trong giai đoạn đẻ nhánh, đang trổ phân bố ở toàn vùng; bệnh sâu đục thân, sâu phao là 33 ha, phân bố ở 2 huyện: Bắc Bình, Tuy Phong.

+ Thanh long: nhiễm bệnh thán thư 81 ha; bệnh kiến, bọ trĩ, bọ xít diện tích nhiễm bệnh 496 ha phân bổ ở tất cả các huyện; bệnh thối cành, trái non 1.292 ha phân bổ ở các huyện La Gi, Hàm Thuận Bắc, Bắc Bình. Bệnh đốm nâu gây hại thanh long với diện tích 404 ha, giảm 239 ha so với cùng kỳ năm 2015. Do thời tiết khô nóng kết hợp với việc thiếu nước tưới nên bệnh vàng cành, cháy cành phát sinh gây hại nặng trên các vườn thanh long, diện tích nhiễm bệnh trong kỳ là 3.992 ha, tăng 2.603 ha so với cùng kỳ năm trước.

+ Rau: diện tích nhiễm sâu các loại và sương mai là 7 ha phân bổ ở 4 huyện: La Gi, Hàm Thuận Bắc, Phan Thiết

+ Dưa đậu: diện tích nhiễm sâu các loại là 50 ha và bệnh đốm lá gỉ sắt là 39 ha, phân bổ ở các huyện Bắc Bình, Tuy Phong, Phan Thiết, La Gi.

+ Cây điều: diện tích nhiễm sâu các loại 153 ha; bệnh thán thư khô bông nhiễm 759 ha, phân bổ ở La Gi, Hàm Tân, Tánh Linh.

*Công tác thuỷ lợi

Diện tích tưới vụ đông xuân năm 2015-2016 thuộc hệ thống công trình thuỷ lợi đạt 19.070 ha (đạt 101,72% kế hoạch). Riêng diện tích cây thanh long và các loại cây trồng khác là 14.883 ha (đạt 100,83% kế hoạch).

*Tình hình hạn hán xảy ra trên địa bàn tỉnh

Đến ngày 07/4/2016, lượng nước tích trữ trong các hệ thống công trình thủy lợi trên toàn tỉnh 56,01 triệu m3/216,60 triệu m3 theo dung tích thiết kế (đạt 25,86%). Trong đó, hồ thủy điện Đại Ninh 32,06 triệu m3/251,73 triệu m3 theo dung tích thiết kế (đạt 12,74%), thấp hơn cùng kỳ năm 2015 là 33,56 triệu m3; hồ thủy điện Hàm Thuận 224,11 triệu m3/522,50 triệu m3 theo dung tích thiết kế (đạt 42,89%), thấp hơn cùng kỳ năm 2015 là 10,48 triệu m3. Các nhà máy, thủy điện Đại Ninh và Hàm Thuận - Đa Mi cơ bản đảm bảo duy trì thời gian và lưu lượng chạy máy phát điện kết hợp cấp nước về hạ du phục vụ cho sinh hoạt và chăn nuôi gia súc. Với lượng nước còn lại trên, ưu tiên phục vụ sinh hoạt, nước uống cho gia súc, gia cầm.

Hiện tại lượng dòng chảy mặt trên các lưu vực sông, suối, nguồn nước nhỉ tại các các công trình thủy lợi vùng miền núi trên toàn tỉnh đã cạn kiệt; mực nước ngầm hạ thấp, khó khăn trong việc khai thác sử dụng nguồn nước thô từ giếng khoan phục vụ hoạt động của các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn.

*Thiệt hại do hạn hán gây ra đối với sản xuất nông nghiệp

Từ đầu vụ đông Xuân 2015-2016 đến nay, tình hình hạn hán diễn ra hết sức gay gắt trên địa bàn tỉnh, dẫn đến tình trạng thiếu nước phục vụ sản xuất và dân sinh, ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống nhân dân. Số liệu tổng hợp tình hình thiệt hại do hạn hán tính đến ngày 07/4/2016 như sau:

- Cắt giảm không bố trí sản xuất 15.423 ha lúa và cây màu (so với diện tích gieo trồng vụ Đông Xuân 2014-2015) do không cân đối đủ nguồn nước tưới.

- Tổng diện tích cây trồng nông nghiệp bị thiệt hại trên toàn tỉnh tính đến ngày 7/4/2016 là 3.898 ha. Trong đó:

+ 632 ha lúa bị thiệt hại tập trung tại các huyện: Đức Linh 146 ha, Tánh Linh 326 ha, Hàm Thuận Bắc 19 ha, Hàm Tân 28 ha, Bắc Bình 72 ha, Phan Thiết 20 ha, Tuy Phong 22 ha.

+ 174 ha bắp thiệt hại tập trung tại huyện Đức Linh 89,45ha, Tánh Linh 85 ha.

+ 487 ha màu bị thiệt hại tập trung tại huyện Hàm Thuận Bắc 11 ha, Bắc Bình 471 ha, Đức Linh 5 ha.

+ 400 ha mì bị thiệt hại tập trung tại huyện Hàm Tân.

+ 320 ha cây cà phê, tiêu, điều bị thiệt hại tập trung tại huyện Đức Linh 95 ha, Tánh Linh 25 ha, Hàm Tân 200 ha.

+1.584 ha thanh long bị thiệt hại tập trung tại huyện Hàm Tân 300 ha, Hàm Thuận Nam 1.284 ha.

+ 300 ha cây ăn quả bị thiếu nước, khô hạn ngừng sinh trưởng, giảm 100% năng suất tập trung tại huyện Hàm Tân 100 ha cây quýt, 200 ha cây xoài.

Trong thời gian đến, nếu tình hình nắng hạn tiếp tục diễn ra, diện tích cây ăn quả và cây lâu năm trên địa bàn tỉnh có nguy cơ bị thiếu nước gia tăng.

*Phát triển cây lâu năm:

- Thanh long, hiện đang là giai đoạn cuối chong đèn cho vụ nghịch. Do ảnh hưởng tình hình thời tiết nắng hạn, lượng nước lưu trữ ở các hồ chứa nước cho sản xuất nông nghiệp gần như cạn kiệt, thiếu nước tưới phần lớn diện tích chong đèn ra hoa không đạt, sản lượng thấp nên giá bán trong tháng 4/2016 bắt đầu tăng trở lại (loại xuất khẩu có giá từ 18 - 20 ngàn đồng/kg). Mặc dù giá tăng nhưng do không chủ động được nước tưới nên đa số nhà vườn không có sản phẩm để bán, nhìn chung tình hình sản xuất thanh long trong tỉnh vẫn đang đứng trước nhiều khó khăn do thời tiết.

- Cây điều, hiện đang bước vào vụ thu hoạch, do trong quá trình ra hoa gặp thời tiết khô hanh, sương muối và gió lùa mạnh làm khả năng đậu trái thấp. Về giá bán, tuy vụ điều năm nay cao hơn so với năm trước (hạt điều khô thu mua 37 ngàn đồng/kg, tăng 3 ngàn đồng so với cùng kỳ) nhưng sản lượng thất thu nên hầu hết các nhà vườn bị thua lỗ nặng.

- Cao su, hiện đã kết thúc vụ thu hoạch nhà vườn đang tập trung chăm sóc, bón phân, tỉa cành cho mùa vụ thu hoạch sau. Hiện nay giá mủ cao su đang ở mức thấp (từ 6 - 7 ngàn đồng/kg mủ tươi) nên diện tích trồng mới trên địa bàn tỉnh gần như không phát triển thêm, một số nơi nhà vườn chặt bỏ thay thế diện tích cây trồng khác hiệu quả hơn như xã Tân Phúc (-45 ha), Tân Minh (-1 ha), Sơn Mỹ (-15 ha) huyện Hàm Tân.

- Cây tiêu, hiện đang là thời điểm thu hoạch cuối vụ. Do giá bán trong vài năm trở lại đây ổn định ở mức cao (từ 180 - 200 ngàn đồng/kg), diện tích vì thế cũng tăng theo. Hiện nay tình hình nấm bệnh xuất hiện trên cây tiêu, nhưng không thuốc đặc trị đã gây thiệt hại lớn ở các địa phương trong tỉnh. Riêng huyện Đức Linh, nơi có diện tích trồng tiêu lớn nhất tỉnh, tính từ đẩu năm 2016 đến nay có 165 ha tiêu bị nấm rễ vàng lá chết dần.

- Các loại cây lâu năm còn lại đang được chăm sóc và phát triển bình thường, diện tích biến động không đáng kể.

* Chăn nuôi:

- Đàn trâu toàn tỉnh có 8.932 con (giảm 0,76% so với cùng kỳ); đàn bò có 162.201 con (giảm 1,28% so với cùng kỳ). Do ảnh hưởng tình hình thời tiết nắng hạn kéo dài, thiếu nước diện tích đồng cỏ bị thu hẹp làm nguồn thức ăn cạn kiệt diễn tra trên diện rộng ở các địa phương trong tỉnh đặc biệt là các huyện phía bắc như Bắc Bình, Tuy Phong, Hàm Thuận Bắc.

- Đàn lợn có 258.552 con (tăng 1,78% so cùng kỳ). Chăn nuôi lợn hiện đang phát triển tương đối tốt do dịch lợn tai xanh không xảy ra, giá thịt hơi bắt đầu tăng trở lại (tăng 6 – 7 ngàn đồng/kg so với trước tết). Một số địa phương trong tỉnh đang tiến hành quy hoạch lại vùng chăn nuôi tập trung nên xu hướng chăn nuôi đang có sự chuyển dịch từ chăn nuôi nhỏ lẻ sang chăn nuôi với quy mô ngày càng lớn hơn theo quy mô doanh nghiệp, trang trại. Hiện nay toàn tỉnh có 9 doanh nghiệp với số lượng là 28.449 con (chiếm 11% trong tổng đàn lợn của toàn tỉnh), bình quân 1 doanh nghiệp nuôi 3.161 con và 46 trang trại nuôi lợn với số lượng nuôi là 59.725 con (chiếm 23,1% trong tổng đàn lợn của toàn tỉnh), bình quân 1 trang trại nuôi 1.298 con.

- Đàn gia cầm, có 2.533 ngàn con (giảm 1,96% so cùng kỳ). Trong đó, đàn gà có 1.412 ngàn con (giảm 1,85% so cùng kỳ). Do tình hình thời tiết gần đây năng nóng dể phát sinh các loại dịch bệnh nên người chăn nuôi gia cầm không tái đàn một cách ồ ạt, chỉ phát triển cầm chừng, chú trọng việc tiêu độc khử trùng, vệ sinh chuồng trại nhằm ngăn chặn mầm móng dịch bệnh lưu trú có thể phát sinh,...

Công tác phòng, chống dịch: Do tình hình thời tiết nắng nóng, dễ phát sinh các bệnh trên đàn gia súc, gia cầm. Các ngành chức năng đã phối hợp triển khai công tác tuyên truyền thường xuyên, liên tục trong cộng đồng về sự nguy hiểm của bệnh gia súc, gia cầm; vận động người chăn nuôi áp dụng các biện pháp an toàn dịch bệnh, hướng dẫn các biện pháp phòng chống bệnh có hiệu quả; xây dựng chương trình, dự án tiêm phòng vắc xin phòng bệnh cho đàn gia súc, gia cầm đối với những bệnh có nguy cơ cao. Nhờ vậy, tình hình dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh được kiểm soát tốt, một số bệnh truyền nhiễm có xảy ra trên đàn heo được ngăn chặn kịp thời, không lây lan thành dịch.

Công tác tiêm phòng, ước tháng 4/2016 các địa phương trong tỉnh tổ chức tiêm phòng 577 ngàn liều vắc xin. Luỹ kế đến 4 tháng đạt 3.150 ngàn liều,  trong đó đàn trâu, bò 4,8 ngàn liều; đàn lợn 248 ngàn liều; đàn gia cầm 2.895 ngàn liều.

Kiểm dịch động vật, ước tháng 4/2016 kiểm dịch đàn lợn 133.398 con (luỹ kế 4 tháng 424.578 con); đàn trâu, bò 745 con (luỹ kế 4 tháng 2.691 con); đàn gia cầm 193.442 con (luỹ đến 4 tháng 731.117 con).

Kiểm soát giết mổ và phúc kiểm sản phẩm động vật tiếp tục được duy trì thường xuyên; ước 4 tháng kiểm soát giết mỗ trâu bò 242 con; lợn 8.859 con; gia cầm 52 ngàn con. Phúc kiểm thịt trâu, bò 4.345 kg (4 tháng); thịt lợn 3.021 kg; thịt gia cầm 206.552 kg; trứng gia cầm 1.592 ngàn quả.

2. Lâm nghiệp:

Trước tình hình hạn hán đang xảy ra khá gây gắt trên địa bàn tỉnh, ngành chức năng của tỉnh đã cảnh báo nguy cơ cháy rừng cấp 5 (cấp cực kỳ nguy hiểm) cho các địa phương trên toàn tỉnh và đề nghị các địa phương có rừng trồng và lập vườn rừng nông lâm kết hợp chú ý công tác phòng cháy và chữa cháy đạt hiệu quả cao nhất.Từ đầu năm đến nay ngành lâm nghiệp đã xây dựng 15,85 km đường băng cản lửa (đường băng trắng), xây dựng 5 chòi canh lửa; trang bị 163 máy móc, 2005 dụng cụ thủ công, sẵn sàng ứng phó khi có tình huấn cháy khẩn cấp xảy ra. Ngoài ra còn bắt buộc các hộ dân sống trong khu vực có rừng ký cam kết bảo vệ rừng, không gây cháy hoặc phát hiện cháy phải báo ngay cho trạm bảo vệ rừng gần nhất.

Khoanh nuôi tái sinh tự nhiên: Diện tích rừng được khoanh nuôi tái sinh 4 tháng đạt 4.200 ha (đạt 73,17% kế hoạch năm), chủ yếu là diện tích  khoanh nuôi tái sinh chuyển tiếp từ năm trước.

Giao khoán bảo vệ rừng: Đã thực hiện giao khoán 134.812 ha (4 tháng), trong đó từ ngân sách tỉnh 20.035 ha, từ quỹ dịch vụ môi trường rừng 55.309 ha, từ nguồn vốn ODA là 3.600 ha; 67% kế hoạch năm.

Tình hình vi phạm lâm luật: Trong tháng đã phát hiện lập hồ sơ xử lý vi phạm Luật bảo vệ phát triển rừng 42 vụ, trong đó: phá rừng 01 vụ; khai thác gỗ trái phép 4 vụ; vận chuyển, buôn bán lâm sản 12 vụ; vi phạm khác như: 25 vụ ; xử phạt hành chính 51 vụ; Số lâm sản bị tịch thu là 56m3 (trong đó gỗ tròn là 32 m3 và gỗ xẻ là 23 m3). Tổng số tiền thu sau xử lý vi phạm là 54 triệu đồng.

3. Thuỷ sản:

Nuôi trồng thủy sản: Diện tích nuôi thuỷ sản 4 tháng ước đạt 1.069,2 ha (bằng 96,2% so cùng kỳ); trong đó nuôi tôm nước lợ 485,2 ha, bằng 88,5% so cùng kỳ, (Tôm sú 6,2 ha, tăng 55% so cùng kỳ; Tôm thẻ chân trắng 479 ha, bằng 88,1% so cùng kỳ); Diện tích nuôi cá các loại (chủ yếu là cá nước ngọt) tập trung chủ yếu ở hai huyện Tánh Linh và Đức Linh 4 tháng đạt 584 ha (tăng 3,7% so cùng kỳ).

Diện tích thuỷ sản thu hoạch 4 tháng đạt 535,7 ha (bằng 84,5% so cùng kỳ); trong đó thu hoạch tôm thẻ chân trắng 268,5 ha (bằng 74,3% so cùng kỳ), thu hoạch cá 259,6 ha (bằng 96,6% so cùng kỳ). Diện tích nuôi tôm giảm khá nhiều là do một phần ảnh hưởng bởi thời tiết, dịch bệnh, môi trường nuôi bị ô nhiễm… dẫn đến một số hộ nuôi bị thua lỗ phải ngừng nuôi.

Sản lượng thủy sản nuôi trồng thu hoạch trong tháng ước đạt 615 tấn, luỹ kế 4 tháng đạt 3.238 tấn (bằng 75,8% so với 4 tháng năm trước); trong đó: tôm thẻ chân trắng 1.878 tấn (bằng 70,8% so với 4 tháng năm trước); cá 1.298 tấn (bằng 81,3% so với 4 tháng năm trước)

Khai thác thuỷ sản: Ngư trường trong tháng khá thuận lợi cho việc khai thác, bên cạnh đó hiện đang bắt đầu vào vụ cá nam. Ngư dân tích cực bám biền khai thác, các tàu thuyền có công suất lớn tập trung khai thác ở vùng biển xa trong điều kiện thời tiết thuân lợi. Sản lượng khai thác tháng 4/2016 ước đạt 15.759 tấn, luỹ kế 4 tháng đạt 47.104 tấn (tương đương so cùng kỳ năm trước).

Sản xuất giống thuỷ sản: Do nhu cầu nuôi ở các tỉnh bạn giảm so với năm trước nên sản lượng tiêu thụ giống thuỷ sản giảm so với cùng kỳ. Sản lượng tôm giống được kiểm dịch và xuất bán ra thị trường 4 tháng đạt 5.561 triệu post (trong đó tôm sú 428 triệu post; tôm thẻ 5.133 triệu post), giảm 10% so với cùng kỳ năm trước.

Công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản luôn được duy trì thường xuyên. Trong tháng đã phát hiện và xử lý 26 vụ vi phạm, trong đó, 10 vụ sử dụng công cụ kích điện trên tàu cá để khai thác thủy sản; 8 vụ hành nghề lặn trái phép; 4 vụ khai thác sò lông trong thời gian cấm; số vụ vi phạm còn lại là sử dụng giấy ATKTTC đăng ký bị quá hạn, không bằng thuyền trưởng.

II. Công nghiệp; Đầu tư xây dựng :

1. Công nghiệp:

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 4/2016 ước đạt 106,22% so với tháng trước (tăng 6,22%). So với tháng cùng kỳ năm trước đạt 123,37% (tăng 23,37%). Tính chung 4 tháng năm 2016 so với cùng kỳ năm trước đạt 105,88% (tăng 5,88% so với 4 tháng đầu năm trước).

Tính theo giá so sánh 2010, giá trị sản xuất công nghiệp tháng 4/2016 ước đạt 2.366,2 tỷ đồng; luỹ kế 4 tháng đạt 7.752,6 tỷ đồng, tăng 10,58% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: công nghiệp khai khoáng 310,4 tỷ đồng (giảm 14,34% so với 4 tháng năm trước), công nghiệp chế biến, chế tạo 4.332,3 tỷ đồng (tăng 4,66%), sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hoà không khí 3.069,5 tỷ đồng (tăng 24,23%), cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải 40,4 tỷ đồng (tăng 4,4%) .

Các sản phẩm sản xuất tăng so với cùng kỳ năm trước là: thủy sản đông lạnh (tăng 3,7% so với 4 tháng năm trước), nước mắm (tăng 1,35%), nước khoáng (tăng 20,8%), gạch (tăng 5,6%), cát sỏi các loại (tăng 4,1%), thức ăn gia súc (tăng 24,5%), nước máy sản xuất (tăng 7,9%), điện phát ra (tăng 37,7%), sản phẩm may mặc (tăng 33%), sơ chế mủ cao su (tăng 5,4%). Các sản phẩm giảm là: đá xây dựng (giảm 7,6%), muối hạt (giảm 33,8%), hạt điều nhân (giảm 5,5%), thủy sản khô (giảm 1,8% so với 4 tháng năm trước).

Nhìn chung hoạt động sản xuất công nghiệp trong tháng tiếp tục ổn định. Công tác khuyến công được duy trì thường xuyên. Hoạt động công nghiệp chế biến, chế tạo tiếp tục tăng trưởng.

Các khu công nghiệp trong tỉnh đến nay có 40 dự án đi vào hoạt động sản (gồm 26 dự án trong nước và 14 dự án có vốn đầu tư nước ngoài); trong số các dự án đã đi vào hoạt động sản xuất có 32 dự án hoạt động thường xuyên, 8 dự án đang tạm ngừng và hoạt động cầm chừng do gặp khó khăn. Trong tháng Chủ tịch UBND tỉnh Bình Thuận ký quyết định thành lập Cụm công nghiệp Hồng Liêm (tại xã Hồng Liêm, huyện Hàm Thuận Bắc). Cụm công nghiệp Hồng Liêm với quy mô diện tích 30 ha nằm trong tổng thể quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp của tỉnh Bình Thuận đến năm 2020 với tổng vốn đầu tư dự án là 68.346 triệu đồng (do Công ty Cổ phần Vật liệu xây dựng và Khoáng sản Bình Thuận làm chủ đầu tư). Cụm công nghiệp quy hoạch với mục đích bố trí các ngành nghề sản xuất ván nhân tạo FC, sản xuất cát khuôn đúc, sản xuất thủy tinh lỏng và nghiền bột cát. Như vậy, với nhiệm vụ thu hút và bố trí đầu tư mới các cơ sở sản xuất từ nguồn nguyên liệu cát thủy tinh tại địa phương, việc hình thành Cụm công nghiệp Hồng Liêm sẽ góp phần tăng tỷ trọng công nghiệp – dịch vụ, giải quyết việc làm, tăng nguồn thu cho ngân sách, cải thiện môi trường, phát huy hiệu quả sử dụng đất tại địa phương.

Triển khai thực hiện đề án Bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn (CNNT) tiêu biểu tỉnh Bình Thuận năm 2016, vừa qua các ngành chức năng đã phối hợp với các địa phương đến các cơ sở CNNT trên địa bàn tỉnh để vận động và lập hồ sơ các sản phẩm tham gia bình chọn. Kết quả có 26 cơ sở CNNT tham gia với 44 sản phẩm thuộc 04 nhóm: nhóm sản phẩm thủ công mỹ nghệ (04 sản phẩm); nhóm sản phẩm chế biến nông, lâm, thủy sản và thực phẩm (38 sản phẩm); nhóm sản phẩm về thiết bị, máy móc, dụng cụ và phụ tùng cơ khí  (01 sản phẩm); nhóm sản phẩm khác (01 sản phẩm). Qua xem xét đánh giá cho thấy các sản phẩm tham gia là những sản phẩm CNNT đặc thù của tỉnh và là sản phẩm mới, đồng thời phong phú về mặt chủng loại, chất lượng, tính kỹ - mỹ thuật của sản phẩm và bao bì đóng gói đẹp, thu hút người tiêu dùng hơn so trước đây. Kết quả chấm điểm dựa trên 04 tiêu chí có 31/44 sản phẩm được đề xuất xem xét công nhận sản phẩm CNNT tiêu biểu cấp tỉnh và 12 sản phẩm được đề xuất đưa đi tham gia bình chọn cấp khu vực phía Nam năm 2016 tại tỉnh Bình Dương. 

2. Đầu tư xây dựng:

Vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn nhà nước ước thực hiện 4 tháng đầu năm 2016 đạt 368,8 tỷ đồng, đạt 29,1% kế hoạch năm; trong đó: Vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh là 269,3 tỷ đồng; Vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện là 83,9 tỷ đồng; Vốn ngân sách Nhà nước cấp xã là 15,6 tỷ đồng.

Đối với các dự án trọng điểm của tỉnh, kết quả thực hiện đến cuối tháng 02/2016 như sau:

* Dự án Kênh tiếp nước Biển Lạc – Hàm Tân:

Dự án được UBND tỉnh phê duyệt DAĐT tại công văn số 1497/QĐ-UBND ngày 01/6/2009, với tổng mức đầu tư là: 376.982 triệu đồng thuộc nguồn vốn Trung ương hỗ trợ và Ngân sách tỉnh; lũy kế giá trị khối lượng thực hiện và giải ngân từ khởi công đến hết năm 2015 khoảng 204.770/164.190 triệu đồng.

KH 2016 bố trí 5.000 triệu đồng từ nguồn ngân sách tập trung.

Từ đầu năm 2016 đến nay chưa triển khai thi công nên chưa có khối lượng thực hiện.

* Dự án Kè chống xói lở bảo vệ bờ biển đảo Phú Qúy (giai đoạn 2):

       Dự án được UBND tỉnh Bình Thuận phê duyệt tại Quyết định số 900/QĐ-UBND ngày 14/4/2011 và phê duyệt điều chỉnh bổ sung tại Quyết định số 2017/QĐ-UBND ngày 19/9/2011 của UBND tỉnh, tổng mức đầu tư là 598.490 triệu đồng, đầu tư từ nguồn vốn trung ương hỗ trợ. Lũy kế giá trị khối lượng thực hiện và giải ngân từ khởi công đến hết năm 2015 khoảng 299.300 triệu đồng.

Trong tháng 3/2016 tiếp tục thi công tuyến đê Đông để hoàn thiện gói thầu số 4 và tiếp tục thi công tuyến kè khu dân cư Hội An, tuyến kè từ Bãi Lăng đến chùa Thạnh Lâm thuộc gói thầu số 12. Khối lượng thực hiện trong tháng đạt 1.658 triệu đồng; Kế hoạch vốn năm 2016 ngân sách trung ương bố trí cho dự án 95.000 triệu đồng.

* Dự án phòng chống lũ lụt, chủ động ứng phó biến đổi khí hậu gắn với cải tạo môi trường sông Cà Ty:

Dự án được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 545/QĐ-UBND ngày 25/02/2011, tổng chiều dài kè bảo vệ cả 02 bờ là 8.766m, tổng mức đầu tư (chưa tính chi phí đền bù GPMB) 331.967 triệu đồng thuộc nguồn vốn Trung ương hỗ trợ và vốn ngân sách tỉnh. Đến nay chưa cân đối được nguồn vốn để triển khai thực hiện. Đang xem xét, cho chủ trương chuyển hình thức đầu tư từ ngân sách nhà nước sang đầu tư theo hình thức BT.

* Kè bảo vệ bờ biển phường Phước Lộc và xã Tân Phước thị xã La Gi:      Giai đoạn 2011 – 2015 chưa cân đối được nguồn vốn đầu tư. Kế hoạch trung hạn giai đoạn 2016 – 2020 UBND tỉnh đã kiến nghị ngân sách trung ương hỗ trợ các dự án quan trọng, cấp bách của tỉnh để khởi công thực hiện.

* Dự án Cấp nước Trung tâm nhiệt điện Vĩnh Tân:

Dự án được UBND tỉnh Bình Thuận phê duyệt tại Quyết định số 1637/QĐ-UBND ngày 26/7/2010, tổng mức đầu tư  230.969 triệu đồng; nguồn vốn trung ương hỗ trợ 150.000 triệu đồng, còn lại do ngân sách địa phương thực hiện; lũy kế giá trị khối lượng thực hiện từ khởi công đến hết năm 2015 là 103.468 triệu đồng.

Kế hoạch vốn năm 2016 ngân sách trung ương chưa bố trí cho dự án.

Từ đầu năm 2016 đến nay chưa triển khai thi công nên chưa có khối lượng thực hiện.

*Dự án đường Lê Duẩn đoạn từ đường Trường Chinh đến đường Lê Hồng Phong:

Dự án được UBND tỉnh phê duyệt lại tại Quyết định số 2207/QĐ-UBND ngày 12/9/2013, với tổng mức đầu tư là 416.928 triệu đồng, đầu tư từ nguồn vốn ngân sách tập trung tỉnh và vốn xổ số kiến thiết.

KH 2016: 5.000 triệu đồng.

Lũy kế giá trị thực hiện từ khởi công đến nay: 77.842 triệu đồng; Lũy kế cấp phát vốn: 73.495 triệu đồng.

Trong thời gian đến sẽ tiếp tục triển khai đền bù giải tỏa, bàn giao mặt bằng cho đơn vị thi công.

* Đường Hùng Vương (đoạn từ vòng xoay đại lộ Tôn Đức Thắng đến giáp cầu Hùng Vương):

- Đoạn qua khu dân cư Hùng Vương II (đoạn 1): Dự án được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 2968/QĐ-UBND ngày 26/11/2013, chiều dài tuyến đường là 888,9m, tổng mức đầu tư 62.201 triệu đồng thuộc nguồn vốn ngân sách tập trung tỉnh do Sở Giao thông vận tải làm chủ đầu tư; lũy kế giá trị khối lượng thực hiện từ khởi công đến hết năm 2015 là 35.605 triệu đồng, cấp phát 34.845 triệu đồng. Hiện đang tiếp tục thực hiện công tác đền bù giải tỏa đoạn còn lại 39,9m.

KH 2016 ngân sách tập trung tỉnh bố trí 3.000 triệu đồng.

Trong tháng chưa triển khai thi công do vướng đền bù giải tỏa. Đã bàn giao mặt bằng thi công được 849m/888,9m còn 05 hộ xen kẽ chưa bàn giao. Đoạn còn lại khoảng 40m, còn vướng 01 hộ.

- Đoạn 2 Qua khu dân cư Hùng Vương II, giai đoạn 2A (đoạn 2): Đoạn này có chiều dài khoảng 420m; đến nay đã thi công xong 295m/420m, lũy kế giá trị thực hiện 111.494 triệu đồng. Đang tiếp tục thực hiện công tác đền bù giải tỏa đoạn còn lại 152m.

- Đoạn qua khu dân cư Hùng Vương II, giai đoạn 2B (đoạn 3): Với chiều dài tuyến đường 364m, tổng mức đầu tư 34.105 triệu đồng thuộc nguồn vốn ngân sách tập trung tỉnh do Sở Giao thông vận tải làm chủ đầu tư.

Lũy kế giá trị thực hiện đến nay: 800 triệu đồng.

Lũy kế cấp phát vốn từ đầu dự án đến nay: Chưa cấp.

KH 2016 ngân sách tập trung tỉnh bố trí: 3.500 triệu đồng.

Hiện nay chưa triển khai thi công do vướng công tác đền bù giải tỏa.

* Khu neo đậu tàu thuyền tránh trú bão tàu cá Phú Qúy:

Công trình do Bộ Nông nghiệp và PTNT làm chủ đầu tư và chịu trách nhiệm cân đối vốn, hiện nay Sở Nông nghiệp và PTNT đang tiếp tục hoàn thiện các công việc chuẩn bị đầu tư; KH 2016 chưa được trung ương bố trí vốn thực hiện dự án. 

* Sân bay Phan Thiết:

Tổng mức đầu tư: 1.694 tỷ đồng, do Bộ Quốc Phòng làm chủ đầu tư (riêng Tập đoàn Rạng Đông làm chủ đầu tư các công trình dân dụng).

Lũy kế khối lượng thực hiện và cấp phát từ lúc khởi công đến nay khoảng 43.068 triệu đồng.

Dự kiến đến tháng 5/2016 sẽ hoàn tất các thủ tục và bắt đầu triển khai thi công công trình. Hiện, Sở GTVT đang phối hợp với các Sở, ngành liên quan và UBND TP.Phan Thiết tiếp tục thực hiện công tác giải phóng mặt bằng.

* Cảng tổng hợp Vĩnh Tân:

Tổng mức đầu tư: 2.294 tỷ đồng, do Cty CP Cảng TH Vĩnh Tân làm chủ đầu tư, hiện nay Dự án đang triển khai xây dựng, lũy kế giá trị thực hiện và giải ngân từ khởi công đến nay khoảng 30.000 triệu đồng.

Đến nay Chủ đầu tư đã thực hiện xong công tác rà phá bom mìn; hạng mục kè bảo vệ đường bãi: đã thi công được khoảng 1000m đê chắn đất phía Tây Bắc. Hiện thi công được 750 cấu kiện khối bê tông cho bến 3.000 DWT và thi công được  91 ống vách cọc khoan nhồi, đóng được 52 ống vách cọc khoan nhồi và thi công được 17 cọc khoan nhồi cho bến 30.000 DWT. Hiện nhà đầu tư đang tiếp tục triển khai xây dựng công trình.

* Đường từ Cầu Hùng Vương đến đường ĐT 706B:

Tổng mức đầu tư: 285.994 triệu đồng

KH 2016 ngân sách tập trung tỉnh bố trí: 5.000 triệu đồng.

Hiện nay, Sở Giao thông vận tải đang triển khai các công việc chuẩn bị đầu tư, dự kiến khởi công trong Quý II năm 2016.

Lũy kế giá trị thực hiện đến nay: Chi phí khác: 2.578 triệu đồng.

Lũy kế cấp phát vốn từ đầu dự án đến nay: Chi phí khác: 2.360 triệu đồng.

* Khu đô thị du lịch biển Phan Thiết:

Tổng mức đầu tư khoảng 2.554 tỷ đồng.

Hiện nay chủ đầu tư đã hoàn tất san lấp mặt bằng, đang tiếp tục thi công hệ thống giao thông, điện, nước. Giá trị thực hiện đạt khoảng 30%.

* Mở rộng đường từ Đá Ông Địa đến khu du lịch Hoàng Ngọc:

Hiện nay UBND thành phố Phan Thiết đang tiếp tục hoàn thiện các công việc chuẩn bị đầu tư. UBND tỉnh đã báo cáo các Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tái chính xem xét, bố trí ngân sách trung ương hỗ trợ trong giai đoạn 2016 – 2020 là 70,3 tỷ đồng.

* Nhà hát và triển lãm văn hóa nghệ thuật tỉnh Bình Thuận:

Hiện nay Sở Văn hóa – Thể thao và du lịch đang tiếp tục hoàn thiện các công việc chuẩn bị đầu tư. UBND tỉnh đã báo cáo các Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tái chính xem xét, bố trí ngân sách trung ương hỗ trợ trong giai đoạn 2016 – 2020 là 135 tỷ đồng.

*Công trình cải tạo, xử lý triệt để ô nhiễm bãi rác Bình Tú:

Hiện nay Sở Tài nguyên – Môi trường đang tiếp tục hoàn thiện các công việc chuẩn bị đầu tư. UBND tỉnh đã báo cáo các Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính xem xét, bố trí ngân sách trung ương hỗ trợ trong giai đoạn 2016 – 2020 là 45 tỷ đồng.

3. Kết quả Đăng ký doanh nghiệp và đăng ký đầu tư :

- Công tác đăng ký kinh doanh: Trong tháng (từ 14/3 đến 15/4/2016) đã cấp thành lập mới cho 76 doanh nghiệp phân theo loại hình doanh nghiệp: 04 DNTN, 16 công ty TNHH 2 TV, 29 công ty TNHH 1 TV, 02 công ty cổ phần, 9 chi nhánh, 04 VPĐD); đăng ký mới 12 điểm kinh doanh. Giải thể 11 doanh nghiệp. Thông báo tạm ngừng hoạt động kinh doanh 8 doanh nghiệp. So với cùng kỳ năm trước, số doanh nghiệp và số vốn điều lệ đăng ký giảm đáng kể, trong đó, số vốn đăng ký cùng kỳ năm trước là 424,3 tỷ đồng giảm xuống còn 157,1 tỷ đồng. Riêng số doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động và giải thể cơ bản không thay đổi.

Triển khai công tác quản lý doanh nghiệp sau ĐKKD đã yêu cầu 04 doanh nghiệp báo cáo tình hình hoạt động theo thông báo cơ sở bỏ kinh doanh của cơ quan thuế. Thu hồi Giấy CN ĐKDN của 03 doanh nghiệp do vi phạm quy định liên quan đến thuế.

Công tác đăng ký đầu tư: Trong tháng, trên địa bàn tỉnh Bình Thuận có 05 dự án được cấp Quyết định chủ trương đầu tư, cụ thể: Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Quyết định chủ trương đầu tư mới cho 02 dự án (công nghiệp: 01 dự án, Nông lâm thủy sản: 01 dự án); quyết định chủ trương đầu tư điều chỉnh 01 dự án (lĩnh vực Xăng dầu). Ban Quản lý các KCN tỉnh cấp Quyết định chủ trương đầu tư điều chỉnh cho 02 dự án (thay đổi mục tiêu, quy mô, không tăng vốn) Lũy kế từ đầu năm đến nay: UBND tỉnh cấp Quyết định chủ trương đầu tư mới cho 07 dự án (không có dự án FDI), tổng vốn đăng ký 973,96 tỷ đồng, diện tích 223,81 ha. UBND tỉnh cấp điều chỉnh 13 dự án, tổng vốn tăng thêm 22,9 tỷ đồng (Trong đó có 01 dự án FDI, tổng vốn tăng thêm 5,5 tỷ đồng). Ban quản lý các KCN cấp mới 02 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký 35 tỷ (trong đó có 01 dự án FDI - tổng vốn đăng ký 5 tỷ đồng); có 02 dự án được cấp Quyết định chủ trương đầu tư điều chỉnh.

III. Thương mại, Giá cả, Du lịch, Xuất nhập khẩu, Giao thông vận tải

1. Thương mại, Giá cả :

Tổng mức bán lẻ hàng hoá tháng 4/2016 ước đạt 2.204,4 tỷ đồng, luỹ kế 4 tháng đạt 9.006 tỷ đồng (tăng 9,6% so với 4 tháng năm trước); doanh thu dịch vụ tháng 4/2016 ước đạt 1.019,3 tỷ đồng, luỹ kế 4 tháng đạt 4.307,4 tỷ đồng (tăng 13,7% so với 4 tháng năm trước).

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 4/2016 là 100,68% (tăng 0,68% so với tháng trước). Nhìn chung, các nhóm hàng biến động tăng nhẹ so với tháng trước, cụ thể: hàng ăn và dịch vụ ăn uống (tăng 0,13%), đồ uống và thuốc lá (tăng 0,06%), may mặc, mũ nón, giày dép (tăng 0,48%), nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng (tăng 4,48%), thiết bị đồ dùng gia đình (tăng 0,11%), giao thông (tăng 1,95%), giáo dục (tăng 0,1%). Nếu so với tháng 12/2015 (sau 4 tháng) thì chỉ số giá tiêu dùng là 101,05% (tăng 1,05%); trong đó nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,84%; đồ uống và thuốc lá tăng 0,65%; may mặc, mũ nón, giầy dép tăng 1,63%; nhà ở, điện nước và vật liệu xây dựng tăng 5,37%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,97%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 20,93%; giáo dục tăng 1,67%; văn hóa giải trí và du lịch tăng 2,50%; giao thông giảm 10,27%; bưu chính viễn thông giảm 0,97%.

Nếu so với tháng cùng kỳ năm trước (sau 1 năm) thì chỉ số giá tiêu dùng là 102,30% (tăng 2,30%).

Công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường được các ngành, các cấp phối hợp tăng cường. Trong quá trình kiểm tra, kết hợp phổ biến, tuyên truyền các quy định mới của pháp luật về an toàn vệ sinh thực phẩm, bảo vệ môi trường và phòng chống cháy nổ… Công tác kiểm tra được chuẩn bị chu đáo, có sự phối hợp chặt chẽ giữa Đoàn kiểm tra liên ngành tỉnh với các Đoàn kiểm tra liên ngành tại các địa phương nên đã tránh được sự chồng chéo, gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của các tổ chức, cá nhân. Nhìn chung các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh chấp hành tương đối tốt các quy định của pháp luật về niêm yết giá và bán theo giá niêm yết, đăng ký kinh doanh và đảm bảo điều kiện trong kinh doanh; tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn xảy ra vi phạm trong một số lĩnh vực như: kinh doanh thuốc lá điếu nhập lậu; kinh doanh bán lẻ rượu, thuốc lá khi không có giấy phép kinh doanh bán lẻ; kinh doanh hàng hóa nhập khẩu có nhãn gốc bằng tiếng nước ngoài nhưng không có nhãn phụ bằng tiếng Việt Nam theo quy định; kinh doanh hàng hóa hết hạn sử dụng.

Trong tháng 3/2016, lực lượng Quản lý thị trường kiểm tra 139 vụ, phát hiện xử lý 45 vụ vi phạm, xử phạt vi phạm hành chính và thu nộp ngân sách Nhà nước 320 triệu đồng

2. Du lịch :

Trong tháng 4/2016, tình hình du lịch trên địa bàn tỉnh tiếp tục diễn ra khá thuận lợi do thời tiết nắng nóng nên nhu cầu đi du lịch miền biển tăng. Các cơ sở lưu trú du lịch tích cực đầu tư nâng cấp, đổi mới trang thiết bị, chuẩn bị nguồn lực bảo đảm chất lượng phục vụ du khách dịp Giỗ tổ Hùng Vương, lễ 30/4 - 01/5/2016. Tình hình an ninh trật tự, an toàn giao thông, vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm, an toàn du khách, giá cả dịch vụ tại các khu, điểm du lịch trọng điểm của tỉnh trong các ngày nghỉ cuối tuần và trong dịp lễ cơ bản được bảo đảm. Công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động kinh doanh lưu trú du lịch được tăng cường, ý thức chấp hành các quy định của nhà nước trong hoạt động kinh doanh du lịch của các đơn vị, doanh nghiệp có chuyển biến tốt.

Ước tháng 4/2016 tổng số lượt khách đến nghỉ dưỡng, lưu trú tại Bình Thuận đạt 342,9 ngàn lượt khách, luỹ kế 4 tháng đạt 1.425,1 ngàn lượt khách (tăng 8,1% so với 4 tháng năm trước) với 2.185,3 ngàn ngày khách (tăng 9,4%); riêng khách quốc tế đạt 172 ngàn lượt khách (tăng 7,0%) với 469,8 ngàn ngày khách (tăng 11,8%). Doanh thu du lịch tháng 4/2016 ước đạt 719,9 tỷ đồng, luỹ kế 4 tháng đạt 3.077,4 tỷ đồng, tăng 15,7% so với cùng kỳ năm trước.

Trong tháng 3/2016 khách quốc tế đến Bình Thuận có 122 nước.  Du khách một số nước chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng số khách quốc tế là Trung Quốc (chiếm tỷ trọng 19,6%), Nga (19,8%), Hàn Quốc (5%), Đức (11,56%), Thái Lan (5,8%). Trong tháng do thời tiết không thuận lợi nắng nóng kéo dài, không thích hợp với du khách nước ngoài, lượng khách của một số nước khu vực Châu Âu, Đông Âu giảm nhưng lượng khách Nga, Đức, Canada, Anh, Thái Lan... tăng so với tháng trước và tăng so với cùng kỳ năm trước.

3. Xuất nhập khẩu :

Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá tháng 4/2016 ước đạt 27,9 triệu USD; luỹ kế 4 tháng đạt 97,12 triệu USD (tăng 5,7% so 4 tháng năm trước), trong đó nhóm hàng thuỷ sản đạt 31,31 triệu USD (giảm 3,5% so với 4 tháng năm trước), hàng nông sản đạt 4,13 triệu USD (tăng 16,1%), hàng hoá khác 61,67 triệu USD (tăng 10,4%), trong đó hàng may mặc 46,35 triệu USD (tăng 15,6%); với một số mặt hàng: cao su 802 tấn; quả thanh long 3.110 tấn; thuỷ sản 5.474 tấn.

Dự ước 4 tháng đầu năm 2016 kim ngạch xuất khẩu trực tiếp phân theo nước và lãnh thổ đạt 93,23 triệu USD (tăng 4,31% so với cùng kỳ năm trước), cụ thể như sau:

- Kim ngạch xuất khẩu thị trường Châu Á ước đạt 47,48 triệu USD, giảm 1,64% so với cùng kỳ năm trước , trong đó:

+ Thị trường Đông Á đạt 60,48 triệu USD, tăng 7,47% so với cùng kỳ năm trước, trong đó thị trường Nhật Bản đạt 39,59 triệu USD, tăng 9,32% so với cùng kỳ (tăng ở các mặt hàng tôm thẻ, mực tươi, áo sơ mi, các sản phẩm giấy, quần dài, áo khác); thị trường Đài Loan đạt 12,78 triệu USD, tăng 27,34% so với cùng kỳ (tăng chủ yếu ở mặt hàng bộ quần áo loại khác); thị trường Hàn Quốc đạt 6,18 triệu USD, giảm 23,77% so với cùng kỳ (giảm chủ yếu ở mặt hàng mực tươi, mực khô…).

+ Thị trường Đông Nam Á đạt 1,48 triệu USD, giảm 34,08% so với cùng kỳ năm trước, trong đó thị trường Singapore ước đạt 0,45 triệu USD, giảm 38,47% so với cùng kỳ (giảm chủ yếu ở mặt hàng tôm thẻ, đồ dùng bằng gỗ…); thị trường Malaixia ước đạt 0,29 triệu USD, giảm 40,32% so với cùng kỳ (giảm chủ yếu ở mặt hàng cá khô khác, các tươi khác); thị trường Thái Lan ước đạt 0,29 triệu USD, giảm 37% so với cùng kỳ (giảm chủ yếu ở mặt hàng mực tươi đông lạnh).

+ Thị trường Tây Á đạt 0,7 triệu USD, giảm 40,95% so với cùng kỳ năm trước.

- Kim ngạch xuất khẩu thị trường Châu Âu ước đạt 14,01 triệu USD, tăng 4,76% so với cùng kỳ năm trước, trong đó:

+ Thị trường Tây Âu đạt 6,37 triệu USD, tăng 6.71% so cùng kỳ, trong đó, thị trường Đức ước đạt 3,02 triệu USD, tăng 0,13% so với cùng kỳ ( tăng chủ yếu ở mặt hàng tôm thẻ, sắt thép…); thị trường Pháp đạt 1,51 triệu USD, tăng 33,25% so với cùng kỳ (tăng chủ yếu ở mặt hàng cá khác đông lạnh, tôm thẻ, đồ nội thất); thị trường Hà Lan ước đạt 0,74 triệu, giảm 6,28% so với cùng kỳ (giảm ở mặt hàng thanh long, đồ gỗ…).

+ Thị trường Bắc Âu đạt 3,34 triệu USD, giảm 9,91% so với cùng kỳ năm trước, trong đó Thị trường Anh ước đạt 2,74 triệu USD, giảm 13,32% so với cùng kỳ (giảm ở mặt hàng tôm tươi đông lạnh).

+ Thị trường Nam Âu đạt 4,26 triệu USD, tăng 15,55% so với cùng kỳ năm trước, chủ yếu ở thị trường Italia (chủ yếu ở mặt hàng mực tươi đông lạnh).

- Kim ngạch xuất khẩu vào thị trường Châu Mỹ ước đạt 15,47 triệu USD, tăng 2,65% so với cùng kỳ năm trước (tăng chủ yếu ở mặt hàng các sản phẩm bằng giấy, giầy dép, tôm thẻ, cá hộp…).

Ủy thác xuất khẩu đạt 3,89 triệu USD, tăng 55,48%, tập trung chủ yếu ở nhóm hàng may mặc và gạo.

Xuất khẩu dịch vụ du lịch tháng 4/2016 ước đạt 13,9 triệu USD, luỹ kế 4 tháng đạt 60 triệu USD; tăng 14,4% so với cùng kỳ năm trước. 

Nhập khẩu tháng 4/2016 ước đạt 14,9 triệu USD; luỹ kế 4 tháng đạt 54,9 triệu USD, tăng 28,5% so cùng kỳ năm trước.

Nhìn chung hoạt động xuất nhập khẩu trong 4 tháng ổn định. Kim ngạch xuất khẩu hàng cao su, may mặc tăng khá so với cùng kỳ năm trước. Tuy vậy, mặt hàng quả thanh long giá xuất khẩu chưa thật ổn định, lượng hàng và giá trị giảm so với cùng kỳ năm trước; mặt hàng cao su tăng khá so với cùng kỳ, song giá vẫn đứng ở mức thấp, kim ngạch xuất khẩu so với kế hoạch năm đạt thấp (đạt 12,5%)

4. Giao thông vận tải :        

Vận tải hàng hoá ổn định, ước tính tháng 4/2016 khối lượng luân chuyển hàng hoá đường bộ đạt 35,1 triệu tấnkm, luỹ kế 4 tháng đạt 140,8 triệu tấnkm (tăng 13,3% so với 4 tháng đầu năm trước), luân chuyển hàng hoá đường thủy tháng 4/2016 đạt 85,8 ngàn tấnkm, luỹ kế 4 tháng đạt 342,5 ngàn tấnkm (tăng 4,9%); luân chuyển hành khách đường bộ tháng 4/2016 đạt 80,6 triệu lượt ngườikm, luỹ kế 4 tháng đạt 321,6 triệu lượt ngườikm (tăng 9,0%), luân chuyển hành khách đường thuỷ tháng 4/2016 đạt 318,9 ngàn lượt ngườikm, luỹ kế 4 tháng đạt 1.278,1 ngàn lượt ngườikm (tăng 4,8%).

Công tác tuần tra, kiểm soát được duy trì thường xuyên, đã kịp thời xử lý ngăn chặn xe quá tải, quá khổ lưu thông trên các tuyến đường, giải tỏa các tụ điểm lấn chiếm lòng lề đường nhằm đảm bảo tối đa an toàn giao thông. Trong tháng đã lập biên bản vi phạm 4.833 trường hợp; phạt tiền 5.018 trường hợp với tổng số tiền phạt 3.776 triệu đồng; tước 322 giấy phép lái xe; tạm giữ 599 phương tiện

Tai nạn giao thông: Từ ngày 16/02/2016 đến ngày 15/3/2016 trên địa bàn tỉnh xảy ra như sau:

- Số vụ tai nạn giao thông: 33 vụ (so với tháng trước giảm 23 vụ), so với cùng kỳ năm trước giảm 9 vụ. Luỹ kế 3 tháng đầu năm: 140 vụ, giảm 21 vụ so với cùng kỳ năm trước.

- Số người bị thương: 28 người (so với tháng trước giảm 25 người), so với cùng kỳ năm trước giảm 5 người. Luỹ kế 3 tháng đầu năm: 119 người, so với cùng kỳ giảm 42 người.

- Số người chết: 10 người (so với tháng trước giảm 9 người), so với cùng k năm trước giảm 7 người. Luỹ kế 3 tháng đầu năm: 54 người (tương đương cùng kỳ năm trước).

IV. Thu ngân sách; Hoạt động tín dụng:

1. Thu ngân sách:

Ước thu ngân sách tháng 4/2016 đạt 550 tỷ đồng, luỹ kế 4 tháng đạt 2.198,1 tỷ đồng (đạt 30,53% dự toán năm), giảm 7,11% so với 4 tháng năm trước, trong đó Thu nội địa tháng 4/2016 đạt 400 tỷ đồng, luỹ kế 4 tháng đạt 1.624,6 tỷ đồng (đạt 32,17% DT năm), tăng 14,53% so với cùng kỳ năm trước; riêng thu thuế, phí tháng 4/2016 đạt 355 tỷ đồng, luỹ kế 4 tháng đạt 1.433,9 tỷ đồng (đạt 31,72% DT năm), tăng 7,0% so với cùng kỳ năm trước); thu từ dầu thô tháng 4/2016 đạt 150 tỷ đồng, luỹ kế 4 tháng 573,4 tỷ đồng (đạt 26,67% DT năm), giảm 30,5% so với cùng kỳ năm trước.

Dự ước các khoản thu 4 tháng đầu năm 2016 tăng (giảm) so với cùng kỳ năm trước như sau: thu từ doanh nghiệp nhà nước 268,4 tỷ đồng (tăng 1,06% so với cùng kỳ năm trước), thu ngoài quốc doanh 269,7 tỷ đồng (tăng 6,32%), thu doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 166 tỷ đồng (tương đương cùng kỳ năm trước), thuế bảo vệ môi trường 219,3 tỷ đồng (tăng gấp 2,5 lần), lệ phí trước bạ 47,1 tỷ đồng (giảm 1,5%), các loại phí, lệ phí 33,1 tỷ đồng (giảm 15,79%), thuế thu nhập cá nhân 99 tỷ đồng (tăng 15,3%), thu xổ số kiến thiết 228,5 tỷ đồng (giảm 20,79%); thu tiền sử dụng đất 190,8 tỷ đồng (tăng gấp 2,4 lần).

Riêng Khối huyện, thị xã, thành phố; kết quả thu 4 tháng đầu năm 2016 ước đạt 578,9 tỷ đồng (đạt 30,39% dự toán năm), giảm 0,5% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: Phan Thiết đạt 225,1 tỷ đồng (tăng 6,83% so với cùng kỳ năm trước), La Gi  đạt 43,6 tỷ đồng (tăng 10,16%), Tuy Phong đạt 57,6 tỷ đồng (giảm 19,36%), Bắc Bình đạt 35,4 tỷ đồng (giảm 4,95%), Hàm Thuận Bắc đạt 61,4 tỷ đồng (giảm 4,9%), Hàm Thuận Nam đạt 48,9 tỷ đồng (tăng 17,98%), Tánh Linh đạt 27,2 tỷ đồng (tăng 1,36%), Hàm Tân đạt 30,1 tỷ đồng (tăng 0,29%), Đức Linh đạt 41,0 tỷ đồng (giảm 21,53%), Phú Quý đạt 8,4 tỷ đồng (tăng 11,72% so với cùng kỳ năm trước).

Kết quả thu ngân sách 4 tháng qua đạt thấp do sản xuất kinh doanh phục hồi chậm, hiệu quả đạt thấp; giá dầu thô và một số mặt hàng nông sản, cao su bị giảm giá đã làm ảnh hưởng đến nguồn thu.

2. Hoạt động tín dụng:

Hoạt động tín dụng trên địa bàn ổn định. Mặt bằng lãi suất tương đối ổn định so với tháng trước. Lãi suất huy động đối với tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng đến dưới 6 tháng là 4,3-5,5%/năm, kỳ hạn từ 6 tháng đến dưới 12 tháng là 5,4-7,1%/năm, kỳ hạn từ 12 tháng trở lên là 6-7,2%/năm. Lãi suất cho vay các khoản vay mới ở các lĩnh vực ưu tiên ngắn hạn 7%/năm, các lĩnh vực khác từ 9-11%/năm; lãi suất cho vay trung và dài hạn phổ biến từ 10,5-11,75%/năm. Các tổ chức tín dụng tiếp tục đẩy mạnh huy động vốn để tạo nguồn cho vay phục vụ phát triển kinh tế xã hội địa phương. Đến 31/3/2016, nguồn vốn huy động đạt 22.266 tỷ đồng, tăng 2,4% so với tháng trước, tăng 4,55% so với đầu năm; tổng dư nợ cho vay đạt 27.071 tỷ đồng, tăng 1,87% so với tháng trước, tăng 0,91% so với đầu năm.

Vốn tín dụng được tập trung vào các lĩnh vực ưu tiên, trong đó dư nợ cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn đạt 12.939 tỷ đồng, chiếm 47,79% tổng dư nợ; dư nợ cho vay xuất khẩu đạt 746 tỷ đồng, chiếm 2,76% tổng dư nợ; dư nợ cho vay DNNVV đạt 5.684 tỷ đồng, chiếm 21% tổng dư nợ; dư nợ cho vay các đối tượng chính sách xã hội đạt 1.932 tỷ đồng/ 124.603 khách hàng.     

Cho vay lĩnh vực thủy sản theo Nghị định 67: Đến 15/4/2016 các TCTD đã tiếp cận 156/159 tàu được UBND tỉnh phê duyệt, đã nhận 62 hồ sơ của khách hàng có nhu cầu vay đóng tàu theo Nghị định 67, trong đó đã ký hợp đồng tín dụng với 44 hồ sơ, đang xử lý 18 hồ sơ. Tổng số tiền cam kết cho vay theo hợp đồng tín dụng là 283,36 tỷ đồng, đã giải ngân được 226,47 tỷ đồng (dư nợ cho vay đóng mới tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ là 86,22 tỷ đồng; cho vay đóng mới tàu khai thác hải sản xa bờ là 138,45 tỷ đồng; cho vay nâng cấp tàu 1,8 tỷ đồng); cho vay vốn lưu động 115 triệu đồng.

Cho vay hỗ trợ nhà ở: Đến 31/3/2016, trên địa bàn có chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT tỉnh và chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển  đã phát sinh cho vay với dư nợ 32.350 triệu đồng/86 khách hàng, trong đó dư nợ cho vay mua nhà ở xã hội là 382,6 triệu đồng/6 khách hàng, dư nợ cho vay để xây dựng mới, cải tạo và sửa chữa nhà ở là 31.967,5 triệu đồng/80 khách hàng. Kể từ ngày 31/3/2016, các ngân hàng đã dừng ký kết hợp đồng tín dụng mới đối với khách hàng theo Chương trình tín dụng gói 30.000 tỷ, đối với các hợp đồng đã ký trước 31/3/2016 thì tiếp tục giải ngân đến khi có văn bản chỉ đạo của NHNN Việt Nam

Các tổ chức tín dụng trên địa bàn tiếp tục thực hiện các giải pháp để ngăn chặn và xử lý nợ xấu, trong đó thực hiện đánh giá lại chất lượng và khả năng thu hồi của các khoản nợ để có biện pháp xử lý, thu nợ; tiếp tục cơ cấu lại nợ để hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận được vốn vay phục vụ sản xuất - kinh doanh; phối hợp với Tổ Chỉ đạo thi hành án liên Ngành trong việc xử lý tài sản thu hồi nợ đối với các bản án đã có hiệu lực thi hành. Đến 31/3/2016, nợ xấu trên địa bàn là 275 tỷ đồng, chiếm 1,02% tổng dư nợ.

Ước đến 30/4/2016: vốn huy động đạt 22.533 tỷ đồng, tăng 5,8% so với đầu năm; dư nợ đạt 27.369 tỷ đồng, tăng 2% so với đầu năm.

Tiếp tục tăng cường đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt, chuyển lương qua tài khoản, thanh toán qua POS. Mạng lưới ATM, POS tiếp tục được duy trì, hoạt động thông suốt an toàn. Đến 31/3/2016, trên địa bàn có 145 máy ATM và 1.093 máy POS, hầu hết máy POS được kết nối liên thông giữa các ngân hàng với nhau, góp phần thúc đẩy phát triển thanh toán không dùng tiền mặt

V. Một số vấn đề xã hội:

1. Văn hoá, Thể thao:

Trong tháng đã triển khai các nội dung tuyên truyền: Bầu cử đại biểu Quốc hội hội khóa XIV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016-2021; kỷ niệm 41 năm ngày giải phóng, giải phóng Bình Thuận (19/4/1975-19/4/2016), giải phóng miền Nam thống nhất đất nước (30/4/1975-30/4/2016); an toàn giao thông, phòng, phòng chống cháy nổ, vệ sinh an toàn thực phẩm, công tác thu ngân sách, phòng, chống dịch bệnh, vệ sinh môi trường... Đã thực hiện 2.525 giờ phát thanh xe loa phóng thanh, cắt dán 2.110 m băng rôn khẩu hiệu, kẻ vẽ 1.970 m2 pa nô,  treo 1.840 lá cờ các loại. Huyện Hàm Thuận Bắc, Bắc Bình phát hành 37 đĩa tuyên truyền công tác bầu cử.

Đội Tuyên truyền lưu động tỉnh biểu diễn 20 buổi ở các huyện Bắc Bình, Đức Linh, Tuy Phong và thành phố Phan Thiết tuyên truyền phòng, chống tệ nạn xã hội với kịch bản “Bia ba trong một” và tuyên truyền về Bầu cử đại biểu quốc hội khóa XIV và đại biểu hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016 – 2021,  phục vụ 1.500 lượt người xem.

Hoạt động văn hóa, văn nghệ quần chúng duy trì đều: Có 9/10 huyện, thị xã, thành phố tham gia Liên  liên hoan “ Tiếng hát về nguồn” lần thứ XIX tại huyện Đức Linh. Thành phố Phan Thiêt tổ chức 01 đêm văn nghệ phục vụ Lễ phát động chiến dịch người dân phòng, chống virut Zika và bệnh truyền nhiễm. Trung tâm Văn hóa tỉnh tổ triển lãm ảnh “Sắc xuân Bình Thuận 2016” tại Đức Linh phục vụ Liên hoan “Tiếng hát về nguồn” lần thứ XIX (Số lượng: 68 tấm với số lượt người xem: 1.000 người).

Thư viện tỉnh cấp mới thẻ bạn đọc 67 (23 thẻ thiếu nhi), phục vụ 5.158 lượt bạn đọc (thiếu nhi 1.208 lượt), luân chuyển 19.195 lượt tài liệu (thiếu nhi 12.650 lượt). Tuyên truyền, giới thiệu sách tuyên truyền kỷ niệm 41 năm ngày  giải phóng hoàn toàn miền nam thống nhất đất nước với 100 tài liệu. Sưu tầm tư liệu 154 tin, bài, chuyên mục thông tin kinh tế 41 tin, bài. Tổ chức cấp thẻ miễn phí cho bạn đọc thiếu nhi nhân dịp “Ngày Sách Việt Nam” 21/4/2016; phát động phong trào đọc sách trong các trường học cấp tiểu học và trung học cơ sở.

Bảo tàng Hồ Chí Minh - Chi nhánh Bình Thuận đón và phục vụ 215 Đoàn, với 15.278 lượt người, trong đó có 151 lượt khách nước ngoài. Tổ chức tốt các hoạt động dâng hương, báo công, sinh hoạt truyền thống nhân kỷ niệm ngày thành lập Đoàn TNCS Hồ Chí Minh (26/3/1931-26/3/2016).

       Bảo tàng tỉnhTổ chức sưu tầm hiện vật văn hóa các dân tộc, hiện vật thuộc hai thời kỳ kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, hiện vật khảo cổ học thuộc nền văn hóa Sa Huỳnh thuộc ở các xã thuộc huyện Tuy Phong. Kết quả phát hiện 11 hiện vật, trong đó gồm 05 hạt mã não thuộc văn hóa Sa Huỳnh, 05 hũ gốm, bình gốm văn hóa Chămpa thế kỷ XV và 01 hiện vật trong kháng chiến chống Mỹ. Đón và phục vụ 60 lượt khách đến tham quan và nghiên cứu tại Nhà trưng bày Bảo tàng Bình Thuận.

Ban Quản lý di tích tháp Pô Sah Inư:  Đón 5.200 lượt khách, trong đó có 2.234 lượt khách nước ngoài, thu phí tham quan 55.000.000 đồng. Trưng bày hình ảnh văn hóa Chăm, ảnh Phan Thiết xưa, ảnh hoạt động lễ hội địa phương phục vụ du khách tham quan nhân dịp kỷ niệm 41 năm ngày giải phóng Bình Thuận (19/4/1975-19/4/2016), giải phóng miền Nam thống nhất đất nước (30/4/1975-30/4/2016).

Trung tâm Trưng bày Văn hóa Chăm Bình Thuận:  Đón 306 lượt khách đến tham quan, nghiên cứu. Sưu tầm và trao đổi 01 hiện vật (Hủ gốm bằng sành do người dân ở địa phương hiến tặng).

Hoạt động thể thao: Trong tháng đã tổ chức giải Bóng chuyền truyền thống Thanh niên Công an tỉnh năm 2016, giải Bóng đá truyền thống 08 tháng 4 của huyện Hàm Thuận Bắc lần thứ II năm 2016; phối hợp với Tổng cục Thể dục thể thao đăng cai tổ chức giải Billiards & Snooker (Vòng 1) quốc gia năm 2016; phối hợp Liên đoàn Bóng đá Việt Nam đăng cai tổ chức các trận đấu trên sân nhà vòng loại giải Bóng đá hạng Nhì quốc gia năm 2016.

Thể thao thành tích cao: Đội Bóng đá Bình Thuận tham gia thi đấu vòng loại lượt đi giải Hạng nhì Quốc gia năm 2016. Tham gia thi đấu giải đua thuyền rồng Quốc tế Kedah, Malaysia năm 2016 đạt Huy chương vàng. Đội Judo tham dự giải vô địch Câu lạc bộ toàn quốc tại Vũng Tàu đạt 04 Huy chương vàng. Đội Bóng rổ thi đấu Giải Bóng rổ Cúp quốc gia năm 2016 tại Sóc Trăng đạt được Huy chương đồng. Đội Canoeing thi đấu giải vô địch Câu lạc bộ toàn quốc năm 2016 tại Đà Nẵng đạt được 02 Huy chương vàng, 03 Huy chương vàng bạc, 01 Huy chương đồng.

2. Y tế :

Ngành Y tế tiếp tục triển khai đẩy mạnh các hoạt động chương trình y tế Quốc gia. Từ đầu năm đến nay không có xảy ra vụ ngộ độc thực phẩm. Công tác phòng chống bệnh dịch được giám sát chặt chẽ nhất là các bệnh truyền nhiễm như: cúm A H1N1, H5N1, H7N9, sốt xuất huyết, sốt rét, bệnh tay chân miệng, bệnh Zika. Công tác phòng chống các bệnh xã hội, phòng chống HIV/AIDS duy trì đều. Công tác khám chữa bệnh ở các cơ sở nhà nước đáp ứng được nhu cầu phục vụ chăm sóc sức khỏe cho nhân dân

Trong tháng (từ 16/3 đến 15/4/2016) toàn tỉnh có:

- Sốt xuất huyết: 129 cas mắc, không có cas tử vong.

- Số cas mắc tay chân miệng: 15 cas, không có tử vong.

- Số cas mắc sốt rét: 10 cas, không có cas tử vong, không có mắc sốt rét ác tính.

- Số bệnh nhân hiện mắc bệnh phong: 13, số bệnh nhân mới phát hiện: 01, số bệnh nhân đang quản lý: 491, bệnh nhân phong mới bị tàn tật độ II: 01.

- Công tác phòng chống Lao: số bệnh nhân thu dung điều trị trong tháng: 450. Số bệnh nhân lao phổi AFB (+) mới: 49.

- Số trẻ dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ trong tháng là: 1.999/24.263 trẻ, đạt tỷ lệ 8,2%.

- Số phụ nữ có thai được tiêm UV2+: 1.598/24.263, đạt 8,0%.

- Số nhiễm HIV mới phát hiện 40 cas (tích lũy: 5.918 cas);  số chuyển AIDS mới: 04 cas (tích lũy: 1.874 cas); tử vong mới: 02 cas (tích lũy: 1.016 cas).

Các bệnh viện thực hiện tốt công tác cấp cứu, khám và điều trị bệnh nhân. Riêng các Bệnh viện đa khoa và chuyên khoa tuyến tỉnh có số bệnh nhân vào điều trị trong tháng như sau:

+ Bệnh viện đa khoa tỉnh: số lượt khám bệnh 28.686, tăng 10% so với cùng kỳ; số bệnh nhân điều trị nội trú: 4.467, tăng 5% so với cùng kỳ; số bệnh nhân tử vong: 36 cas; số cas chuyển viện: 71 cas; số cas tai nạn giao thông: 385, công suất sử dụng giường bệnh đạt 116%. Số cas chụp CT.Scanner: 1.088 cas, mổ sọ não: 10, mổ nội soi: 107.

+ Bệnh viện đa khoa khu vực phía Bắc tỉnh: số lượt khám bệnh 9.165, tăng 11% so với cùng kỳ; số bệnh nhân điều trị nội trú: 1.152, tăng 8,5% so với cùng kỳ; công suất sử dụng giường bệnh đạt 92,5%; số bệnh nhân chuyển viện: 41 ca; số bệnh nhân tử vong: 01; số cas tai nạn giao thông: 32 cas, trong đó chấn thương sọ não: 05, tử vong: 0. 

+ Bệnh viện đa khoa khu vực phía Nam tỉnh: số lượt khám bệnh: 22.193, tăng 15% so với cùng kỳ; số bệnh nhân điều trị nội trú: 1.866 cas, tăng 3,4% so với cùng kỳ; số bệnh nhân chuyển viện có 122 cas, số bệnh nhân tử vong: 0. Công suất sử dụng giường bệnh đạt 112,7%. 

+ Bệnh viện đa khoa khu vực LaGi tuyến tỉnh: số lượt khám bệnh: 13.628, giảm 15,2% so với cùng kỳ; số bệnh nhân điều trị nội trú: 1.334 cas, tăng 2,6% so với cùng kỳ; số bệnh nhân chuyển viện 84 cas, số bệnh nhân tử vong: 04. Công suất sử dụng giường bệnh đạt 87,1%. 

+ Bệnh viện YHCT và phục hồi chức năng tỉnh: số lượt khám bệnh: 1.774; số bệnh nhân điều trị nội trú: 313 cas, tăng 56,5% so với cùng kỳ; số bệnh nhân tử vong: 0. Công suất sử dụng giường bệnh: 74,8%.

+ Bệnh viện Lao và bệnh phổi: số lượt khám bệnh: 485, số bệnh nhân điều trị nội trú: 330, số bệnh nhân chuyển viện: 20, công suất sử dụng giường bệnh đạt 94%.

+ Bệnh viện Da liễu: số lượt khám bệnh: 670, số bệnh nhân điều trị nội trú: 17, số bệnh nhân chuyển viện: 0.

3. Giáo dục :

Trong tháng đã tổ chức Kỳ thi học sinh giỏi lớp 9 cấp tỉnh, kết quả có 556 học sinh đạt giải (09 giải nhất, 72 giải nhì và 475 giải ba). Đã tham gia Kỳ thi Olympic các trường Chuyên phía Nam tại thành phố Hồ Chí Minh có 41 học sinh đạt Huy chương (14 huy chương vàng, 14 huy chương bạc và 13 huy chương đồng).

Đã triển khai công tác chuẩn bị các điều kiện để xét, công nhận hoàn thành Chương tiểu học, tốt nghiệp THCS, tuyển sinh vào lớp 10 năm học 2016-2017 và  đặc biệt là kỳ thi trung học phổ thông và tuyển sinh đại học, cao đẳng  quốc gia năm 2016 theo chỉ đạo Bộ Giáo dục và Đào tạo. Theo đó, năm 2016, toàn tỉnh thành lập 01 Hội đồng thi chung (cả thi tốt nghiệp và xét tuyển sinh vào các trường đại học và cao đẳng); tổ chức trên địa bàn thành phố Phan Thiết, dự kiến có 13 điểm thi, 366 phòng thi, với khoảng gần 13.000 thí sinh (hiện nay đang thu nhận hồ sơ dự thi)

4. Lao động  Xã hội, Chính sách :

Trong tháng, đưa 05 lao động xuất cảnh, nâng tổng số lao động xuất cảnh từ đầu năm đến nay là 19 người; gồm các thị trường: 03 Đài Loan, 13 Nhật Bản và 03 Ả rập xê út. Đã giải quyết việc làm cho 1.897 lao động, nâng tổng số lao động được giải quyết việc làm từ đầu năm đến nay 7.621; trong đó: cho vay vốn giải quyết việc làm: 442 lao động, cung ứng lao động cho các doanh nghiệp: 1.014 lao động, đưa người đi làm việc ở nước ngoài 19 và thông qua các Chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh: 6.146 lao động.

Tiếp nhận hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp: 449 lao động, nâng tổng số lao động nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp là 1.261 lao động; Ban hành Quyết định cho 285 lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp, nâng tổng số Quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp là 1.027 lao động.

Tổ chức tuyển mới và đào tạo nghề cho 224 người, nâng tổng số từ đầu năm đến nay là 632 người (đạt 6,32% so với kế hoạch năm).

Thực hiện chế độ trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần cho 97 đối tượng theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công (07 người HĐKC bị nhiễm chất độc hóa học, 01 con đẻ của người HĐKC bị nhiễm CĐHH, 01 người HĐKC, 02 người có công giúp đỡ cách mạng, 69 người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đày, 09 thân nhân hưởng tuất hàng tháng, 08 thân nhân Bà mẹ VNAH). Giải quyết cho 15 trường hợp hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sỹ. Cấp BHYT cho 62 thân nhân NCC.

Thực hiện chế độ cho các đối tượng ngoài Pháp lệnh Ưu đãi người có công: Trợ cấp 1 lần cho 03 trường hợp theo Quyết định số 290; cấp BHYT cho 24 trường hợp (19 trường hợp theo Quyết định số 290, 05 trường hợp Cựu chiến binh). Đã hoàn chỉnh 83 hồ sơ đề nghị truy tặng danh hiệu Bà mẹ VNAH. Chuyển 204 hồ sơ đề nghị hỗ trợ xây dựng nhà ở người có công cho Ngân hàng thương mại Cổ phần Công thương – chi nhánh Bình Thuận thẩm định.

Quỹ Bảo trợ trẻ em đã vận động kinh phí hỗ trợ phẫu thuật cho trẻ em bị tim bẩm sinh và trẻ khuyết tật vận động với Tổng kinh phí là: 711,2 triệu đồng.

Tổng số đối tượng người có công, đối tượng bảo trợ xã hội hiện đang nuôi dưỡng tại Trung tâm Bảo trợ xã hội là 195/70 nữ; Tổng số học viên đang cai nghiện tại Trung tâm CB-GD-LĐXH là 17 học viên tự nguyện/02 nữ. Số đối tượng lang thang hiện đang quản lý tại Trung tâm Hỗ trợ người lang thang: 05/1 nữ.

5. Thực hiện xây dựng Nông thôn mới:

5.1. Kết quả thực hiện Bộ tiêu chí

Trong Quý 1/ 2016, các địa phương tập trung triển khai ở bước chuẩn bị. Tổ chức rà soát tiêu chí, các hoạt động để xây dựng Chương trình, kế hoạch cụ thể hóa nhiệm vụ năm 2016 được tỉnh giao và mới phân khai chi tiết vốn cho từng công trình nên kết quả về khối lượng cụ thể còn rất hạn chế.

Toàn tỉnh chỉ thực hiện đạt lũy kế thêm 4 tiêu chí, gồm: tiêu chí số 2 về giao thông có 1 xã (Vũ Hòa - huyện Đức Linh); tiêu chí số 3 về thủy lợi có 2 xã (Mương Mán, huyện Hàm Thuận Nam; Tân Phước - thị xã La Gi); tiêu chí số 15 về y tế có 1 xã (Tân Hải, thị xã La Gi). Đồng thời, có giảm 1 tiêu chí số 19 về an ninh trật tự (xã Hòa Thắng - huyện Bắc Bình).

Theo kết quả điều tra xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều áp dụng giai đoạn 2016 – 2020 được UBND tỉnh vừa công bố. Theo đó, toàn tỉnh chỉ có 44 xã đạt tiêu chí số 11 về tỷ lệ hộ nghèo, giảm 28 xã so với kết quả đánh giá cuối năm 2015.

5.2. Đối với 11 xã có khả năng đạt chuẩn nông thôn mới năm 2016

Chỉ tiêu UBND tỉnh giao năm 2016 là có thêm 10 xã đạt chuẩn nông thôn mới năm 2016, hiện nay có 11 xã có khả năng đạt chuẩn trong năm 2016 (gồm: Xã Hòa Minh, huyện Tuy Phong; Xã Phan Thanh, huyện Bắc Bình; Xã Hàm Chính, Xã Hàm Hiệp, huyện Hàm Thuận Bắc; Xã Tiến Lợi, Tp Phan Thiết; Xã Mương Mán, huyện Hàm Thuận Nam; Xã Sơn Mỹ, huyện Hàm Tân; Xã Đức Phú, Xã Đức Tân, huyện Tánh Linh; Xã Tân Hà,  Xã Vũ Hòa, huyện Đức Linh).

Tất cả 11 xã có khả năng đạt chuẩn đã xây dựng kế hoạch thực hiện đạt chuẩn nông thôn mới năm 2016, xác định các nội dung công việc, giải pháp thực hiện, phân công cán bộ phụ trách từng nội dung. Tất cả UBND cấp huyện đã kiểm tra thực tế từng nội dung, đánh giá chi tiết mức độ đạt được từng tiêu chí và đề ra giải pháp, phân công thành viên Ban Chỉ đạo kiểm tra, đôn đốc thực hiện. Một số sở ngành phụ trách địa bàn xã đã cùng huyện đi kiểm tra, hướng dẫn giúp xã tháo gỡ khó khăn để thực hiện đạt tiêu chí.

Qua rà soát lại các nội dung, hoạt động phục vụ đạt tiêu chí trên địa bàn của 11 xã có khả năng đạt chuẩn năm 2016, kết quả như sau:

- Đối với các tiểu chí động, như: văn hóa, an ninh trật tự, tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểu y tế, hệ thống chính trị, tỷ lệ hộ nghèo, thu nhập . . . nhìn chung qua 3 tháng đầu năm 2016, các xã tiếp tục duy trì, giữ vững và nâng chuẩn đối với các tiêu chí động này.

- Đối với các tiêu chí cơ sở hạ tầng: Theo báo cáo của các địa phương, các nội dung, hoạt động phục vụ đạt tiêu chí đối với các tiêu chí cơ sở hạ tầng chưa đạt trên địa bàn của 11 xã có khả năng đạt chuẩn nông thôn mới năm 2016 có sự chuẩn bị kỹ lưỡng, nhất là về hồ sơ công trình, các công trình đều nằm trong kế hoạch trung hạn, Đề án giao thông nông thôn, Đề án kiên cố hóa kênh nội đồng và sớm tổ chức đấu thầu thi công ngay từ đầu năm.

Tuy nhiên, khó khăn nỗi lên là vốn đầu tư hạ tầng, hạn chế nợ đọng. Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và sở, ngành liên quan đã nhiều lần làm việc với tất cả UBND các huyện, thị xã, thành phố về sử dụng vốn, lồng ghép các nguồn vốn vào xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ đạt tiêu chí nông thôn mới, triển khai thực hiện nhiệm vụ của ngành nhưng phải gắn với xây dựng nông thôn mới.

CTK Bình Thuận




TIN TỨC CÙNG LOẠI KHÁC:













 
 
 
 
 
 
Trang: 
/