TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 4 và 4 tháng năm 2024 tỉnh Bình Thuận

Trong tháng đang là cao điểm của mùa khô, nắng nóng gay gắt kéo dài, dẫn đến tình trạng thiếu nước cục bộ xảy ra ở một số nơi trên địa bàn tỉnh. Dịch bệnh nghiêm trọng không xảy ra trên đàn gia súc, gia cầm, chăn nuôi phát triển ổn định. Công tác trồng rừng chưa được triển khai. Hoạt động đánh bắt thủy sản đạt kết quả khả quan, sản lượng nuôi trồng và đánh bắt tăng so với cùng kỳ năm trước....

 

I. Nông, lâm nghiệp và thủy sản

1. Trồng trọt

* Cây hàng năm: Tính đến ngày 15/4/2024, kết thúc gieo trồng vụ đông xuân diện tích đạt 50.572,3 ha, giảm 0,1% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: cây lúa đạt 39.959,8 ha, tăng 1,4%; cây bắp đạt 2.879,6 ha, giảm 14,1%; cây khoai lang đạt 139,9 ha, giảm 37%; cây đậu phụng đạt 1.118,4 ha, giảm 13,1%; rau các loại đạt 3.388,5 ha, tăng 6,6%; đậu các loại đạt 2.214,2 ha, giảm 6,3%; cây mè đạt 67 ha, tăng 31,4%; cây thuốc lá đạt 40 ha, giảm 4,8%; cây hàng năm khác đạt 751,9 ha, tăng 5,8% so với cùng kỳ năm trước. Công tác xã hội hóa giống lúa vụ đông xuân năm 2024 thực hiện được 749 ha (trong đó huyện Tuy Phong 47 ha, huyện Hàm Thuận Bắc 390 ha, huyện Tánh Linh 312 ha), nông dân ngày càng quan tâm đến việc sử dụng giống lúa xác nhận đưa vào sản xuất.

Tiến độ diện tích gieo trồng cây hàng năm vụ đông xuân năm 2023, 2024

(Tính đến ngày 15/4)

 

* Cây lâu năm: Trong tháng chưa tiến hành trồng mới do đang là mùa khô, chủ yếu tập trung chăm sóc và thu hoạch trên diện tích cây hiện có. Giá đầu ra và thị trường tiêu thụ các loại cây lâu năm thuận lợi.

- Cây thanh long: một số vườn đang bắt đầu vào thời điểm thu hoạch vụ chính nhưng sản lượng không nhiều. Trong tháng do sản lượng thấp, nguồn cung thiếu nên giá bán sản phẩm trái thanh long tăng (có thời điểm tại vườn giá từ 20 ngàn - 21 ngàn đồng/kg). Tính đến thời điểm 15/4/2024, toàn tỉnh có 8.603,8 ha thanh long được cấp chứng nhận đạt tiêu chuẩn VietGap.

- Cây cao su: đang trong giai đoạn thay lá, người trồng tập trung dọn dẹp, phun thuốc ngừa bệnh lá chuẩn bị cho vụ thu hoạch tiếp theo. Hiện nay, tình hình thị trường tiêu thụ sản phẩm mủ cao su có dấu hiệu khả quan, dự báo trong thời gian tới diện tích trồng mới trên địa bàn tỉnh tăng nhẹ.

- Cây điều: một số địa phương trong tỉnh đang thu hoạch sản phẩm; tuy nhiên do trong giai đoạn ra hoa, kết trái đầu mùa gặp thời tiết gió lớn, một số vườn bị rụng trái non nên cây điều đậu quả thấp, năng suất thu hoạch dự ước giảm so với cùng kỳ năm trước.

- Cây tiêu: đã kết thúc vụ thu hoạch, nhìn chung mùa tiêu năm nay nhiều hộ trồng phấn khởi do giá bán tăng hơn so với các năm trước, người trồng có lãi.

- Các cây lâu năm còn lại: được chăm sóc và phát triển bình thường, diện tích biến động không đáng kể.

* Tình hình thủy lợi phục vụ sản xuất

Tính đến ngày 04/4/2024, diện tích cấp nước sản xuất từ nguồn nước thủy lợi, thủy điện trên toàn tỉnh như sau: cây lúa, hoa màu vụ đông xuân 32.969 ha, đạt 99,9% so với kế hoạch; cây lúa, hoa màu vụ hè thu 905 ha, đạt 3% so với kế hoạch. Thanh long, cây ăn quả 19.330 ha, đạt 98,3% so với kế hoạch. Nuôi trồng thủy sản 411 ha, đạt 100% so với kế hoạch.

Đến ngày 15/4/2024, lượng nước hữu ích hiện tại các hồ chứa trên toàn tỉnh là 104 triệu m3/ 364 triệu m3 dung tích hữu ích thiết kế, đạt 28,5%. Hồ thủy điện Hàm Thuận còn 274,1 triệu m3/522,5 triệu m3, đạt 52,5% dung tích hữu ích thiết kế, hồ thủy điện Đại Ninh còn 121,41 triệu m3/251,7 triệu m3, đạt 48,2% dung tích hữu ích thiết kế.

* Tình hình dịch bệnh trên cây trồng

Dịch bệnh cơ bản được kiểm soát tốt; tiếp tục duy trì công tác phòng chống bệnh trên các loại cây; trong tháng dịch bệnh nghiêm trọng không xảy ra.

- Cây lúa: bệnh đạo ôn lá diện tích nhiễm 830 ha, bệnh rầy nâu diện tích nhiễm 413 ha, bệnh bạc lá (cháy bìa lá) diện tích nhiễm 274 ha, chuột phá hoại diện tích bị phá 125 ha, sâu đục thân (dảnh héo) diện tích nhiễm 87 ha.

- Cây thanh long: bệnh nám vàng cành diện tích nhiễm 1.605 ha, bệnh thối rễ tóp cành diện tích nhiễm 955 ha; Bệnh đốm nâu diện tích nhiễm 387 ha; Kiến phá hoại diện tích 448 ha.

- Cây khoai mì: bệnh khảm lá virus diện tích nhiễm 20 ha.

- Cây điều: bệnh thán thư diện tích nhiễm 340 ha, bọ trĩ diện tích nhiễm 270 ha.

2. Chăn nuôi

Hoạt động chăn nuôi trong tháng ổn định; chăn nuôi trâu, bò phát triển theo chiều hướng tăng năng suất, chất lượng, chương trình lai tạo đàn bò được nhiều hộ chăn nuôi ở các địa phương quan tâm nên chất lượng dần được cải thiện, tỷ lệ bò lai trong tổng đàn có khuynh hướng ngày cao hơn; chăn nuôi lợn, gia cầm theo hướng sản xuất hàng hóa, số hộ nuôi nhỏ lẻ không hiệu quả giảm đáng kể, số trang trại, doanh nghiệp sản xuất theo dây chuyền khép kín ngày càng tăng, hướng đến chăn nuôi bền vững. So với cùng kỳ năm trước toàn tỉnh có 8,6 ngàn con trâu, tăng 1,5%; có 183 ngàn con bò, tăng 2,1%; có 387,5 ngàn con lợn (không tính lợn con chưa tách mẹ), tăng 5,2%; có 6.747 ngàn con gia cầm, tăng 3,9% (trong đó đàn gà 5.361 ngàn con, tăng 2,9%).

Số lượng đàn gia súc, gia cầm tháng 4 qua các năm

 

* Công tác tiêm phòng, kiểm dịch động vật

Trong tháng, trên địa bàn tỉnh không xuất hiện các ổ dịch nguy hiểm như: cúm gia cầm; bệnh viêm da nổi cục trâu, bò; lở mồm long móng; bệnh heo tai xanh. Một số bệnh truyền nhiễm khác có xảy ra trên đàn gia súc, gia cầm ở mức độ lẻ tẻ không lây lan thành dịch.

- Trong tháng đã tiêm phòng 1.430,6 ngàn liều vắc xin (trong đó trâu, bò 15,5 ngàn liều; lợn 62,1 ngàn liều; gia cầm 1.349,9 ngàn liều). Lũy kế 4 tháng năm 2024 đã tiêm phòng được 5.149,8 ngàn liều (trong đó trâu, bò 93,9 ngàn liều; lợn 206,1 ngàn liều và gia cầm 4.839,2 ngàn liều).

- Trong tháng đã kiểm dịch 125,4 ngàn con lợn; 2,5 ngàn con trâu bò; 100,5 ngàn con gia cầm; 708,9 tấn thịt các loại; 0,5 tấn thịt sơ chế và 4,3 triệu quả trứng gia cầm. Lũy kế 4 tháng năm 2024 đã kiểm dịch 452,6 ngàn con lợn; 7,3 ngàn con trâu bò; 460 ngàn con gia cầm; 1.833,3 tấn thịt các loại; 36,7 tấn thịt sơ chế và 17,5 triệu quả trứng gia cầm.

- Trong tháng đã kiểm soát giết mổ 190 con trâu, bò; 3,7 ngàn con lợn; 1 ngàn con gia cầm và 147 con dê. Lũy kế 4 tháng năm 2024 đã kiểm soát giết mổ 860 con trâu, bò; 16,4 ngàn con lợn; 4,5 ngàn con gia cầm và 430 con dê.

3. Sản xuất lâm nghiệp

- Công tác trồng rừng: Trong tháng đang là mùa khô hoạt động trồng rừng chưa diễn ra, ngành nông nghiệp đang tập trung vào chăm sóc rừng.

- Công tác phòng, chống cháy rừng: Thời tiết các địa phương hiện nắng nóng, khô hanh, nguy cơ xảy ra cháy rừng rất cao. Ngành chức năng cảnh báo cháy rừng cấp IV (rất nguy hiểm) tại địa bàn các huyện Hàm Thuận Bắc, Hàm Tân, Đức Linh, Tánh Linh, Phú Quý, thị xã La Gi và Tp. Phan Thiết. Riêng địa bàn các huyện Tuy Phong, Bắc Bình, Hàm Thuận Nam được cảnh báo cháy rừng cấp V (cực kỳ nguy hiểm). Trong tháng trên địa bàn toàn tỉnh đã xảy ra 08 trường hợp cháy thực bì dưới tán rừng, lũy kế 4 tháng năm 2024 đã xảy ra 16 trường hợp với diện tích 3,6 ha được các đơn vị chủ rừng phát hiện sớm, chữa cháy kịp thời nên không gây thiệt hại tài nguyên rừng.

- Công tác quản lý, bảo vệ rừng: Trong tháng, lực lượng chức năng đã phát hiện xác lập hồ sơ 32 vụ vi phạm luật lâm nghiệp; lũy kế 4 tháng năm 2024 xảy ra 101 vụ vi phạm cụ thể các hành vi: phá rừng trái pháp luật 07 vụ; khai thác rừng trái pháp luật 07 vụ; vận chuyển lâm sản trái pháp luật 33 vụ; tàng trữ mua bán trái pháp luật 08 vụ; vi phạm quy định về quản lý hồ sơ lâm sản 30 vụ; vi phạm khác 16 vụ. Đã xử lý hành chính 69 vụ; phương tiện tịch thu gồm: 59 xe máy và 23 phương tiện khác; lâm sản tịch thu 85,6 m3 gỗ các loại; thu nộp ngân sách 88,7 triệu đồng.

4. Thuỷ sản

- Nuôi trồng thủy sản: Công tác kiểm tra, quản lý môi trường và phòng trừ dịch bệnh tại các vùng nuôi thủy sản luôn được tăng cường. Trong tháng, tình hình nuôi trồng thủy sản phát triển ổn định, thời tiết thuận lợi. Diện tích nuôi trong tháng ước đạt 207 ha, tăng 2% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 4 tháng năm 2024 ước đạt 843,2 ha, tăng 2,5% so với cùng kỳ năm trước (trong đó diện tích nuôi cá đạt 611 ha, tăng 1,8%; diện tích nuôi tôm đạt 216 ha, tăng 4,3%). Nuôi lồng bè trên biển toàn tỉnh hiện có 129 hộ/142 bè/3.081 lồng tại 07 khu vực nuôi: xã Tam Thanh - huyện Phú Quý; xã Vĩnh Tân, xã Bình Thạnh và thị trấn Phan Rí Cửa - huyện Tuy Phong; xã Tân Thành - huyện Hàm Thuận Nam; xã Hòa Thắng - huyện Bắc Bình và phường Mũi Né - thành phố Phan Thiết. Đối tượng nuôi chủ yếu là các loại cá biển như: cá bớp, cá mú, cá bè và các loại tôm hùm. Sản lượng nuôi trong tháng ước đạt 668,4 tấn, tăng 2,1% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 4 tháng năm 2024 ước đạt 2.349,4 tấn, tăng 2,4% so với cùng kỳ năm trước (trong đó cá các loại ước đạt 890,8 tấn, tăng 3,6%; tôm nuôi ước đạt 1.397,6 tấn, tăng 1,6%).

- Sản lượng khai thác: Trong những ngày đầu tháng tình hình thời tiết ổn định, đa số tàu thuyền hoạt động khai thác thuận lợi, sản lượng khai thác của các nghề chủ yếu đạt hiệu quả. Ngư trường khai thác tập trung tại các vùng biển ven bờ và vùng lộng trong tỉnh, khu vực phía nam đảo Phú Quý, Côn Sơn, quần đảo Trường Sa, nhà giàn DK-1. Trong tháng sản lượng khai thác ước đạt 18.274 tấn, tăng 1,2% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 4 tháng năm 2024 ước đạt 65.394,2 tấn, tăng 1,8% so với cùng kỳ năm trước (trong đó khai thác biển ước đạt 65.208,9 tấn, tăng 1,8%).

- Sản xuất giống thuỷ sản: Ngành chức năng định kỳ thẩm định điều kiện an toàn thực phẩm đối với các cơ sở nuôi thương phẩm, cấp giấy xác nhận đăng ký nuôi trồng đối với nuôi lồng bè trên biển và đối tượng nuôi chủ lực; tăng cường công tác quản lý chất lượng giống thuỷ sản, nhất là giống tôm bố mẹ; theo dõi chặt chẽ tình hình các vùng nuôi trồng thủy sản, thu mẫu quan trắc, cảnh báo môi trường vùng nuôi. Trong tháng sản xuất tôm giống ước đạt 1,9 tỷ con, tăng 2,4% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 4 tháng năm 2024 ước đạt 7,3 tỷ con, tăng 2,1% so với cùng kỳ năm trước.

Sản lượng khai thác và nuôi trồng thủy sản 4 tháng qua các năm

(Đvt: Tấn)

 

          - Công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản: Trên biển lực lượng chức năng duy trì tuần tra, kiểm soát bảo vệ nguồn lợi thủy sản; tổ chức kiểm tra, kiểm soát nghề cá tại các cảng cá, phục vụ phòng, chống khai thác IUU. Kết quả trong tháng trên địa bàn tỉnh không xảy ra trường hợp tàu cá và ngư dân bị nước ngoài bắt giữ. Ngành chức năng đã ban hành 33 quyết định xử phạt, lũy kế 4 tháng năm 2024 đã ban hành 44 quyết định với tổng số tiền xử phạt 815 triệu đồng. Tính đến ngày 10/4/2024, có 5.941 tàu cá được cấp giấy chứng nhận đăng ký; số tàu cá được cấp giấy phép khai thác thủy sản còn hạn là 5.157/5.941 tàu, đạt 86,8%.

II. Công nghiệp; đầu tư phát triển

1. Công nghiệp

Trong tháng, tình hình hoạt động sản xuất công nghiệp có mức tăng khá cao. Ngành công nghiệp chế biến chế tạo dần phục hồi và có sự chuyển biến tích cực, một số ngành công nghiệp chủ yếu của tỉnh đã dần đi vào ổn định và lấy lại đà tăng trưởng; ngành sản xuất và phân phối điện tiếp tục tăng cao góp phần lớn cho mức tăng trưởng toàn ngành công nghiệp trong 4 tháng năm 2024.

 Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) trong tháng ước tăng 1,3% so với tháng trước và tăng 11,3% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó ngành công nghiệp khai khoáng giảm 24,2%; ngành công nghiệp chế biến chế tạo tăng 12,5%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 12,5%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 0,5%.

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP)

4 tháng qua các năm

 

 Tính chung 4 tháng năm 2024, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng 13,07% so với cùng kỳ năm trước, đây là mức tăng khá cao tính từ năm 2021[1]. Trong đó ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng cao (tăng 17,80%) do các Nhà máy nhiệt điện hoạt động ổn định và tháng 4 cùng kỳ Nhà máy Vĩnh Tân 4 và 4 mở rộng phát điện thấp; ngành khai khoáng giảm 15,57%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 2,54%; ngành cung cấp nước hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 6,76%.

* Một số sản phẩm chủ yếu

Các sản phẩm sản xuất 4 tháng năm 2024 tăng so với cùng kỳ gồm: Thủy sản đông lạnh tăng 10,87; nước khoáng (không tính nước khoáng tinh khiết) tăng 12,01%; quần áo may sẵn tăng 0,94%; gạch các loại tăng 9,04%; nước máy sản xuất tăng 3,54%; điện sản xuất tăng 18,31%; đồ gỗ và các sản phẩm gỗ tăng gấp 2,3 lần; giày, dép các loại tăng 3,72%. Sản phẩm giảm gồm: Cát sỏi các loại giảm 22,52%; đá khai thác giảm 8,81%; muối hạt giảm 0,63%; thủy sản khô giảm 10,84%; nước mắm tăng 11,44%; hạt điều nhân giảm 84,54%; sơ chế mũ cao su giảm 3,39%; thức ăn gia súc giảm 34,25%.

* Chỉ số sử dụng lao động

Chỉ số sử dụng lao động trong tháng tăng 2,51% so với tháng trước và tăng 9,05% so cùng kỳ. Trong đó ngành công nghiệp khai khoáng giảm 2,05% so với cùng kỳ; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 11,59%; ngành sản xuất và phân phối điện giảm 1,24%; ngành cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 3,57%.

Tính chung 4 tháng năm 2024 chỉ số sử dụng lao động tăng 6,37% so với cùng kỳ; trong đó ngành công nghiệp khai khoáng giảm 0,07%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 8,13%; ngành sản xuất và phân phối điện giảm 1,02%; ngành cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 0,87%. Chỉ số sử dụng lao động 4 tháng năm 2024 của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 8,13% so với cùng kỳ đã thể hiện ngành này có sự khởi sắc trở lại.

Theo loại hình doanh nghiệp, chỉ số sử dụng lao động tháng 4/2024 của khối doanh nghiệp nhà nước giảm 4,29% so với cùng kỳ; doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng 4,92%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 21,85%.

* Tình hình hoạt động của các khu công nghiệp

Trong tháng, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ổn định, các doanh nghiệp sản xuất đồ gỗ nhận được đơn hàng sản xuất, tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn một số doanh nghiệp khó khăn, nhất là thị trường tiêu thụ: đá thạch anh nhân tạo, sản xuất bao bì carton, phân bón, chế biến thanh long sấy,… Doanh thu đến hết tháng 3/2024 của các doanh nghiệp khu công nghiệp ước đạt 2.450 tỷ đồng, tăng 12% so với cùng kỳ, đạt 24,5% kế hoạch năm; kim ngạch xuất khẩu ước đạt 55 triệu USD, tăng 14,3% so với cùng kỳ, đạt 18% kế hoạch năm; nộp ngân sách ước đạt 50 tỷ đồng, tăng 10,5% so với cùng kỳ, đạt 15,3% kế hoạch năm.

2. Đầu tư phát triển

Vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý thực hiện trong tháng ước đạt 251,1 tỷ đồng, tăng 6,7% so với tháng trước và tăng 10,3% so với tháng cùng kỳ năm trước; lũy kế 4 tháng năm 2024 ước đạt 843,6 tỷ đồng, tăng 7% so với cùng kỳ năm trước, đạt 16,6% so với kế hoạch. Trong đó: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh đạt 736,6 tỷ đồng, tăng 7,5% so với cùng kỳ năm trước, đạt 16,6% so với kế hoạch; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện đạt 100,1 tỷ đồng, tăng 8,1% so với cùng kỳ năm trước, đạt 17,2% so với kế hoạch; vốn ngân sách nhà nước cấp xã 6,8 tỷ đồng, giảm 32,8% so với cùng kỳ năm trước, đạt 11,4% so với kế hoạch.

 Vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước

do địa phương quản lý 4 tháng các năm

 

            Trong tháng có 02 dự án được cấp quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư với tổng vốn đăng ký 1.045 tỷ đồng; 03 dự án điều chỉnh; không có dự án khởi công xây dựng; 04 dự án chấm dứt hợp đồng; 02 dự án đi vào hoạt động kinh doanh và 01 dự án ngừng hoạt động. Lũy kế 4 tháng năm 2024, có 04 dự án được cấp quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, với tổng vốn đăng ký 1.106 tỷ đồng; điều chỉnh 04 dự án; không có dự án khởi công xây dựng, 05 dự án chấm dứt hợp đồng và 04 dự án đi vào hoạt động kinh doanh. Công tác xúc tiến đầu tư tiếp tục được thực hiện, công tác hỗ trợ doanh nghiệp được quan tâm và chú trọng.

Từ ngày 15/3 - 14/4/2024, có 124 doanh nghiệp thành lập mới (trong đó có 48 đơn vị trực thuộc), giảm 9,5% so với cùng kỳ năm trước; tổng vốn đăng ký mới 526,9 tỷ đồng, giảm 41,9%; đã giải thể 20 doanh nghiệp (trong đó có 12 đơn vị trực thuộc), tăng 11,1% so với cùng kỳ; tạm ngừng hoạt động 32 doanh nghiệp (trong đó có 10 đơn vị trực thuộc), tăng 10,3% so với cùng kỳ; số doanh nghiệp quay trở lại hoạt động 20 doanh nghiệp (có 04 đơn vị trực thuộc), tăng 25% so với cùng kỳ; đăng ký thay đổi 152 doanh nghiệp (trong đó có 34 đơn vị trực thuộc), giảm 56,2%. Lũy kế 4 tháng năm 2024 (từ ngày 15/12/2023 - 14/4/2024) có 366 doanh nghiệp thành lập mới (trong đó có 145 đơn vị trực thuộc), giảm 14,5% so với cùng kỳ năm trước; vốn đăng ký 1.608,2 tỷ đồng, giảm 35,1%; có 141 doanh nghiệp hoạt động trở lại (trong đó có 28 đơn vị trực thuộc), tăng 17,5%; tạm ngừng hoạt động 382 doanh nghiệp (trong đó có 80 đơn vị trực thuộc), tăng 32,6%; số doanh nghiệp đăng ký thay đổi 467 doanh nghiệp (trong đó có 85 đơn vị trực thuộc), giảm 19,5%; số doanh nghiệp đã giải thể 130 doanh nghiệp (trong đó có 94 đơn vị trực thuộc), tăng 52,9%.

Trong tháng đã xử lý “mở khóa” hoạt động trở lại 01 trường hợp sau khi cơ quan thuế chấp thuận và doanh nghiệp có báo cáo giải trình, cảnh báo 02 doanh nghiệp; xử lý giải thể 20 doanh nghiệp và đơn vị trực thuộc. Lũy kế 4 tháng năm 2024 đã xử lý “mở khóa”  hoạt động trở lại 08 trường hợp sau khi cơ quan thuế chấp thuận và doanh nghiệp có báo cáo giải trình, cảnh báo 02 doanh nghiệp; xử lý giải thể 92 doanh nghiệp và đơn vị trực thuộc

III. Thương mại; giá cả; du lịch; xuất nhập khẩu; giao thông vận tải

1. Thương mại

Tình hình thương mại trong tháng hoạt động tương đối ổn định; sức mua của người dân biến động vào cuối tháng và có xu hướng tăng so với tháng trước do nghỉ lễ nhiều ngày. Hàng hoá dồi dào luôn đáp ứng nhu cầu người dân, giá bán trên thị trường tương đối ổn định, không xảy ra khan hiếm làm tăng giá đột biến. Hoạt động du lịch khá sôi động, cùng với nhiều sự kiện diễn ra trong tháng thu hút lượng khách đến vui chơi nghỉ dưỡng nên doanh thu, lượng khách tăng so với tháng trước và tăng so với cùng kỳ năm trước. Các nhà hàng, cơ sở kinh doanh ăn uống, các hoạt động dịch vụ khác duy trì hoạt động đáp ứng nhu cầu tại địa phương và khách du lịch. Hoạt động lữ hành tăng cường liên kết vùng, tạo các điểm mới lạ, các tour du lịch khám phá, trải nghiệm,… tăng tính hấp dẫn để thu hút người dân và du khách. Hoạt động kinh doanh vận tải đường bộ ổn định đáp ứng nhu cầu vận chuyển hành khách và hàng hóa trên thị trường kịp thời; vận tải đường thuỷ diễn ra thông suốt đảm bảo phục vụ cho người dân và du khách đảo Phú Quý.

Dự ước tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu các ngành dịch vụ trong tháng đạt 8.774,8 tỷ đồng, tăng 5,3% so với tháng trước và tăng 14,6% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, dự ước tổng mức bán lẻ hàng hóa đạt 5.614,3 tỷ đồng, tăng 2,8% so với tháng trước và tăng 15,4% so với cùng kỳ năm trước (nhóm lương thực, thực phẩm dự ước đạt 2.739,5 tỷ đồng, tăng 3,1% so với tháng trước và tăng 14,3% so với cùng kỳ năm trước; nhóm hàng may mặc dự ước đạt 218,2 tỷ đồng, tăng 2,1% so với tháng trước và tăng 4% so với cùng kỳ năm trước; nhóm đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình dự ước 441,5 tỷ đồng tăng 4,1% so với tháng trước và tăng 6,7% so với cùng kỳ năm trước và nhóm hàng hóa khác dự ước đạt 270,8 tỷ đồng, tăng 2,1% so với tháng trước và tăng 13,6% so với cùng kỳ năm trước). Doanh thu các ngành dịch vụ trong tháng ước đạt 1.133,5 tỷ đồng, tăng 1,1% so với tháng trước và tăng 20,8% so với cùng kỳ năm trước (dịch vụ nghệ thuật, vui chơi và giải trí ước đạt 637,4 tỷ đồng, tăng 0,4% so với tháng trước và tăng 29,8% so với cùng kỳ năm trước; dịch vụ khác ước đạt 292,2 tỷ đồng, tăng 2,7% so với tháng trước và tăng 19,5% so với cùng kỳ năm trước). Doanh thu lưu trú, ăn uống và lữ hành trong tháng ước đạt 2.026,9 tỷ đồng, tăng 16% so với tháng trước và tăng 9,5% so với cùng kỳ.

Lũy kế 4 tháng năm 2024 tình hình thị trường hàng hóa trên địa bàn tỉnh diễn ra bình thường, giá cả một số mặt hàng thiết yếu ổn định. Hàng hóa tại các siêu thị, cửa hàng chuyên doanh, cửa hàng tiện lợi cũng như tại các chợ đa dạng về chủng loại, mẫu mã, lượng hàng hóa cung cấp đủ cho nhu cầu của người dân. Nhiều khu vui chơi giải trí có quy mô lớn được đưa vào hoạt động từ những tháng đầu năm thu hút nhiều khách du lịch nên các ngành dịch vụ hoạt động khá nhộn nhịp chủ yếu ở các ngành dịch vụ nghệ thuật, vui chơi, giải trí và dịch vụ khác. Dịch vụ kinh doanh bất động sản vẫn chưa có dấu hiệu khởi sắc, doanh thu giảm hơn so với cùng kỳ năm trước. Dự ước tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu các ngành dịch vụ lũy kế 4 tháng năm 2024 đạt 34.995,8 tỷ đồng, tăng 16,6% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó tổng mức bán lẻ hàng hóa ước đạt 22.825,8 tỷ đồng, tăng 18,5% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu các ngành dịch vụ khác ước đạt 4.727,3 tỷ đồng, tăng 30,8% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu lưu trú, ăn uống và lữ hành ước đạt 7.442,7 tỷ đồng, tăng 4,3% so với cùng kỳ năm trước.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu các ngành dịch vụ

4 tháng qua các năm

  

* Công tác quản lý thị trường

Lực lượng quản lý thị trường tiếp tục tăng cường kiểm tra kiểm soát thị trường, không để hàng giả, hàng kém chất lượng xâm nhập vào thị trường, đặc biệt kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh các mặt hàng thực phẩm chế biến để đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng. Trong tháng 3/2024, Cục quản lý thị trường đã tăng cường đẩy mạnh công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả. Đã kiểm tra 40 vụ, phát hiện và xử lý 12 vụ vi phạm về các hành vi: kinh doanh hàng hóa nhập lậu, gian lận thương mại, vi phạm trong kinh doanh và vi phạm khác. Tổng thu nộp ngân sách nhà nước là 181,3 triệu đồng (trong đó tiền phạt hành chính là 179,5 triệu đồng, tiền bán hàng hóa tịch thu là 1,8 triệu đồng).

2. Giá tiêu dùng

Trong tháng, giá xăng dầu tăng theo giá thế giới, đâynguyên nhân chính làm cho chỉ    số giá tiêu dùng so với tháng trước. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 4/2024 tăng 0,13% so với tháng trước, tăng 3,77% so với cùng kỳ năm trước và tăng 1,45% so với tháng 12 năm trước, CPI bình quân 4 tháng đầu năm 2024 so với bình quân cùng kỳ năm trước tăng 3,43%.

So với tháng trước, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính có 07 nhóm hàng tăng giá: Giao thông tăng 2,18%; Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,26%; Hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,22%; Đồ uống và thuốc lá tăng 0,09%; Bưu chính viễn thông tăng 0,02%; Giáo dục tăng 0,02%; Thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,01%. Có 04 nhóm hàng giảm giá: Hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,26%; May mặc, mũ nón và giày dép giảm 0,04%; Nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng giảm 0,03%; Văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,03%.

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 4 và 4 tháng các năm (%)

 

3. Hoạt động du lịch

Hoạt động du lịch trong tháng diễn ra khá sôi động, lượng khách đến tăng mạnh so với tháng trước do nhiều yếu tố thuận lợi như: ngày nghỉ lễ dài ngày, thời tiết tốt, giao thông thuận lợi, nhiều gói tour khuyến mãi hấp dẫn, thu hút khách từ các tỉnh đến tham quan, du lịch; nhiều hoạt động thu hút khách du lịch được tổ chức (Lễ hội Carnival NovaWorld Phan Thiết (từ 27/4 đến 30/4), giải thể thao 3 môn phối hợp “Bơi, chạy, trượt đồi cát” Bắc Bình - Bình Thuận mở rộng lần thứ X năm 2024,…); tuyến du lịch Phú Quý cũng được các đơn vị lữ hành khai thác, thiết kế tour và giới thiệu đến du khách hướng về biển - đảo. Các hoạt động vui chơi giải trí; các nhà hàng, cơ sở kinh doanh ăn uống hoạt động ổn định đáp ứng kịp thời nhu cầu địa phương và khách du lịch trong dịp lễ Giỗ Tổ Hùng Vương, Ngày giải phóng Bình Thuận 19/4, Ngày giải phóng Miền Nam 30/4, Ngày Quốc tế Lao động 01/5 và các ngày nghỉ cuối tuần.

Lượng khách du lịch trong tháng ước đạt 828,3 ngàn lượt khách, tăng 17,6% so tháng trước và tăng 14,7% so với tháng cùng kỳ năm trước (trong đó lượt khách phục vụ trong ngày ước đạt 31,0 ngàn lượt khách, tăng 21,4% so với tháng trước và gấp 2 lần so với cùng kỳ năm trước); ngày khách phục vụ ước đạt 1.595,7 ngàn ngày khách, tăng 18,1% so với tháng trước và tăng 19,4% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 4 tháng năm 2024 lượng khách du lịch ước đạt 2.990,3 ngàn lượt khách, tăng 8,3% so với cùng kỳ năm trước (trong đó lượt khách phục vụ trong ngày ước đạt 97,3 ngàn lượt khách, tăng 62,8% so với cùng kỳ năm trước); ngày khách phục vụ ước đạt 5.728,5 ngàn ngày khách, tăng 12,6% so với cùng kỳ năm trước.

Lượng khách quốc tế trong tháng ước đạt 45,1 ngàn lượt khách, tăng 8,5% so với tháng trước và tăng 2,2 lần so với cùng kỳ năm trước; ngày khách phục vụ ước đạt 181,6 ngàn ngày khách, tăng 9,2% so với tháng trước và tăng 2,2 lần so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 4 tháng năm 2024 ước đạt 174,4 ngàn lượt khách, tăng 95,2% so với cùng kỳ năm trước, ngày khách phục vụ ước đạt 694,8 ngàn ngày khách, tăng 92,4% so với cùng kỳ năm trước. Khách quốc tế đến Bình Thuận ngày càng tăng chủ yếu Hàn Quốc, Trung Quốc, Đức, Nga, Mỹ, Anh chiếm tỷ trọng cao trong tổng lượt khách quốc tế.

Doanh thu dịch vụ lưu trú trong tháng ước đạt 476,9 tỷ đồng, tăng 15,1% với tháng trước và tăng 4,8% so với cùng kỳ năm trước; dịch vụ ăn uống ước đạt 1.526,1 tỷ đồng, tăng 16,4% so với tháng trước và tăng 10,4% so với cùng kỳ năm trước; hoạt động lữ hành hỗ trợ du lịch ước đạt 23,9 tỷ đồng, tăng 10,7% so với tháng trước và tăng 64,7% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 4 tháng năm 2024 doanh thu dịch vụ lưu trú ước đạt 1.809,7 tỷ đồng, tăng 3,6% so với cùng kỳ năm trước; dịch vụ ăn uống ước đạt 5.557,8 tỷ đồng, tăng 4,2% so với cùng kỳ năm trước; hoạt động lữ hành hỗ trợ du lịch ước đạt 75,2 tỷ đồng, tăng 35,8% so với cùng kỳ năm trước.

 

Doanh thu du lịch và lượt khách phục vụ 4 tháng qua các năm

  

Doanh thu từ hoạt động du lịch trong tháng ước đạt 2.182,7 tỷ đồng tăng 16,5% so với tháng trước và tăng 15,41% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 4 háng năm 2024 ước đạt 7.888,2 tỷ đồng, tăng 8,6% so với cùng kỳ năm trước.

4. Xuất nhập khẩu

- Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trong tháng ước đạt 66,1 triệu USD, tăng 30,59% so với tháng trước và tăng 22,35% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó nhóm hàng thủy sản ước đạt 15,5 triệu USD, tăng 25,33% so với tháng trước và giảm 19,92% so với cùng kỳ năm trước; nhóm hàng nông sản ước đạt 0,8 triệu USD, tăng gấp 3,1 lần so với tháng trước và giảm 39,19% so với cùng kỳ năm trước; nhóm hàng hóa khác ước đạt 49,8 triệu USD, tăng 31,12% so với tháng trước và tăng 49,23% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 4 tháng năm 2024 kim ngạch xuất khẩu hàng hóa ước đạt 211,6 triệu USD, tăng 1,09% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó nhóm hàng thủy sản ước đạt 54,2 triệu USD, giảm 17,30%; nhóm hàng nông sản ước đạt 1,6 triệu USD, giảm 65,80%; nhóm hàng hóa khác ước đạt 155,8 triệu USD, tăng 12,03%.

+ Xuất khẩu trực tiếp 4 tháng năm 2024 ước đạt gần 208,3 triệu USD, giảm 0,23% so với cùng kỳ năm trước. Một số thị trường chủ yếu: Nhật Bản (mặt hàng thủy sản, hàng dệt may), Đài Loan (mặt hàng bộ quần áo, mực tươi), Hàn Quốc (mặt hàng mực khô, mực tươi, cá tươi), Côlômbia (mặt hàng giày dép, mực tươi), Mỹ (mặt hàng giày dép, sản phẩm giấy, hàng thủy sản), Canada (mặt hàng giày dép, sản phẩm giấy), Campuchia (mặt hàng thức ăn gia súc).

+ Ủy thác xuất khẩu 4 tháng năm 2024 ước đạt 3,3 triệu USD, tăng gấp 6,2 lần so với cùng kỳ năm trước.

- Kim ngạch nhập khẩu trong tháng ước đạt 106,3 triệu USD, tăng 8,7% so với tháng trước và tăng 30,6% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 4 tháng năm 2024 ước đạt 379,5 triệu USD, tăng 3,2% so với cùng kỳ năm trước. Chủ yếu là nhập khẩu thức ăn gia súc, nguyên liệu dệt may, da giày, giấy...

5. Hoạt động vận tải

Hoạt động vận tải trong tháng diễn ra khá nhộn nhịp; trong tháng có 2 kỳ nghỉ lễ kéo dài thu hút nhiều người dân, khách du lịch trong và ngoài tỉnh đi lại. Vận tải đường thuỷ diễn ra thông suốt đảm bảo phục vụ cho người dân và du khách đảo Phú Quý.

- Vận tải hành khách:

+ Lượt khách vận chuyển trong tháng ước đạt 1.402,3 nghìn HK, tăng 7,3% so với tháng trước và tăng 13,3% so với cùng kỳ năm trước; lượt khách luân chuyển ước đạt 140.381,2 nghìn HK.Km, tăng 5,1% so với tháng trước và tăng 22,2% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 4 tháng năm 2024, lượt khách vận chuyển ước đạt 4.984,8 nghìn HK, tăng 15,9% so với cùng kỳ năm trước; lượt khách luân chuyển ước đạt 529.190,0 nghìn HK.Km, tăng 19,2% so với cùng kỳ năm trước.

+ Xét theo lĩnh vực, trong tháng lượt khách vận chuyển hành khách đường bộ đạt 1.374,7 nghìn HK, tăng 7,3% so với tháng trước và tăng 13,3% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 4 tháng năm 2024 ước đạt 4.892,5 nghìn HK, tăng 15,7% so với cùng kỳ năm trước. Vận chuyển hành khách đường thủy đạt 27,6 nghìn HK, tăng 6,7% so với tháng trước và tăng 14,5% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 4 tháng năm 2024 ước đạt 92,2 nghìn HK, tăng 26,6% so với cùng kỳ. Luân chuyển hành khách đường bộ đạt 137.713,1 nghìn HK.km, tăng 5,1% so với tháng trước và tăng 22,3% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 4 tháng năm 2024 ước đạt 520.339,3 nghìn HK.Km, tăng 19,1% so với cùng kỳ năm trước. Luân chuyển hành khách đường thủy đạt 2.668,1 nghìn HK.Km, tăng 8,4% so với tháng trước và tăng 14,7% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 4 tháng năm 2024 ước đạt 8.850,8 nghìn HK.Km và tăng 30,8% so với cùng kỳ năm trước.

- Vận tải hàng hóa:

+ Khối lượng vận chuyển trong tháng ước đạt 602,0 nghìn tấn, tăng 1,3% so với tháng trước và tăng 13,1% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng luân chuyển ước đạt 58.685,0 nghìn tấn.Km, tăng 1,7% so với tháng trước và tăng 37,2% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 4 tháng năm 2024, khối lượng vận chuyển ước đạt 2.343,9 nghìn tấn, tăng 12,9% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng luân chuyển ước đạt 208.974,3 nghìn tấn.Km, tăng 20,5% so với cùng kỳ năm trước.

+ Xét theo lĩnh vực, trong tháng khối lượng vận chuyển hàng hóa đường bộ đạt 599,5 nghìn tấn, tăng 1,2% so với tháng trước và tăng 12,9% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 4 tháng năm 2024 ước đạt 2.335,6 nghìn tấn, tăng 12,8% so với cùng kỳ năm trước. Vận chuyển hàng hóa đường thủy đạt 2,6 nghìn tấn, tăng 5,7% so với tháng trước, tăng 72,0% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 4 tháng năm 2024 ước đạt 8,3 nghìn tấn, tăng 47,2% so với cùng kỳ năm trước. Luân chuyển hàng hóa đường bộ đạt 58.390,0 nghìn tấn.Km, tăng 1,7% so với tháng trước và tăng 37,1% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 4 tháng năm 2024 ước đạt 208.065,7 nghìn tấn.Km, tăng 20,4% so với cùng kỳ năm trước. Luân chuyển hàng hóa đường thủy đạt 295,0 nghìn tấn.Km, tăng 6,5% so với tháng trước, tăng 80,1% so cùng kỳ năm trước; lũy kế 4 tháng năm 2024 ước đạt 908,6 nghìn tấn.Km và tăng 50,3% so với cùng kỳ năm trước.

- Doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi trong tháng ước đạt 310,9 tỷ đồng, tăng 4,7% so với tháng trước và tăng 27,9% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 4 tháng  năm 2024 ước đạt 1.149,2 tỷ đồng, tăng 22,1% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: doanh thu vận tải hành khách ước đạt 491,7 tỷ đồng, tăng 21,7% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu vận tải hàng hóa ước đạt 513,3 tỷ đồng, tăng 15%; doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải ước đạt 141,6 tỷ đồng, tăng 60,8%; doanh thu bưu chính, chuyển phát ước đạt 2,6 tỷ đồng, tăng 0,1% so với cùng kỳ năm trước.

- Khối lượng hàng hóa vận chuyển qua cảng quốc tế Vĩnh Tân trong tháng ước đạt 125 ngàn tấn. Trong đó: xuất cảng 75 ngàn tấn (tro bay, cát, xỉ than, muối xá, quặng); nhập cảng 50 ngàn tấn (xi măng, cao lanh, máy móc, muối xá). Lũy kế 4 tháng năm 2024 ước đạt 411,0 ngàn tấn, trong đó xuất cảng 346,2 ngàn tấn (muối xá, tro bay, quặng, cát, xỉ than); nhập cảng 64,8 ngàn tấn (túi xi măng, cao lanh, máy móc, muối xá).

Doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi 4 tháng các năm

  

IV. Thu, chi ngân sách; hoạt động tín dụng

1. Thu, chi ngân sách

Ước thu ngân sách trong tháng đạt 600 tỷ đồng, giảm 44,4% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 4 tháng năm 2024 ước 3.670,1 tỷ đồng, đạt 36,7% dự toán năm và giảm 1,4% so với cùng kỳ năm trước, trong đó thu nội địa 3.308,7 tỷ đồng, đạt 36,7% dự toán năm, giảm 3,6%. Trong tổng thu ngân sách gồm: thu thuế, phí và thu khác 2.990,5 tỷ đồng, đạt 39,3% dự toán năm, giảm 8,5%; thu tiền nhà, đất 318,2 tỷ đồng, đạt 22,7% dự toán năm, tăng 93% (trong đó thu tiền sử dụng đất 171,3 tỷ đồng, đạt 14,3% dự toán năm, tăng 22,5% so với cùng kỳ năm trước); thu thuế xuất nhập khẩu 361,3 tỷ đồng, đạt 36,3% dự toán toán năm và tăng 25,4% so với cùng kỳ năm trước.

Riêng khối huyện, thị xã, thành phố kết quả thu trong tháng ước đạt 239 tỷ đồng; lũy kế 4 tháng năm 2024 kết quả thu 1.481,4 tỷ đồng, đạt 43,4% dự toán năm, tăng 8,6% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Phan Thiết 671,4 tỷ đồng (đạt 49,1% dự toán, tăng 43,8%); La Gi 121,6 tỷ đồng (đạt 63,7% dự toán, tăng 33,1%); Tuy Phong 90,2 tỷ đồng (đạt 26,8% dự toán, giảm 15,5%); Bắc Bình 120,3 tỷ đồng (đạt 30,45% dự toán, giảm 37,7%); Hàm Thuận Bắc 150,8 tỷ đồng (đạt 40,5% dự toán, giảm 0,7%); Hàm Thuận Nam 111 tỷ đồng (đạt 36,4% dự toán, giảm 9,1%); Tánh Linh 38,6 tỷ đồng (đạt 37,1% dự toán, giảm 12,9%); Đức Linh 83,4 tỷ đồng (đạt 66,2% dự toán, tăng 11,2%); Hàm Tân 81,1 tỷ đồng (đạt 42,3% dự toán, giảm 22%) và Phú Quý thu 13,1 tỷ đồng (đạt 56,9% dự toán, tăng 35,1%).

Thu ngân sách nhà nước 4 tháng qua các năm

 

Tổng chi ngân sách địa phương trong tháng ước thực hiện 700 tỷ đồng, giảm 0,03% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 4 tháng năm 2024 ước đạt 2.918,5 tỷ đồng, tăng 3,2% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: Chi đầu tư phát triển 495,9 tỷ đồng, giảm 12,2%; chi thường xuyên 2.305,5 tỷ đồng, tăng 7,5%.

2. Hoạt động tín dụng

Đến 31/3/2024, tổng dư nợ cho vay trên địa bàn đạt 88.315 tỷ đồng, tăng 0,5% so với đầu năm (cùng kỳ năm trước tăng 1,2%). Trong đó, dư nợ cho vay bằng VND đạt 86.703,7 tỷ đồng, chiếm 98,2% tổng dư nợ; dư nợ cho vay ngắn hạn đạt 55.422 tỷ đồng, chiếm 62,8% tổng dư nợ. Dư nợ cho vay phân theo các mức lãi suất: lãi suất nhỏ hơn hoặc bằng 6%/năm chiếm khoảng 4% tổng dư nợ, lãi suất từ 6-7%/năm chiếm khoảng 6,3% tổng dư nợ, lãi suất trong khoảng 7-9%/năm chiếm 30,5% tổng dư nợ; lãi suất từ 9-12%/năm chiếm khoảng 46,7% tổng dư nợ, lãi suất trên 12%/năm chiếm khoảng 12,5% tổng dư nợ. Ước đến 30/4/2024, tổng dư nợ đạt 88.728,5 tỷ đồng, tăng 1% so với cuối năm 2023

Lãi suất huy động đối với tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng đến dưới 6 tháng 1,6 - 3,3%/năm; kỳ hạn từ 6 tháng đến 12 tháng 2,9 - 4,8%/năm; kỳ hạn từ trên 12 tháng trở lên 4,2 - 5,3%/năm; lãi suất cho vay các khoản vay mới ở các lĩnh vực ưu tiên ngắn hạn 4%/năm (riêng Quỹ tín dụng nhân dân 5%/năm), các lĩnh vực khác từ 8,5-3%/năm.

Vốn huy động ước đến 30/4/2024 đạt 58.556 tỷ đồng, tăng 1% so với cuối năm 2023. Nợ xấu nội bảng đến 31/3/2024 là 2.579,5 tỷ đồng, chiếm 2,9% tổng dư nợ, tỷ lệ nợ xấu tăng 0,7% so với đầu năm.

Vốn tín dụng được tập trung vào các lĩnh vực ưu tiên gắn với thực hiện các chính sách của Trung ương và địa phương, trong đó dư nợ cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn đạt 49.613 tỷ đồng, chiếm 56,2% tổng dư nợ; dư nợ cho vay xuất khẩu đạt 678 tỷ đồng, chiếm 0,8% tổng dư nợ; dư nợ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa đạt 16.529,5 tỷ đồng, chiếm 18,7% tổng dư nợ.

Chính sách tín dụng đối với thủy sản theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP: Tổng số tiền cho vay từ đầu chương trình là 1.075,5 tỷ đồng/120 tàu. Doanh số thu nợ từ đầu chương trình là 183,4 tỷ đồng. Dư nợ (nội bảng) là 57,5 tỷ đồng/21 tàu (trong đó, cho vay đóng mới tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ 9,1 tỷ đồng, cho vay đóng mới tàu khai thác hải sản xa bờ 47,6 tỷ đồng, cho vay nâng cấp tàu 0,7 tỷ đồng). Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ 15 tỷ đồng/15 tàu, nợ ngoại bảng 834,6 tỷ đồng/88 tàu, số tàu đã trả hết nợ 11 tàu.

Các đối tượng chính sách vay theo các chương trình tín dụng ưu đãi với dư nợ cho vay đạt 4.809,9 tỷ đồng, trong đó dư nợ cho vay hỗ trợ nhà ở xã hội theo Nghị định số 100/2015/NĐ-CP đạt 210,6 tỷ đồng cho vay hỗ trợ việc làm, duy trì và mở rộng việc làm đạt 1.081,8 tỷ; cho vay hộ mới thoát nghèo đạt 742,3 tỷ đồng; cho vay hộ sản xuất kinh doanh vùng khó khăn đạt 238,8 tỷ đồng,...

Về chương trình tín dụng cho vay nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, cải tạo xây dựng lại chung cư cũ theo Nghị quyết số 33/NQ-CP và chương trình tín dụng đối với lĩnh vực lâm sản, thủy sản: đối với gói cho vay 120 nghìn tỷ đồng, đã triển khai thực hiện nhưng trên địa bàn chưa có phát sinh số liệu cho vay; chương trình tín dụng đối với lĩnh vực lâm sản, thủy sản: chương trình tín dụng này mới được triển khai và hướng dẫn thực hiện nên đến nay chưa có dư nợ phát sinh.

Đến 31/3/2024, dư nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ 1.788,6 tỷ đồng/76 khách hàng được cơ cấu lại thời hạn trả nợ (trong đó: gốc 1.666 tỷ đồng, lãi 122,6 tỷ đồng); lũy kế giá trị nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ 1.936,6 tỷ đồng/96 lượt khách hàng được cơ cấu lại thời hạn trả nợ (trong đó gốc 1.784,7 tỷ đồng, lãi 154,9 tỷ đồng).

Các nhu cầu mua ngoại tệ hợp pháp đều được đáp ứng đầy đủ, kịp thời, các giao dịch mua bán ngoại tệ được thực hiện thông suốt, không có trường hợp đầu cơ, tích trữ gây rối loạn thị trường. Doanh số mua bán ngoại tệ đến 31/3//2024 đạt 118 triệu USD, doanh số chi trả kiều hối đạt 40 triệu USD.

Đến ngày 31/3/2024, trên địa bàn có 210 máy ATM, tăng 03 máy so với đầu năm và 1.810 máy POS, giảm 38 máy so với đầu năm (nguyên nhân do có Ngân hàng rà soát, sắp xếp lại việc lắp đặt máy cho hiệu quả, tránh  trùng lắp, một số máy POS được thu hồi nhưng chưa triển khai lắp đặt lại tại nơi). Đến nay tỷ lệ người dân từ 15 tuổi trở lên có tài khoản thanh toán đang còn hoạt động tại các chi nhánh ngân hàng trên địa bàn là khoảng 92% và tỷ lệ người dân từ 15 tuổi trở lên có tài khoản thanh toán đang còn hoạt động có đăng ký sử dụng các dịch vụ thanh toán điện tử đạt khoảng 67%.

V. Lĩnh vực Văn h - Xã hội

1. Hoạt động văn hóa - Thể dục thể thao

1.1 Hoạt động văn hóa

- Hoạt động tuyên truyền, cổ động: Tuyên truyền kỷ niệm 49 năm Ngày giải phóng tỉnh Bình Thuận (19/4/1975 - 19/4/2024); Giải phóng miền Nam thống nhất đất nước (30/4/1975 - 30/4/2024) và Ngày Quốc tế Lao động 1/5; kỷ niệm 70 năm Chiến thắng Điện Biên phủ (07/5/1954 - 07/5/2024); Ngày Giỗ tổ Hùng Vương; Ngày Thể thao Việt Nam; Ngày sách và Văn hóa đọc Việt Nam năm 2024; Ngày Quyền của người tiêu dùng Việt Nam 2024; tham gia Cuộc thi và triển lãm ảnh nghệ thuật cấp quốc gia với chủ đề “Tự hào một dải biên cương” lần thứ II,… Tổ chức 36 buổi chiếu phim các huyện Bắc Bình, Hàm Thuận Bắc, Đức Linh và các trường học tại Phan Thiết, thu hút khoảng 10.800 lượt người xem.

- Hoạt động Thư viện: Cấp 109 thẻ (thiếu nhi 20 thẻ), 222.553 lượt bạn đọc (tại thư viện 1.978 lượt (thiếu nhi 430 lượt), truy cập website 198.214 lượt, qua Youtube 4.672 lượt, khai thác sách trực tuyến 724 lượt, truy cập Fanpage 5.202 lượt, phục vụ xe lưu động 11.730 lượt, sử dụng phòng máy tính 33 lượt; luân chuyển 48.571 lượt sách, tài liệu. Sưu tầm 125 tin, bài thông tin tư liệu Bình Thuận; biên soạn 02 tập thông tin chuyên đề, 19 bản sách mới; bổ sung 378 bản sách; số hóa 1.726 trang/07 tài liệu; xử lý kỹ thuật: 682 bản sách; thu hồi 49 bản sách. Tổ chức các hoạt động hưởng ứng Ngày Sách và Văn hóa đọc Việt Nam 21/4 bằng hình thức trực tuyến và trực tiếp.

- Hoạt động bảo tồn, bảo tàng: Trong tháng đã đón 32.593 lượt khách đến tham quan (trong đó có 47 lượt khách quốc tế); phục vụ 42 lễ dâng hương viếng Bác, lễ báo công, kết nạp đảng, kết nạp đoàn, chiếu phim, sinh hoạt chuyên đề. Sưu tầm, tiếp nhận 13 hiện vật. Tổ chức trưng bày, triển lãm 48 tác phẩm tranh đạt giải về di sản văn hóa địa phương qua Hội thi sáng tác tranh “Bảo tồn di sản văn hóa địa phương”. Tham gia khảo sát thực trạng di tích nhóm đền tháp Pô Đam tại xã Phú Lạc, huyện Tuy Phong và các di tích Quốc gia tại huyện Bắc Bình.

1.2. Hoạt động thể thao

- Thể dục thể thao quần chúng: Trong tháng đã tổ chức giải Việt Nam Festrival Bình Thuận 2024 diễn ra với gần 500 vận động viên đến từ 19 quốc gia tham gia thi đấu; tổ chức môn phối hợp (bơi, chạy, trượt đồi cát) Bắc Bình - Bình Thuận mở rộng lần thứ X năm 2024 diễn ra vào sáng ngày 13/4/2024 với sự tham gia của 373 vận động viên, đến từ 38 đơn vị trong và ngoài tỉnh. Hội thao ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch lần thứ I năm 2024 với hơn 350 vận động viên là cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đến từ 22 cơ quan, đơn vị.

- Thể thao thành tích cao: Trong tháng thẩm định, cử đội tuyển Bơi - Lặn, Điền kinh, Canoeing, Vovinam, Karate, Judo tham dự các giải cụm, khu vực, quốc gia, đạt 33 huy chương (07 HCV, 10 HCB, 16 HCĐ).

2. Giáo dục và đào tạo

Trong tháng hoạt động giáo dục ổn định; tổ chức chấm thi Kỳ thi chọn học sinh giỏi lớp 9 THCS cấp tỉnh năm học 2023-2024, chuẩn bị cho Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 hệ công lập trường THPT chuyên và THPT không chuyên trên địa bàn tỉnh năm học 2024-2025 và Kỳ thi tốt ngiệp THPT năm 2024 theo quy định của Bộ GDĐT. Tham dự Cuộc thi Khoa học kỹ thuật cấp quốc gia học sinh trung học năm học 2023 - 2024 tại Bắc Giang (từ ngày 19/3 - 23/3/2024), kết quả đạt 01 giải Tư.

3. Y tế

- Phòng chống sốt xuất huyết và các bệnh truyền nhiễm khác: Trong tháng toàn tỉnh có 64 ca mắc sốt xuất huyết, tăng 14,8% so tháng trước và giảm 76,6% so cùng kỳ năm trước, 02 ca sốt huyết nặng, không có ca tử vong; lũy kế 4 tháng năm 2024 có 422 ca mắc; 14 ca sốt xuất huyết nặng; chưa có trường hợp tử vong. Bệnh tay chân miệng 36 ca mắc, không có ca tử vong; lũy kế 4 tháng năm 2024 có 109 ca mắc, không có trường hợp tử vong. Bệnh dại có 01 trường hợp mắc và tử vong tại huyện Hàm Thuận Nam; lũy kế 4 tháng năm 2024, toàn tỉnh ghi nhận 04 trường hợp mắc và tử vong.

- Tiêm chủng mở rộng: Số trẻ dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các mũi vắc xin phòng bệnh 1.545/20.171 trẻ, đạt tỷ lệ 7,7%. Số phụ nữ có thai được tiêm vắc xin uốn ván (UV2+) 1.359/20.191 phụ nữ có thai, đạt 6,7%.

- Công tác phòng chống Phong: Trong tháng không ghi nhận trường hợp mắc bệnh phong mới, lũy kế 4 tháng năm 2024 không phát hiện bệnh nhân phong mới, tích lũy số bệnh nhân đang quản lý tại tỉnh 352 bệnh.

- Công tác phòng chống Lao: Trong tháng ghi nhận tổng số lượt khám: 607 lượt; số bệnh nhân lao thu dung điều trị 110 bệnh nhân; 75 bệnh nhân lao AFB (+) phát hiện mới trong tháng.

- Công tác phòng chống HIV/AIDS: Trong tháng ghi nhận số ca nhiễm HIV mới: 08 ca; số chuyển AIDS mới: 04 ca, tử vong: 00. Tích lũy đến ngày 15/4/2024:  1.807 ca nhiễm HIV; 1.120 ca nhiễm HIV chuyển AIDS; 549 ca tử vong do AIDS.

- Công tác khám chữa bệnh: Trong tháng, tổng số lượt khám bệnh, chữa bệnh tại 07 bệnh viện đa khoa, chuyên khoa tuyến tỉnh: 69.409 lượt, số bệnh nhân điều trị nội trú: 9.810 bệnh; công suất sử dụng giường bệnh trung bình đạt 78,4%.

4. Hoạt động thông tin và truyền thông

Rà soát, xử lý thông tin báo chí, mạng xã hội; gỡ bỏ một số tài khoản đăng tải, chia sẻ, bình luận các thông tin giả, thông tin xuyên tạc, chống phá Đảng và Nhà nước, gây ảnh hưởng đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn - xã hội, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc, vi phạm pháp luật.

Dọn dẹp, làm gọn hệ thống cáp viễn thông tại các tuyến đường lót vỉa hè: đường Nguyễn Hội, Trần Quang Diệu, Phạm Ngọc Thạch, Lê Hồng Phong, đang thực hiện tuyến đường Trần Phú.

5. Lao động việc làm và thực hiện các chính sách xã hội

Trong tháng, đã giải quyết việc làm cho 2.186 lao động, cơ sở giáo dục nghề nghiệp tuyển mới và đào tạo nghề nghiệp cho 580 người. Lũy kế 4 tháng năm 2024 đã giải quyết việc làm cho 8.573 lao động, đạt 42,9% so kế hoạch và tăng 20% so với cùng kỳ năm trước; trong đó, cho vay vốn giải quyết việc làm cho 1.190 lao động, đạt 85% so với kế hoạch. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tuyển mới và đào tạo nghề nghiệp cho 1.867 người, đạt 18,7% so với kế hoạch và tăng 0,9% so với cùng kỳ năm trước. Quỹ Bảo trợ trẻ em vận động 720,8 triệu đồng, đạt 36% so với kế hoạch. Tính đến ngày 05/4/2024 Quỹ đền ơn đáp nghĩa vận động được 653,3 triệu đồng/6 tỷ đồng, đạt 10,9% kế hoạch.

Công tác chính sách người có công: Trong tháng đã tổ chức đưa 75 người có công với cách mạng đi điều dưỡng tập trung tại Tây Ninh. Đang tiếp tục tham mưu chế độ Người có công theo Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ.

Trên địa bàn tỉnh có 2.210 người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý (trong đó: 372/3 nữ quản lý, giáo dục, lao động trị liệu và chăm sóc sức khỏe tại Cơ sở điều trị nghiện ma túy tỉnh; 662 người tự điều trị bằng thuốc thay thế Methadone tại cơ sở y tế; 1.077 đang được các ban, ngành, đoàn thể ở nơi cư trú quản lý giáo dục; 98 người quản lý trong tại tạm giam, nhà tạm giữ, 01 người trường giáo dưỡng). Có 111/124 xã, phường, thị trấn có người sử dụng trái phép chất ma tuý, chiếm 89,5% số xã, phường, thị trấn.

6. Chính sách liên quan đến đồng bào dân tộc thiểu số

Trong tháng ảnh hưởng mùa khô, nắng nóng kéo dài gay gắt, hạn hán,… ảnh hưởng nhất định đến tình hình sản xuất và đời sống, sinh hoạt của người dân. Đã tổ chức cung ứng đầy đủ, kịp thời vật tư - hàng hóa phục vụ nhu cầu sản xuất lúa nước cho đồng bào; triển khai cho hộ dân đăng ký nhu cầu đầu tư ứng trước năm 2024 (có 1.116 hộ đăng ký đầu tư với diện tích 2.154 ha; trong đó Bắp lai 1.016 hộ/2.079 ha; Lúa nước 100 hộ/75 ha); kiểm tra, hướng dẫn hộ dân phòng chống cháy, bảo đảm an toàn vườn cao su trong mùa khô 2024. Ngoài ra thực hiện các quy định chế độ hỗ trợ cho học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh trong tháng đã tiếp nhận và giải quyết 10 hồ sơ/147,5 triệu đồng.

7. Hoạt động bảo hiểm

Công tác giải quyết, chi trả các chế độ BHXH, BHYT, BHTN cho đối tượng thực hiện đầy đủ, kịp thời, đúng quy định, tạo thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia và thụ hưởng.

Tính đến ngày 31/3/2024, toàn tỉnh có 98.499 người tham gia BHXH bắt buộc (tăng 2,5% so với cùng kỳ); có 89.961 người tham gia BHTN (tăng 2,8%); số người tham gia BHXH tự nguyện 8.883 người (tăng 0,4%); số người tham gia BHYT 1.047.528 người, bao gồm thẻ BHYT của thân nhân do Bộ Quốc phòng cung cấp là 11.405 người (tăng 1,2%); tỷ lệ bao phủ BHYT chung toàn tỉnh đạt 90,2% dân số (bao gồm người dân làm việc, học tập ngoài tỉnh).

Người thuộc hộ nghèo đã được cấp thẻ BHYT đạt 99,2% (còn 157 người chưa  được cấp thẻ BHYT); người thuộc hộ cận nghèo đã được cấp thẻ BHYT đạt 98,8% (còn 495 người chưa được cấp thẻ BHYT). Số người nghèo, cận nghèo chưa cấp thẻ tập trung tại huyện Bắc Bình, Hàm Thuận Bắc, Tuy Phong do một số xã chậm lập hồ sơ đề nghị cơ quan BHXH cấp; một số trường hợp khác chưa cung cấp số định danh hoặc sai sót thông tin.

Toàn tỉnh có 246.248/249.877 học sinh, sinh viên tham gia BHYT (trong đó: có 207.262 em tham gia tại trường học, 38.986 em tham gia theo nhóm đối tượng khác), đạt tỷ  lệ 98,5%, tăng 1.344 em so với tháng trước. Hiện còn 3.626 em chưa tham gia, chiếm tỷ lệ 1,5%; chủ yếu là học sinh, sinh viên tham gia có thời hạn ngắn (3 tháng, 6 tháng) hết hạn thẻ nhưng chưa tham gia lại; người dân tộc  thiểu số, người  thuộc xã bãi ngang không còn được ngân sách hỗ trợ đóng BHYT. Đến tháng 3/2024, có 18.145 người tham gia BHYT theo diện hộ gia đình làm nông, lâm, ngư, diêm  nghiệp có mức  sống trung bình, còn 62.243  người thuộc diện nhưng chưa tham gia.   Đã có 12.536/25.214 người dân tộc thiểu số tham gia BHYT theo Nghị định số 75/2023/NĐ-CP, chiếm tỷ lệ 49,7% (trong đó có 7.844  người tham gia  thuộc  diện ngân sách  đóng 100%,  hộ  cận nghèo, tham gia BHXH bắt buộc; 4.692 người tham gia theo diện hộ gia đình làm nông, lâm, ngư, diêm nghiệp có mức sống trung bình, học sinh, sinh viên và hộ gia đình tự đóng); còn 12.678 người chưa tham gia, chiếm tỷ lệ 51,3%.

Đã xét duyệt giải quyết cho 15.608 lượt người hưởng các chế độ BHXH, BHTN, tăng 6,2% so với cùng kỳ. Trong đó: 143 người hưởng các chế độ BHXH dài hạn (giảm 19,2%); 3.579 người hưởng chế độ BHXH một lần (giảm 10,6%); 10.418 lượt người hưởng chế độ BHXH ngắn hạn (tăng 15,7%) và 1.468 người hưởng trợ cấp BHTN (giảm 2,2%).

Tổng số đối tượng đang hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH hàng tháng tính đến đầu tháng 4/2024 là 18.399 người (tăng 3,4%). Tính đến ngày 31/3/2024, tổng số thu 797,3 tỷ đồng, tăng 14% so với cùng kỳ năm trước. Tổng số tiền chậm đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN là 160,9 tỷ đồng, tỷ lệ chậm đóng phải thu 5% so với dự toán thu, giảm 0,5% so chỉ tiêu giảm tiền chậm đóng BHXH; tỷ lệ chậm đóng phải tính lãi 3%, thấp hơn 1,1% so với mức giảm tiền chậm đóng tính lãi (quý I/2024 giao 4,1%).

8. Tai nạn giao thông (từ 15/3 - 14/4/2024)

Số vụ tai nạn giao thông 37 vụ, giảm 03 vụ so với tháng trước và tăng 22 vụ với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 4 tháng năm 2024 toàn tỉnh xảy ra 189 vụ (trong đó có 01 vụ đường sắt), tăng 114 vụ so với cùng kỳ năm trước.

Số người bị thương 37 người, tăng 01 người so với tháng trước và tăng 27 người so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 4 tháng năm 2024 tổng số người bị thương 184 người, tăng 134 người so với cùng kỳ năm trước.

Số người chết 07 người, giảm 04 người so với tháng trước và giảm 03 người so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 4 tháng năm 2024 tổng số người chết 47 người (đường sắt 1 người chết), giảm 09 người so với cùng kỳ năm trước.

Trong tháng không xảy ra vụ tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng, rất nghiêm trọng và ít nghiêm trọng; có 08 vụ nghiêm trọng, 08 vụ ít nghiêm trọng và 21 vụ va chạm. Lũy kế 4 tháng năm 2024 không xảy ra vụ tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng và rất nghiêm trọng; có 50 vụ nghiêm trọng, 12 vụ ít nghiêm trọng và 127 vụ va chạm. Các vụ tai nạn giao thông chủ yếu xảy ra ở khu vực đô thị, nguyên nhân của các vụ tai nạn trên là do người tham gia giao thông phóng nhanh vượt ẩu, qua đường không quan sát.

Chia theo các huyện, thị xã, thành phố 4 tháng năm 2024: Phan Thiết xảy ra 44 vụ tai nạn giao thông, 54 người bị thương, 04 người chết; La Gi xảy ra 06 vụ tai nạn giao thông, 05 người bị thương, 02 người chết; Tuy Phong xảy ra 18 vụ tai nạn giao thông, 09 người bị thương, 07 người chết; Bắc Bình xảy ra 13 vụ tai nạn giao thông, 13 người bị thương, 04 người chết; Hàm Thuận Bắc xảy ra 26 vụ tai nạn giao thông, 16 người bị thương, 12 người chết; Hàm Thuận Nam xảy ra 19 vụ tai nạn giao thông, 25 người bị thương, 03 người chết; Tánh Linh xảy ra 23 vụ tai nạn giao thông, 22 người bị thương, 05 người chết; Đức Linh xảy ra 19 vụ tai nạn giao thông, 18 người bị thương, 02 người chết; Hàm Tân xảy ra 19 vụ tai nạn giao thông, 16 người bị thương, 08 người chết; Phú Quý 02 vụ xảy ra tai nạn giao thông, 05 người bị thương và không có người chết.

9. Thiên tai, cháy nổ, vi phạm môi trường

- Thiên tai: Trong tháng không xảy ra thiệt tai. Lũy kế 4 tháng năm 2024 toàn tỉnh xảy ra 02 vụ, làm 01 nguời mất tích và hư hại một số tài sản khác; ước giá trị thiệt hại 300 triệu đồng.

- Cháy nổ: Trong tháng xảy ra 11 vụ cháy, tăng 06 vụ so với tháng trước và tăng 11 vụ so với cùng kỳ năm trước, ước thiệt hại 126,9 triệu đồng. Lũy kế 4 tháng năm 2024 xảy ra 23 vụ (tăng 18 vụ so cùng kỳ), ước thiệt hại 1.101,5 triệu đồng.

- Vi phạm môi trường: Trong tháng đã phát hiện 4 vụ vi phạm môi trường, tăng 02 vụ so với tháng trước và tăng 02 với cùng kỳ năm trước; xử phạt 241,2 triệu đồng. Lũy kế 4 tháng năm 2024 xảy ra 11 vụ (bằng so cùng kỳ năm trước), xử phạt 466,2 triệu đồng.

CTK Bình Thuận

 

 

 

Kèm file: Số liệu KTXH tháng 4 và 4 tháng năm 2024.pdf

 

 

 



[1] Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp 4 tháng năm 2024 tăng cao nhất qua các năm, cụ thể: 4 tháng năm 2023 tăng 1,12%, 4 tháng năm 2022 tăng 0,73%, 4 tháng năm 2021 tăng 8,14%.

 



TIN TỨC CÙNG LOẠI KHÁC:













 
 
 
 
 
 
Trang: 
/