TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI
Tình hình kinh tế xã hội tháng 11 và 11 tháng năm 2023

Trong tháng thời tiết thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, đến nay cơ bản kết thúc gieo trồng vụ mùa, người dân tập trung vào khâu chăm sóc và thu hoạch trên một số diện tích xuống giống sớm trong vụ. Hoạt động sản xuất công nghiệp tháng 11 tiếp tục có dấu hiệu phục hồi của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo...

I. Nông, lâm nghiệp và thủy sản

Trong tháng thời tiết thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, đến nay cơ bản kết thúc gieo trồng vụ mùa, người dân tập trung vào khâu chăm sóc và thu hoạch trên một số diện tích xuống giống sớm trong vụ; giá vật tư nguyên liệu đầu vào phục vụ cho sản xuất nông nghiệp tương đối ổn định; giá lúa tăng do nguồn cung của các thị trường chủ yếu như Ấn Độ, Thái Lan hạn chế xuất khẩu. Tổng đàn gia súc, gia cầm tiếp tục được duy trì và phát triển ổn định với nhiều mô hình sản xuất mang lại hiệu quả kinh tế cao, dịch bệnh nghiêm trọng không xảy ra. Hoạt động trồng rừng mới tập trung đạt và vượt kế hoạch đề ra, tăng cường chăm sócquản lý bảo vệ diện tích rừng hiện có. Ngư trường khai thác thủy sản biển thuận lợi, sản lượng khai thác tăng so với cùng kỳ năm trước.

1. Trồng trọt

1.1. Cây hàng năm

Tính đến ngày 15/11/2023 diện tích xuống giống vụ mùa đạt 86.468,5 ha, tăng 0,8% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: cây lương thực đạt 48.366,7 ha, tăng 2,1% so với cùng kỳ năm trước (cây lúa đạt 43.050,2 ha, tăng 1,2%; bắp đạt 5.316,5 ha, tăng 10,4%). Diện tích lúa tăng ở các huyện Bắc Bình tăng 808 ha, Tánh Linh tăng 545 ha; riêng huyện Đức Linh giảm 980 ha, không sản xuất do diện tích này nằm trong vùng trũng, thường ngập úng, sẽ chuyển sang thực hiện trong vụ đông xuân sớm của năm 2024; cây có hạt chứa dầu diện tích xuống giống đạt 2.289,2 ha, tăng 11,7% so với cùng kỳ năm trước (diện tích chủ yếu là cây đậu phộng); cây thực phẩm diện tích xuống giống 7.092,1 ha, tăng 8,4% so với cùng kỳ (trong đó rau các loại 3.608,3 ha, tăng 17,3%; đậu các loại đạt 3.483,8 ha, tăng 0,5%); cây hàng năm khác diện tích xuống giống đạt 916,3 ha, tăng 19,9% so với cùng kỳ năm trước.

* Tình hình dịch bệnh trên các loại cây trồng

Trong tháng công tác phòng, chống và kiểm soát dịch bệnh trên các loại cây trồng được kiểm soát từ sớm nên không có dịch bệnh nghiêm trọng xảy ra. Diện tích nhiễm bệnh: cây lúa bệnh đạo ôn lá diện tích nhiễm 557 ha, bệnh sâu đục thân (dảnh héo) diện tích nhiễm 447 ha, diện tích ốc bươu vàng gây hại 255 ha, các đối tượng sâu bệnh khác gây hại rải rác trên lúa vụ mùa năm 2023; cây thanh long bệnh đốm nâu diện tích nhiễm 4.618 ha, diện tích ốc sên gây hại 1.058 ha, bệnh thán thư cành, quả diện tích nhiễm 421 ha, bệnh thối rễ tóp cành diện tích nhiễm 348 ha; cây điều bệnh thán thư diện tích nhiễm 320 ha, bệnh bọ vòi voi đục chồi diện tích nhiễm 150 ha; cây khoai mỳ bệnh khảm lá virus diện tích nhiễm 219 ha; cây bắp bệnh sâu keo mùa thu diện tích nhiễm 232 ha.

Tiến độ gieo trồng cây hàng năm vụ mùa qua các năm

                                                                                            (ĐVT: Ha)

1.2. Cây lâu năm

Sản xuất cây lâu năm trong tháng tập trung chăm sóc, đồng thời chuyển diện tích một số cây kém hiệu quả sang trồng mới các loại cây mang lại giá trị kinh tế cao, phù hợp với điều kiện, thổ nhưỡng của từng địa phương trong tỉnh. Tình hình sản xuất một số cây chủ yếu của tỉnh như sau:

- Thanh long đang tập trung chăm sóc và thu hoạch sản phẩm chong đèn trái vụ, trong tháng giá bán cao hơn so với tháng trước, tuy vậy do sản lượng đầu mùa trái vụ thấp nên ít có sản phẩm để bán. Trước tình hình giá tăng, dự tính trong những tháng tới người dân sẽ chong đèn nhiều hơn để ổn định giá tránh rủi ro thiệt hại về kinh tế. Đến thời điểm 15/11/2023, toàn tỉnh có 7.082,8 ha được cấp chứng nhận đạt tiêu chuẩn VietGap (trong đó huyện Hàm Thuận Nam 6.045,5 ha; Hàm Thuận Bắc 460,4 ha; Bắc Bình 233,6 ha; Phan Thiết 76,5 ha; Tuy Phong 106,5; Hàm Tân 91,3 ha; La Gi 79 ha).

- Cây cao su đang tập trung thu hoạch sản phẩm, hiện nhu cầu nhập khẩu cao su của các nước, đặc biệt là Trung Quốc đang có dấu hiệu phục hồi và khuynh hướng tăng vào các tháng cuối năm, giá bán mủ cao su trong tháng so với cùng kỳ năm trước tăng nhẹ.

- Cây điều một số địa phương đang tiến hành trồng mới, đa số diện tích điều trên địa bàn tỉnh chủ yếu trồng bằng giống điều truyền thống, phần lớn được trồng trên những vùng đất bạc màu, diện tích đã già cỗi; việc chăm sóc, bón phân ở một số địa phương người trồng chưa quan tâm đúng mức, khả năng chịu sâu bệnh thấp nên năng suất và hiệu quả kinh tế chưa cao.

- Cây tiêu đã kết thúc vụ thu hoạch, người dân đang chăm sóc cho vụ thu hoạch năm sau. Do trên cây tiêu thường xuyên xuất hiện nhiều sâu bệnh gây hại, chi phí phân bón, thuốc trừ sâu cao, trong khi giá tiêu ở mức thấp người dân ngại đầu tư, diện tích trên địa bàn tỉnh có khuynh hướng giảm.

1.3. Tình hình thủy lợi phục vụ sản xuất

Ngành thủy lợi tiếp tục duy trì khai thác nguồn nước thủy lợi, thủy điện phục vụ sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp, dân sinh kinh tế trên địa bàn tỉnh. Duy trì các biện pháp nhằm tăng cường quản lý, khai thác sử dụng hiệu quả các nguồn nước hiện có để phục vụ sản xuất vụ mùa năm 2023, đảm bảo nước sinh hoạt của nhân dân và quản lý an toàn các hệ thống công trình thủy lợi trong mùa mưa bão. Tính đến ngày 02/11/2023 diện tích cấp nước sản xuất vụ mùa 2023 cho cây lúa và màu đạt 31.268 ha; thực hiện tưới cho cây thanh long và cây ăn quả đạt 19.260 ha và thực hiện cấp 411 ha nước cho nuôi trồng thủy sản.

2. Chăn nuôi

Tổng đàn chăn nuôi gia súc, gia cầm tiếp tục được duy trì và phát triển ổn định với nhiều mô hình sản xuất mang lại hiệu quả kinh tế cao, đặc biệt là chăn nuôi ứng dụng công nghệ cao (CP). Chăn nuôi lợn tăng khá do đây là những tháng cuối năm, các đơn vị tái đàn nhằm tạo nguồn cung ứng thịt trong dịp Tết Nguyên đán sắp tới. Chăn nuôi gia cầm phát triển do tình hình dịch bệnh cơ bản được kiểm soát, một số trang trại nuôi gà công nghệ cao có kết nối với các doanh nghiệp tạo thành chuỗi liên kết sản xuất và tiêu thụ khép kín, góp phần đẩy mạnh hoạt động chăn nuôi gia cầm trên địa bàn tỉnh phát triển ổn định hơn. Toàn tỉnh hiện có 8.380 con trâu, giảm 1,4% so với cùng kỳ; có 183.500 con bò, tăng 2,5% so với cùng kỳ; có 388.500 con lợn (không tính lợn con chưa tách mẹ), tăng 11,6% so với cùng kỳ; có 6.800 ngàn con gia cầm, tăng 4,1% (trong đó đàn gà 5.375 ngàn con, tăng 2,4%).

* Công tác tiêm phòng, kiểm dịch động vật:

Do làm tốt công tác phòng, chống dịch và công tác tiêm phòng, kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, vận chuyển gia súc, gia cầm, sản phẩm động vật trên địa bàn tỉnh chặt chẽ đã góp phần giảm thiểu và ngăn chặn lây lan dịch bệnh.

- Trong tháng đã tổ chức tiêm phòng 2.233,3 ngàn liều vắc xin (trong đó trâu, bò 13,1 ngàn liều; lợn 45 ngàn liều và gia cầm 2.175,2 ngàn liều). Lũy kế 11 tháng năm 2023 đã tiêm phòng 21.101,3 ngàn liều (trong đó trâu, bò 428,0 ngàn liều; lợn 453,2 ngàn liều và gia cầm 20.219,7 ngàn liều).

- Trong tháng đã kiểm dịch 118,7 ngàn con lợn; 791 con trâu bò; 121,1 ngàn con gia cầm; 602,9 tấn thịt các loại; 5,1 triệu quả trứng gia cầm; 51,7 tấn thịt sơ chế. Lũy kế 11 tháng năm 2023 đã kiểm dịch 1.430,4 ngàn con lợn; 8,5 ngàn con trâu bò; 4.075,9 ngàn con gia cầm; 4,4 ngàn tấn thịt các loại; 32,4 triệu quả trứng gia cầm; 376,0 tấn thịt sơ chế.

- Trong tháng kiểm soát, giết mổ 160 con trâu bò; 3,0 ngàn con lợn; 1,2 ngàn con gia cầm; 122 con dê. Lũy kế 11 tháng năm 2023 kiểm soát 2,9 ngàn con trâu bò; 41,5 ngàn con lợn; 12,5 ngàn con gia cầm; 1,3 ngàn con dê.

Số lượng đàn gia súc, gia cầm tháng 11 các năm

                                                                                             (ĐVT: 1.000 con)

 

3. Lâm nghiệp

- Diện tích rừng trồng mới trong tháng ước đạt 410 ha, tăng 5,13% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 11 tháng năm 2023 trồng được 3.737 ha, tăng 1,31% so với cùng kỳ năm trước. Sản lượng gỗ khai thác lũy kế 11 tháng năm 2023 đạt 300,6 nghìn m3, tăng 1,23% so với cùng kỳ năm trước.

- Công tác phòng cháy, chữa cháy rừng trong tháng được các đơn vị chủ rừng tập trung thực hiện tốt. Lũy kế 11 tháng năm 2023 xảy ra 14 trường hợp cháy thực bì (lá, cỏ khô...) dưới tán rừng với diện tích 16,5 ha, các trường hợp cháy được phát hiện sớm và chữa cháy kịp thời nên không gây thiệt hại tài nguyên rừng.

- Công tác quản lý, bảo vệ rừng được ngành chức năng phối hợp với các địa phương tập trung triển khai hoạt động tuần tra, kiểm tra, truy quét các vùng trọng điểm; chú trọng theo dõi, nắm bắt diễn biến, tình hình tại vùng giáp ranh với tỉnh Lâm Đồng, Ninh Thuận và các vùng trọng điểm nội tỉnh, để kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm luật lâm nghiệp góp phần ổn định tình hình. Trong tháng, lực lượng quản lý, bảo vệ rừng toàn tỉnh đã phát hiện, xác lập hồ sơ xử lý 31 vụ vi phạm luật Lâm nghiệp: phá rừng trái pháp luật 04 vụ/0,119 ha; khai thác rừng trái pháp luật 06 vụ; vận chuyển lâm sản trái pháp luật 07 vụ; tàng trữ mua bán trái pháp luật 12 vụ; vi phạm các quy định chung về bảo vệ rừng 02 vụ. Đã xử lý hành chính 18 vụ, số lâm sản tịch thu 10 m3 gỗ các loại.

4. Thuỷ sản

- Diện tích nuôi trồng thủy sản trong tháng ước đạt 214,8 ha, tăng 1,5% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 11 tháng năm 2023 ước đạt 2.768,3 ha, giảm 4,3% so với cùng kỳ năm trước (trong đó diện tích nuôi cá 2.093,4 ha, giảm 7,3%; diện tích nuôi tôm 585,3 ha, giảm 2,4%).

- Sản lượng nuôi trồng trong tháng tương đối ổn định, ước đạt 1.230 tấn, tăng 3,19%; lũy kế 11 tháng năm 2023 ước đạt 10.235,3 tấn, giảm 9,9% so với cùng kỳ năm trước (trong đó cá các loại ước đạt 5.733,4 tấn, giảm 12,9%; tôm nuôi nước lợ ước đạt 4.396,9 tấn, giảm 6,7%; thủy sản khác 105 tấn tăng 55,1%).

- Sản lượng thủy sản khai thác trong tháng ước đạt 18.911,2 tấn, tăng 1,37% so với cùng kỳ (trong đó khai thác biển ước đạt 18.848,2 tấn, tăng 1,37%). Lũy kế 11 tháng năm 2023 ước đạt 216.750,9 tấn, tăng 1,92% so với cùng kỳ năm trước (trong đó khai thác biển ước đạt 216.201,6 tấn, tăng 1,94%).

Sản lượng thủy sản 11 tháng qua các năm

                                                                                    (ĐVT: Tấn)

- Tình hình sản xuất, kinh doanh tôm giống trong tháng ước 2,39 tỷ con, tăng 1,10% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 11 tháng năm 2023 ước đạt 22,75 tỷ con, giảm 2,36% so với cùng kỳ năm trước, do vẫn còn gặp khó khăn thị trường tiêu thụ trong nước và sản lượng tôm thịt xuất khẩu giảm.

- Công tác tuần tra, kiểm tra bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên biển tiếp tục tăng cường, trong tháng không có tàu cá vi phạm vùng biển nước ngoài. Thực hiện đăng kiểm cho 2.653 tàu cá có chiều dài từ 12m trở lên, tàu cá còn hạn đăng kiểm là 558 chiếc, nâng tổng số tàu cá đăng kiểm tính đến nay là 3.211 chiếc/3.899 chiếc, đạt tỉ lệ 82,35%, bằng cùng kỳ năm trước. Tất cả tàu cá thực hiện đăng kiểm đều được đánh dấu theo đúng quy định. Tính đến ngày 05/11/2023 toàn tỉnh có 1.944/1.944 tàu cá có chiều dài từ 15m trở lên đang hoạt động lắp đặt thiết bị giám VMS, đạt 100%. Số tàu cá từ 15m trở lên chưa lắp đặt là 13 chiếc, gồm 12 chiếc ngừng hoạt động do hư hỏng nằm bờ chờ thi hành án, tranh chấp dân sự và 01 tàu đã bán ra ngoài tỉnh nhiều năm.

II. Công nghiệp; đầu tư phát triển; đăng ký kinh doanh, đăng ký đầu tư

1. Công nghiệp

Tình hình hoạt động sản xuất công nghiệp tháng 11 tiếp tục có dấu hiệu phục hồi của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo cùng với mức tăng của ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí góp phần giữ mức tăng chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp.

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng 11 ước tăng 22,95% so với tháng trước và tăng 20,27% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: ngành công nghiệp khai khoáng giảm 40,14% do lượng khai thác đá giảm sâu (cùng kỳ khai thác nhiều phục vụ xây dựng đường cao tốc); ngành công nghiệp chế biến chế tạo tăng 1,37%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng cao 34,23%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 1,01%. Lũy kế 11 tháng năm 2023 chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp ước tăng 3,38% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: ngành công nghiệp khai khoáng giảm 16,75%; ngành công nghiệp chế biến chế tạo giảm 7,64%, mức giảm có thấp hơn so với lũy kế 10 tháng do các doanh nghiệp ngành chế biến, chế tạo đần phục hồi; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 8,44%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 3,43%.

Đối với 23 ngành công nghiệp cấp II của tỉnh, có 10/23 ngành có chỉ số IIP 11 tháng năm 2023 tăng so với cùng kỳ. Trong đó, một số ngành có mức tăng khá như: sản xuất trang phục tăng 7,15%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ tăng 6,01%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 9,09%; sản xuất kim loại tăng 12,7%; sản xuất và phân phối điện tăng 8,44%. Một số ngành có chỉ số IIP giảm so với cùng kỳ như: khai khoáng khác giảm 17,26%; Sản xuất chế biến thực phẩm giảm 16,49%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan giảm 49,27%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế giảm 26,34%.

Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) 11 tháng qua các năm

ĐVT: %

 

Giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá so sánh 2010) tháng 11 ước đạt 3.374,33 tỷ đồng, tăng 17,33% so với tháng trước và tăng 6,01% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 11 tháng năm 2023 ước đạt 34.680,5 tỷ đồng, tăng 4,13% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: công nghiệp khai khoáng đạt 2.581,2 tỷ đồng, giảm 11,08%; công nghiệp chế biến chế tạo đạt 16.300,3 tỷ đồng, giảm 0,48%; sản xuất và phân phối điện đạt 15.516,7 tỷ đồng, tăng 12,84%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý nước thải, rác thải đạt 282,3 tỷ đồng, tăng 3,44%.

* Một số sản phẩm chủ yếu trong tháng

Các sản phẩm sản xuất 11 tháng năm 2023 tăng so với cùng kỳ gồm: Nước mắm tăng 8,73%; nhân hạt điều tăng 2,48%; quần áo may sẵn tăng 1,19%;  điện sản xuất tăng 8,32%; sơ chế mủ cao su tăng 0,15%. Sản phẩm giảm gồm: Cát sỏi các loại giảm 9,34%; đá khai thác giảm 19,70%; muối hạt giảm 27,12%; thủy sản đông lạnh giảm 28,01%; thủy sản khô giảm 21,01%; nước khoáng (không tính nước khoáng tinh khiết) giảm 14,85%; gạch các loại giảm 26,11%; nước máy sản xuất giảm 5,58%; đồ gỗ và các sản phẩm gỗ giảm 40,48%; thức ăn gia súc giảm 26,88%; giày, dép các loại giảm 43,13%.

* Chỉ số sử dụng lao động

Chỉ số sử dụng lao động tháng 11 tăng 0,74% so với tháng trước và tăng 0,97% so cùng kỳ, lũy kế 11 tháng năm 2023 giảm 3,78% so với cùng kỳ; trong đó: ngành công nghiệp khai khoáng tăng 0,75%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 4,79%; ngành sản xuất và phân phối điện giảm 0,44%; ngành cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 1,55%. Theo loại hình doanh nghiệp, chỉ số sử dụng lao động 11 tháng năm 2023 của khối doanh nghiệp nhà nước tăng 5,69% so với cùng kỳ; doanh nghiệp ngoài quốc doanh giảm 5,38%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài giảm 5,46%.

* Tình hình hoạt động của các khu công nghiệp

Sau những tháng đầu năm khó khăn, hiện các doanh nghiệp trong khu công nghiệp đã dần ổn định trở lại. Doanh thu 10 tháng năm 2023 của các doanh nghiệp khu công nghiệp ước đạt 7.380 tỷ đồng, tăng 11,3% so với cùng kỳ, đạt 86,7% kế hoạch năm.

2. Đầu tư phát triển

Tình hình thực hiện vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý 11 tháng năm 2023 có tăng nhưng chậm; một số dự án chưa phê duyệt dự án đầu tư hoặc tiến độ thi công chậm chủ yếu do vướng giải phóng mặt bằng, công tác chuẩn bị đầu tư chậm,...

 

Vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước

do địa phương quản lý 11 tháng qua các năm

ĐVT: Tỷ đồng

 

Vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý thực hiện tháng 11 ước đạt 540,8 tỷ đồng, tăng 5,0% so với tháng trước và tăng 3,1% so với tháng cùng kỳ năm trước; lũy kế 11 tháng năm 2023 vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước đạt 4.171,3 tỷ đồng, tăng 0,42% so với cùng kỳ năm trước, đạt 85,7% so với kế hoạch. Trong đó vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 3.638,2 tỷ đồng, tăng 2,94% so với cùng kỳ năm trước, đạt 85,5% so với kế hoạch; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 472,7 tỷ đồng, giảm 13,82% so với cùng kỳ năm trước, đạt 86,7% so với kế hoạch; vốn ngân sách nhà nước cấp xã 60,4 tỷ đồng, giảm 15,26% so với cùng kỳ năm trước, đạt 86,3% so với kế hoạch. Trong ngân sách nhà nước cấp tỉnh, vốn Trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu đạt 1.485,04 tỷ đồng, đạt 87,33% kế hoạch năm; vốn nước ngoài (ODA) 74,02 tỷ đồng, đạt 55,05% kế hoạch năm và vốn xổ số kiến thiết đạt 1.277,54 tỷ đồng, đạt 85,17% kế hoạch năm.

3. Đăng ký kinh doanh, đăng ký đầu tư

Trong tháng (từ ngày 15/10 - 14/11/2023), có 113 doanh nghiệp thành lập mới (trong đó có 41 đơn vị trực thuộc), giảm 7,38% so với cùng kỳ năm trước; tổng vốn đăng ký mới 647,1 tỷ đồng, tăng 53,24%; đã giải thể 145 doanh nghiệp (trong đó có 135 đơn vị trực thuộc), tăng 7,63 lần so với cùng kỳ; tạm ngừng hoạt động 31 doanh nghiệp (trong đó có 08 đơn vị trực thuộc), tăng 2,58 lần so với cùng kỳ; số doanh nghiệp quay trở lại hoạt động 11 doanh nghiệp (trong đó có 01 đơn vị trực thuộc), tăng 2,2 lần so với cùng kỳ; đăng ký thay đổi 160 doanh nghiệp (trong đó có 35 đơn vị trực thuộc), tăng 26,98%. Lũy kế 11 tháng năm 2023 có 1.231 doanh nghiệp thành lập mới (trong đó có 523 đơn vị trực thuộc), giảm 11,69% so với cùng kỳ năm trước; vốn đăng ký 7.113,29 tỷ đồng, giảm 13,47%; có 208 doanh nghiệp hoạt động trở lại (trong đó có 53 đơn vị trực thuộc), giảm 8,77%; tạm ngừng hoạt động 484 doanh nghiệp (trong đó có 110 đơn vị trực thuộc), tăng 32,24%; số doanh nghiệp đăng ký thay đổi 1.753 doanh nghiệp (trong đó có 480 đơn vị trực thuộc), tăng 27,40%; số doanh nghiệp đã giải thể 390 doanh nghiệp (trong đó có 272 đơn vị trực thuộc), tăng 32,65%. Thông báo cảnh báo 27 trường hợp doanh nghiệp không hoạt động tại địa chỉ đăng ký.

Trong tháng, có 01 dự án mới được cấp quyết định đầu tư với diện tích 160 ha, tổng vốn đầu tư 62,8 tỷ đồng; không có dự án đăng ký điều chỉnh; có 01 dự án khởi công xây dựng; 01 dự án đi vào hoạt động kinh doanh; 07 dự án chấm dứt hoạt động. Lũy kế 11 tháng năm 2023 có 31 dự án mới được cấp quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư với tổng vốn đăng ký 33.681,4 tỷ đồng; có 32 dự án đăng ký điều chỉnh, với tổng vốn điều chỉnh tăng 6.175,3 tỷ đồng; có 13 dự án khởi công xây dựng 11 dự án đi vào hoạt động kinh doanh. Công tác xúc tiến đầu tư tiếp tục được thực hiện, công tác hỗ trợ doanh nghiệp được quan tâm và chú trọng.

III. Thương mại, giá cả; du lịch; xuất nhập khẩu; giao thông vận tải

Tình hình thương mại của tỉnh trong 11 tháng năm 2023 hoạt động tương đối ổn định. Hàng hoá dồi dào luôn đáp ứng nhu cầu người dân, giá bán trên thị trường tương đối ổn định, không xảy ra biến động khan hiếm thị trường làm tăng giá đột biến. Hoạt động du lịch diễn ra khá nhộn nhịp, tại các địa phương đã diễn ra nhiều hoạt động văn hoá, thể thao mang tầm quốc gia, cấp tỉnh và nhiều lễ hội khác nằm trong chương trình của năm du lịch quốc gia “Bình Thuận - Hội tụ xanh”, thu hút nhiều du khách. Dịch vụ lữ hành hoạt động ổn định và tiếp tục tăng cường phục vụ cho người dân và du khách. Các nhà hàng, cơ sở kinh doanh ăn uống tăng cường phục vụ cho người dân địa phương và du khách, đảm bảo chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm, niêm yết giá bán, tuân thủ theo quy định của cơ quan quản lý.

1. Thương mại, giá cả

Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trong tháng ước đạt 7.955,04 tỷ đồng, tăng 1,05% so với tháng trước và tăng 12,37% so với cùng kỳ năm trước, trong đó dự ước doanh thu bán lẻ hàng hoá đạt 5.321,9 tỷ đồng, tăng 0,83% so với tháng trước và tăng 8,27% so với cùng kỳ năm trước (nhóm lương thực, thực phẩm đạt 2.626,7 tỷ đồng, tăng 0,66% so với tháng trước và tăng 5,71% so với cùng kỳ năm trước; nhóm hàng may mặc đạt 226,6 tỷ đồng, tăng 0,64% so với tháng trước và tăng 8,97% so với cùng kỳ năm trước; nhóm đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình đạt 458,2 tỷ đồng, tăng 1,89% so với tháng trước và tăng 9,09% so với cùng kỳ năm trước; nhóm gỗ và vật liệu xây dựng đạt 326,9 tỷ đồng, tăng 0,76% so với tháng trước và tăng 10,91% so với cùng kỳ năm trước; nhóm hàng hoá khác đạt 262,3 tỷ đồng, tăng 0,70% so với tháng trước và tăng 12,15% so với cùng kỳ năm trước). Doanh thu các ngành dịch vụ ước đạt 2.633,1 tỷ đồng, tăng 1,50% so với tháng trước và tăng 21,69% so với cùng kỳ năm trước. Các cơ sở kinh doanh các ngành dịch vụ tăng cường hoạt động phục vụ cho người dân địa phương và du khách nhất các ngày nghỉ cuối tuần. Dự ước doanh thu hoạt động vui chơi giải trí đạt 612,3 tỷ đồng, tăng 1,97% so với tháng trước và tăng 54,08% so với cùng kỳ năm trước. Các hoạt động dịch vụ cá nhân và gia đình, hoạt động dịch vụ khác tiếp tục hoạt động phục vụ đáp ứng cho nhu cầu của người dân nhất là các dịch vụ tổ chức sự kiện, tiệc cưới... dự ước doanh thu đạt 279,8 tỷ đồng, tăng 1,57% so với tháng trước và tăng 37,59% so với cùng kỳ năm trước.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ 11 tháng qua các năm

ĐVT: Tỷ đồng

Lũy kế 11 tháng năm 2023 tình hình bán lẻ hàng hoá trên thị trường tương đối ổn định, hàng hoá đáp ứng kịp thời nhu cầu của người dân nhất là trong dịp lễ, các ngày cuối tuần. Hoạt động kinh doanh thông suốt, không xảy ra gián đoạn thị trường, các nhóm ngành hàng tăng trưởng ổn định và tăng so với cùng kỳ năm trước. Dự ước doanh thu bán lẻ hàng hóa và doanh thu các ngành dịch vụ đạt 84.110,8 tỷ đồng tăng 25,49% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó doanh thu bán lẻ hàng hoá đạt 54.315,4 tỷ đồng, tăng 15,56% so với cùng kỳ năm trước (nhóm hàng lương thực thực phẩm đạt 26.528,9 tỷ đồng, tăng 14,12% so với cùng kỳ năm trước; nhóm đồ dùng trang thiết bị gia đình đạt 4.807,3 tỷ đồng, tăng 17,67% so với cùng kỳ năm trước và nhóm hàng hoá khác đạt 2.709,8 tỷ đồng, tăng 18,87% so với cùng kỳ năm trước). Doanh thu các ngành dịch vụ ước đạt 29.795,4 tỷ đồng tăng 48,80% so với cùng kỳ năm trước.

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 11 tăng 0,56% so với tháng trước, tăng 2,57% so với cùng kỳ năm trước và tăng 2,66% so với tháng 12 năm trước. CPI bình quân 11 tháng đầu năm 2023 so với cùng kỳ năm trước tăng 3,01%.

 Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính so với tháng trước có 10 nhóm hàng tăng giá: Nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 1,09%; Hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,65%; Đồ uống và thuốc lá tăng 0,57%; Giao thông tăng 0,34%; Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,54%; Hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,54%; Văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,30%; May mặc, mũ nón và giày dép tăng 0,24%; Giáo dục tăng 0,19%; Thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,04%. Bưu chính viễn thông giảm 0,12%.

 

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 11 và 11 tháng các năm

giai đoạn 2019 – 2023 (%)

 

* Công tác quản lý thị trường

Lực lượng Quản lý thị trường cùng với đoàn liên ngành tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, thị trường chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, hàng hoá không rõ nguồn gốc, xuất xứ đối với các mặt hàng đang lưu thông; kiểm tra xử lý các mặt hàng thiết yếu có ảnh hưởng lớn đến kinh tế - xã hội và quyền lợi của người tiêu dùng. Thường xuyên kiểm tra, kiểm soát các cơ sở kinh doanh như thực hiện việc niêm yết giá và bán đúng giá niêm yết, kinh doanh hàng hóa có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. Tuy nhiên, tình trạng vi phạm về buôn bán hàng cấm, hàng nhập lậu vẫn còn diễn ra trên địa bàn. Trong tháng 11 đã kiểm tra 30 vụ, phát hiện và xử lý 19 vụ vi phạm, trong đó đã xử lý 15 vụ vi phạm, 04 vụ đang xử lý, tổng số tiền thu nộp ngân sách nhà nước 211,7 triệu đồng. Lũy kế 11 tháng năm 2023 (từ ngày 15/12/2022 đến 14/11/2023), đã kiểm tra 589 vụ, phát hiện và xử lý 252 vụ vi phạm, tổng số tiền nộp ngân sách nhà nước 4.108,8 triệu đồng (trong đó: 3.112,245 triệu đồng tiền xử phạt vi phạm hành chính, 692,71 triệu đồng tiền bán hàng hóa tịch thu và 303,84 triệu đồng tiền buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp), tổng giá trị hàng hóa vi phạm 3.960,43 triệu đồng.  

2. Hoạt động du lịch

Tháng 11 hoạt động du lịch tăng nhẹ so với tháng trước. Trong tháng không có nhiều sự kiện nổi bật để thu hút khách du lịch như những tháng trước, tuy nhiên đây là mùa cao điểm đón khách quốc tế. Nhiều doanh nghiệp đã đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, nguồn nhân lực, làm mới các tour, tuyến, tung ra các sản phẩm mới để tăng thời gian lưu trú và chi tiêu của khách. Nhiều resort đã xây dựng chương trình chuẩn bị đón Giáng sinh, chào Năm mới 2024 và đón Tết cổ truyền. Hoạt động lữ hành, các hoạt động hỗ trợ, dịch vụ vui chơi giải trí hoạt động ổn định và tiếp tục tăng cường phục vụ cho người dân và du khách, các đơn vị kinh doanh lữ hành tiếp tục khai thác các tour mới và mở rộng quảng bá, liên kết vùng đến các tỉnh thành trong cả nước giúp du khách biết thêm về các điểm tham quan du lịch tại địa phương. Các nhà hàng, cơ sở kinh doanh ăn uống tăng cường phục vụ cho người dân địa phương và du khách.

Lượng khách du lịch tháng 11 ước đạt 595,6 ngàn lượt khách, tăng 0,54% so tháng trước và tăng 2,92% so với tháng cùng kỳ năm trước; ngày khách phục vụ ước đạt 1.143,7 ngàn ngày khách, tăng 0,82% so với tháng trước và tăng 6,78% so với cùng kỳ năm trước. Lượng khách quốc tế tháng 11 dự ước đạt 23,5 ngàn lượt khách, tăng 3,45% so với tháng trước và tăng 78,90% so với cùng kỳ năm trước; ngày khách phục vụ dự ước đạt 94,2 ngàn ngày khách, tăng 3,88% so với tháng trước và tăng 79,07% so với cùng kỳ năm trước. Lượng khách quốc tế đến Bình Thuận chủ yếu như Hàn Quốc, Trung Quốc, Đức, Mỹ, Thái Lan,…đây là những nước chiếm tỷ trọng cao trong tổng lượt khách quốc tế đến địa phương.

Lũy kế 11 tháng năm 2023 lượng khách du lịch đến Bình Thuận ước đạt 7.902,6 ngàn lượt khách, tăng 54,41% so với cùng kỳ; ngày khách phục vụ ước đạt 14.931,6 ngàn ngày khách tăng 63,04% so với cùng kỳ năm trước. Khách quốc tế ước đạt 237,7 ngàn lượt khách, tăng 3,22 lần so với cùng kỳ; ngày khách phục vụ ước đạt 957,8 ngàn ngày khách tăng 3,29 lần so với cùng kỳ năm trước.

Doanh thu dịch vụ lưu trú trong tháng 11 ước đạt 337,9 tỷ đồng, tăng 0,93% với tháng trước và tăng 8,77% so với cùng kỳ năm trước; dịch vụ ăn uống ước đạt 1.169,37 tỷ đồng, tăng 1,52% so với tháng trước và tăng 11,94% so với cùng kỳ năm trước; hoạt động lữ hành hổ trợ du lịch ước đạt 12,01 tỷ đồng, tăng 1,38% so với tháng trước và tăng 15,22% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 11 tháng năm 2023 doanh thu lưu trú ước đạt 4.514,7 tỷ đồng, tăng 55,67% so với cùng kỳ năm trước; dịch vụ ăn uống đạt 14.178,2 tỷ đồng, tăng 45,77% so với cùng kỳ năm trước; hoạt động lữ hành ước đạt 145,8 tỷ đồng, tăng 52,9% so với cùng kỳ năm trước.

Doanh thu từ hoạt động du lịch trong tháng 11 ước đạt 1.668,6 tỷ đồng tăng 0,46% so với tháng trước và tăng 11,76% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 11 tháng năm 2023 ước đạt 20.504,7 tỷ đồng, tăng 69,11% so với cùng kỳ.

3. Xuất nhập khẩu

Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tháng 11 tăng so với tháng trước, nhưng lũy kế 11 tháng vẫn giảm so với cùng kỳ năm trước. Nhóm hàng thủy sản và nhóm hàng hóa khác vẫn giảm, nhóm hàng nông sản tuy có tăng nhưng do chiếm tỷ trọng không cao trong tổng kim ngạch nên ít tác động đến sự tăng trưởng chung.

- Kim ngạch xuất khẩu tháng 11 ước đạt 73,07 triệu USD, tăng 12,5% so với tháng trước và tăng 8,5% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: nhóm hàng thủy sản ước đạt 20,85 triệu USD, tăng 6,3% so với tháng trước và tăng 5,4% so với cùng kỳ năm trước; nhóm hàng nông sản ước đạt 1,31 triệu USD, giảm 12,55% so với tháng trước và giảm 41,51% so với cùng kỳ năm trước; nhóm hàng hóa khác ước đạt 50,90 triệu USD, tăng 16,20% so với tháng trước và tăng 12,25% so với cùng kỳ. Lũy kế 11 tháng năm 2023 kim ngạch xuất khẩu ước đạt 658,08 triệu USD, giảm 8,18% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: nhóm hàng thủy sản ước đạt 194,42 triệu USD, giảm 17,07% so với cùng kỳ năm trước; nhóm hàng nông sản ước đạt 13,54 triệu USD, tăng 18,13% so với cùng kỳ; nhóm hàng hóa khác ước đạt 450,12 triệu USD, giảm 4,40% so với cùng kỳ. Điểm sáng trong tháng là nhóm xuất khẩu hàng dệt may và da giầy có đơn hàng xuất khẩu tăng trở lại.

+ Xuất khẩu trực tiếp lũy kế 11 tháng năm 2023 ước đạt 646,32 triệu USD, giảm 8,97% so với cùng kỳ năm trước. Thị trường Châu Á ước đạt 471,01 triệu USD, tăng 2,18% so với cùng kỳ năm trước. Thị trường Châu Âu ước đạt 38,30 triệu USD, giảm 47,34% so với cùng kỳ năm trước. Thị trường Châu Mỹ ước đạt 128,50 triệu USD, giảm 24,41% so với cùng kỳ năm trước. Một số nước xuất khẩu chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch của tỉnh như: Nhật Bản (mặt hàng chủ yếu như tôm, cá, thủy sản khác, dệt may...), Đài Loan (mặt hàng chủ yếu như bộ quần áo, thủy sản khác…), Mỹ (mặt hàng chủ yếu như giày dép, tôm thẻ…), Belizơ (chủ yếu là mặt hàng đế giày các loại), Trung Quốc (mặt hàng chủ yếu như tôm, giày dép, các loại quặng…), Campuchia (chủ yếu là mặt hàng nguyên liệu chế biến thức ăn chăn nuôi).

+ Ủy thác xuất khẩu, lũy kế 11 tháng năm 2023 ước đạt 11,76 triệu USD, tăng 74,92% so với cùng kỳ năm trước.

- Kim ngạch nhập khẩu tháng 11 ước đạt 135,5 triệu USD, tăng 9,82% so với tháng trước và tăng 8,72% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 11 tháng năm 2023 kim ngạch nhập khẩu ước đạt 1.143,4 triệu USD, giảm 8,61% so với cùng kỳ năm trước. Chủ yếu là nhập khẩu thức ăn gia súc, nguyên liệu dệt may, da giầy, hàng thủy sản...

4. Hoạt động vận tải

Hoạt động vận tải, kho bãi tháng 11 tăng nhẹ so với tháng trước, riêng doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải giảm so với tháng trước. Hoạt động vận tải hàng hóa đường bộ tăng nhẹ do nhu cầu vận chuyển nguyên nhiên vật liệu tăng ở những tháng cuối năm; vận tải hành khách đường bộ tăng so với tháng trước. Trong tháng tình hình thời tiết biển diễn biến phức tạp gió mạnh, sóng lớn nên hoạt động vận tải đường biển giảm so với tháng trước, tuy nhiên vẫn đảm bảo được nhu cầu đi lại giữa Phan Thiết - Phú Quý và ngược lại.

- Vận tải hành khách:

+ Ước tháng 11 đạt 976,24 nghìn Hk, tăng 5,21% so với tháng trước và tăng 15,36% so với cùng kỳ năm trước; lượt khách luân chuyển ước đạt 95.493,20 nghìn Hk.km, tăng 5,20% so với tháng trước và tăng 37,91% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 11 tháng năm 2023 lượt khách vận chuyển ước đạt 11,34 triệu Hk, tăng 30,47% so với cùng kỳ năm trước; lượt khách luân chuyển ước đạt 1.133,89 triệu Hk.km, tăng 59,14% so với cùng kỳ năm trước.

+ Xét theo lĩnh vực, trong tháng vận chuyển hành khách đường bộ đạt 960,67 nghìn Hk, tăng 5,31% so với tháng trước và tăng 15,02% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 11 tháng năm 2023 ước đạt 11,13 triệu Hk, tăng 30,24% so với cùng kỳ năm trước. Vận chuyển hành khách đường thủy đạt 15,57 nghìn Hk, giảm 0,82% so với tháng trước và tăng 41,14% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 11 tháng năm 2023 ước đạt 210,94 nghìn Hk, tăng 43,62% so với cùng kỳ năm trước. Luân chuyển hành khách đường bộ đạt 94.119,56 nghìn Hk.km, tăng 5,31% so với tháng trước và tăng 37,80% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 11 tháng năm 2023 ước đạt 1.115,01 triệu Hk.km, tăng 59,47% so với cùng kỳ năm trước. Luân chuyển hành khách đường thủy đạt 1.373,64 nghìn Hk.Km, giảm 2,17% so với tháng trước và tăng 46,35% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 11 tháng năm 2023 ước đạt 18.888,22 nghìn Hk.Km, tăng 41,51%.

- Vận tải hàng hóa:

+ Ước tháng 11 đạt 588,26 nghìn tấn, tăng nhẹ 1,56% so với tháng trước và tăng 44,32% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng luân chuyển ước đạt 54.088,26 nghìn tấn.Km, tăng 1,55% so với tháng trước và tăng 39,20% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 11 tháng năm 2023 khối lượng vận chuyển ước đạt 6,12 triệu tấn, tăng 23,80% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng luân chuyển ước đạt 498 triệu tấn.Km, tăng 27,49% so với cùng kỳ năm trước.

+ Xét theo lĩnh vực, trong tháng vận chuyển hàng hóa đường bộ đạt 587,19 nghìn tấn, tăng 1,58% so với tháng trước và tăng 44,43% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 11 tháng năm 2023 ước đạt 6,11 triệu tấn, tăng 23,81% so với cùng kỳ năm trước. Vận chuyển hàng hoá đường thủy đạt 1,07 nghìn tấn, giảm 8,94% so với tháng trước, tăng 0,85% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 11 tháng năm 2023 ước đạt 15,43 nghìn tấn, tăng 22,32%. Luân chuyển hàng hoá đường bộ đạt 53.970,78 nghìn tấn.Km, tăng 1,58% so với tháng trước và tăng 39,31% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 11 tháng năm 2023 ước đạt 496,31 triệu tấn.Km, tăng 27,51%. Luân chuyển hàng hoá đường thủy đạt 117,48 nghìn tấn.Km, giảm 9,09% so với tháng trước và tăng 2,24% so cùng kỳ năm trước; lũy kế 11 tháng năm 2023 ước đạt 1.685,45 nghìn tấn.Km, tăng 22,26%.

- Doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi tháng 11 ước đạt 261,64 tỷ đồng, tăng 1,77% so với tháng trước và tăng 30,84% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 11 tháng năm 2023 ước đạt 2.813,2 tỷ đồng, tăng 41,70% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: doanh thu vận tải hành khách ước đạt 1.150,92 tỷ đồng, tăng 39,80% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu vận tải hàng hóa ước đạt 1.262,02 tỷ đồng, tăng 20,90%; doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải ước đạt 393,22 tỷ đồng, tăng 3,46 lần; doanh thu bưu chính, chuyển phát ước đạt 7,04 tỷ đồng, tăng 56,82%.

 Doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi 11 tháng qua các năm

ĐVT: Tỷ đồng

 

- Khối lượng hàng hóa vận chuyển qua cảng quốc tế Vĩnh Tân tháng 11 ước đạt 125 ngàn tấn, trong đó: xuất cảng 75 ngàn tấn (muối xá, tro bay, quặng ilmenite, xỉ than, cát…); nhập cảng 50 ngàn tấn (muối xá, xi măng túi, cao lanh, bột đá, thiết bị máy móc…). Lũy kế 11 tháng năm 2023 ước đạt 1.207,14 ngàn tấn, tăng nhẹ 0,04% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: xuất cảng 898,56 ngàn tấn (giảm 6,12%) và nhập cảng 308,57 ngàn tấn (tăng 23,69%).

IV. Thu, chi ngân sách; hoạt động tín dụng

1. Thu, chi ngân sách

Ước thu ngân sách tháng 11 đạt 500 tỷ đồng, giảm 12,82% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 11 tháng năm 2023 ước đạt 9.277,66 tỷ đồng, đạt 92,72% dự toán năm và giảm 10,18% so với cùng kỳ năm trước, trong đó thu nội địa 8.276,01 tỷ đồng, đạt 96,17% dự toán năm, giảm 11,92%. Trong tổng thu ngân sách gồm: thu thuế, phí và thu khác 7.606,42 tỷ đồng, đạt 102,72% dự toán năm, giảm 6,70%; thu tiền nhà, đất 669,59 tỷ đồng, đạt 55,75% dự toán năm, giảm 46,17% (trong đó thu tiền sử dụng đất 493,23 tỷ đồng, đạt 49,32% dự toán năm, giảm 47,78% so với cùng kỳ năm trước); thu thuế xuất nhập khẩu 1.001,65 tỷ đồng, đạt 71,55% dự toán toán năm và tăng 7,37% so với cùng kỳ năm trước.

Thu ngân sách nhà nước 11 tháng qua các năm

                                                                                            ĐVT: Tỷ đồng

 

Riêng khối huyện, thị xã, thành phố kết quả thu tháng 11 ước đạt 234 tỷ đồng, luỹ kế 11 tháng năm 2023 ước đạt 3.481,59 tỷ đồng, đạt 103,93% dự toán năm, giảm 15,97% so cùng kỳ năm trước, trong đó: Phan Thiết 1.235,21 tỷ đồng (đạt 82,90% dự toán, giảm 23,29%); La Gi 272,82 tỷ đồng (đạt 121,25% dự toán, giảm 25,14%); Tuy Phong 294,99 tỷ đồng (đạt 109,26% dự toán, giảm 12,81%); Bắc Bình 419,80 tỷ đồng (đạt 142,31% dự toán, tăng 8,09%); Hàm Thuận Bắc 398,94 tỷ đồng (đạt 130,80% dự toán, giảm 12,51%); Hàm Thuận Nam 307,83 tỷ đồng (đạt 123,13% dự toán, giảm 4,69%); Tánh Linh 117,89 tỷ đồng (đạt 121,53% dự toán, giảm 5,56%); Đức Linh 173,72 tỷ đồng (đạt 151,06% dự toán, giảm 4,08%); Hàm Tân 230,73 tỷ đồng (đạt 82,40% dự toán, giảm 23,81%) và Phú Quý thu 29,66 tỷ đồng (đạt 128,97% dự toán, giảm 45,37%).

Tổng chi trong tháng ước đạt 1.139,98 tỷ đồng. Lũy kế 11 tháng năm 2023 ước đạt 13.308,41 tỷ đồng; chi ngân sách nhà nước ước đạt 8.272,03 tỷ đồng, trong đó: chi đầu tư phát triển 2.063,98 tỷ đồng; chi thường xuyên 6.207,12 tỷ đồng; chi chuyển giao ngân sách 5.033,13 tỷ đồng và trả nợ gốc 3,26 tỷ đồng.

2. Hoạt động tín dụng

Đến ngày 31/10/2023, tổng dư nợ cho vay trên địa bàn đạt 83.671,7 tỷ đồng, tăng 4,76% so với đầu năm, trong đó: dư nợ cho vay bằng VND đạt 82.239 tỷ đồng, chiếm 98,3% tổng dư nợ; dư nợ cho vay ngắn hạn đạt 52.252 tỷ đồng, chiếm 62,45% tổng dư nợ. Dư nợ cho vay phân theo các mức lãi suất: lãi suất nhỏ hơn hoặc bằng 6%/năm chiếm khoảng 2,57% tổng dư nợ, lãi suất từ 6-7%/năm chiếm khoảng 2,43% tổng dư nợ, lãi suất trong khoảng 7-9%/năm chiếm 25,41% tổng dư nợ; lãi suất từ 9-12%/năm chiếm khoảng 49,82% tổng dư nợ, lãi suất trên 12%/năm chiếm khoảng 19,77% tổng dư nợ. Ước đến 30/11/2023, tổng dư nợ đạt là 84.262 tỷ đồng, tăng 5,5% so với cuối năm 2022.

Lãi suất huy động đối với tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng đến dưới 6 tháng 2,7-4,5%/năm; kỳ hạn từ 6 tháng đến 12 tháng 4,2-6,4%/năm; kỳ hạn từ trên 12 tháng trở lên 4,8-5,9%/năm; lãi suất cho vay các khoản vay mới ở các lĩnh vực ưu tiên ngắn hạn 4%/năm (riêng Quỹ tín dụng nhân dân 5%/năm), các lĩnh vực khác phổ biến từ 8,5-13,5%/năm.

Vốn huy động đến ngày 31/10/2023 đạt 56.203,5 tỷ đồng, tăng 6,56% so với đầu năm. Ước đến ngày 30/11/2023, nguồn vốn huy động đạt 56.698 tỷ đồng, tăng 7,5% so với cuối năm 2022. Đến ngày 31/10/2023, nợ xấu (nội bảng) trên địa bàn 2.068,7 tỷ đồng, chiếm 2,47% tổng dư nợ, tỷ lệ nợ xấu tăng 0,28% so với đầu năm.

Vốn tín dụng được tập trung vào các lĩnh vực ưu tiên gắn với thực hiện các chính sách của trung ương và địa phương, trong đó dư nợ cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn đạt 47.236,8 tỷ đồng, chiếm 56,45% tổng dư nợ; dư nợ cho vay khuyến khích phát triển nông nghiệp công nghệ cao đạt 270 tỷ đồng, chiếm 0,32% tổng dư nợ; nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ là 15,034 tỷ đồng/17 tàu, nợ xấu là 3,6 tỷ đồng/01 tàu, nợ ngoại bảng là 834,26 tỷ đồng/85 tàu.

Các đối tượng chính sách vay theo các chương trình tín dụng ưu đãi với dư nợ cho vay đạt 4.312 tỷ đồng, trong đó dư nợ cho vay hỗ trợ nhà ở xã hội theo Nghị định số 100/2015/NĐ-CP đạt 200,7 tỷ đồng/515 hộ; cho vay giải quyết việc làm đạt 782,9 tỷ/16.800 khách hàng, cho vay hộ mới thoát nghèo đạt 737,3 tỷ/20.144 hộ; cho vay hộ sản xuất kinh doanh vùng khó khăn đạt 260,7 tỷ/ 7.048 hộ,...

Thực hiện Chỉ thị số 03/CT-NHNN ngày 16/8/2022 về việc triển khai chương trình hỗ trợ lãi suất 2% từ nguồn ngân sách nhà nước 40.000 tỷ theo Nghị định số 31/2022/NĐ-CP và Thông tư số 03/2022/TT-NHNN. Kết quả thực hiện đến ngày 31/10/2023, doanh số cho vay hỗ trợ lãi suất 336.193 triệu đồng, số khách hàng được hỗ trợ lãi suất 15 khách hàng, số tiền đã hỗ trợ lãi suất cho khách hàng 1.291,8 triệu đồng. Dư nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ là 1.392,4 tỷ đồng/41 khách hàng (trong đó: gốc là 1.304 tỷ đồng, lãi là 88,4 tỷ đồng); lũy kế giá trị nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ là 1.460,5 tỷ đồng/48 khách hàng (trong đó gốc là 1.367,3 tỷ đồng, lãi là 93,2 tỷ đồng).

Về Chương trình tín dụng cho vay nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, cải tạo xây dựng lại chung cư cũ theo Nghị quyết số 33/NQ-CP (giá trị 120 nghìn tỷ đồng) và Chương trình tín dụng đối với lĩnh vực lâm sản, thủy sản (khoảng 15 nghìn tỷ đồng): đối với gói cho vay 120.000 tỷ đồng: đã triển khai thực hiện nhưng trên địa bàn chưa có phát sinh số liệu cho vay; chương trình tín dụng đối với lĩnh vực lâm sản, thủy sản: chương trình tín dụng này mới được triển khai và hướng dẫn thực hiện nên đến nay chưa có dư nợ phát sinh.

Các nhu cầu mua ngoại tệ hợp pháp đều được đáp ứng đầy đủ, kịp thời, các giao dịch mua bán ngoại tệ được thực hiện thông suốt. Doanh số mua bán ngoại tệ đến tháng 31/10/2023 đạt 391,5 triệu USD, doanh số chi trả kiều hối đạt 131 triệu USD. Đến ngày 31/10/2023, trên địa bàn có 205 máy ATM, tăng 9 máy so với đầu năm và 1.747 máy POS, tăng 88 máy so với đầu năm. Các máy POS được kết nối liên thông giữa các ngân hàng với nhau thúc đẩy phát triển thanh toán không dùng tiền mặt, phát triển mạng lưới ATM và POS, đảm bảo hệ thống máy ATM hoạt động ổn định, an toàn, thông suốt. Đến nay tỷ lệ người dân từ 15 tuổi trở lên có tài khoản thanh toán đang còn hoạt động tại các chi nhánh ngân hàng trên địa bàn trên 90%.

V. Lĩnh vực Văn h - Xã hội

1. Hoạt động Văn hóa - Thể dục thể thao

1.1. Hoạt động văn hóa

Đã tổ chức tuyên truyền kỷ niệm 78 năm Ngày Di sản văn hoá Việt Nam; kỷ niệm 28 năm Ngày Du lịch Bình Thuận; 93 năm ngày thành lập Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam; Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới năm 2023…

Trung tâm Văn hóa tỉnh: Biểu diễn văn nghệ tuyên truyền với kịch bản “Từ nay xin chừa” và chiếu phim lưu động phục vụ nhân dân, đồng bào vùng sâu, miền núi, thiếu nhi các huyện với 40 buổi. Tổ chức Triển lãm ảnh “Việt Nam qua ống kính nhiếp ảnh gia quốc tế” lần 2 tại Bảo tàng Hồ Chí Minh - Chi nhánh Bình Thuận (với 200 ảnh); triển lãm ảnh đẹp Bình Thuận tại Hội nghị Quốc tế công nghệ Nano và Ứng dụng lần thứ 8 tại tỉnh Bình Thuận (với 20 ảnh).

Nhà hát ca múa nhạc Biển Xanh: Biểu diễn phục vụ chính trị 19 suất; biểu diễn âm nhạc đường phố 01 suất; tổ chức biểu diễn phục vụ Lễ khai mạc Triển lãm ảnh “Việt Nam qua ống kính nhiếp ảnh gia quốc tế” lần 2 và Tọa đàm, trao đổi chuyên môn nhiếp ảnh; Chương trình ký kết hợp tác phát triển Ninh Thuận - Bình Thuận; Lễ hội văn hóa - du lịch Dinh Thầy Thím năm 2023; Hội nghị Quốc tế và Công nghệ Nano và Ứng dụng lần thức 8 tại Bình Thuận; âm nhạc đường phố tại đường Nguyễn Đình Chiểu…

Hoạt động Thư viện: Đã cấp 56 thẻ (thiếu nhi 11 thẻ), 195.307 lượt bạn đọc (tại thư viện 1.165 lượt (thiếu nhi 110 lượt), truy cập website 185.214 lượt, qua youtube 3.759 lượt, khai thác sách trực tuyến 670 lượt, truy cập Fanpage 3.808 lượt, phục vụ xe lưu động 691 lượt); luân chuyển 6.485 lượt sách, tài liệu (thư viện 1.656 lượt (thiếu nhi 386 lượt), tài liệu qua website 309 lượt, tài liệu phục vụ thiếu nhi xe lưu động 4.520 lượt). Sưu tầm 130 tin, bài thông tin tư liệu Bình Thuận; trưng bày, giới thiệu 20 bản sách mới trên website và 04 video sách nói; phát hành 01 tập thông tin chuyên đề; bổ sung 861 bản sách; số hóa 7.552 trang/948 tài liệu; tu bổ 21 bản sách hỏng và đóng 25 tập báo, tạp chí.

Hoạt động bảo tồn, bảo tàng: Trong tháng đã đón 15.546 lượt khách đến tham quan, trong đó có 237 lượt khách quốc tế; phục vụ 26 lễ dâng hương viếng Bác. Phối hợp tổ chức Chương trình giao lưu với các trường học trong tỉnh với chuyên đề “Thầy giáo Nguyễn Tất Thành với mái trường Dục Thanh” nhân kỷ niệm 41 năm Ngày Nhà giáo Việt Nam gắn với kỷ niệm 113 năm thầy giáo Nguyễn Tất Thành dừng chân dạy học tại trường Dục Thanh - Phan Thiết.

1.2. Hoạt động thể thao

- Thể dục thể thao quần chúng: Đã tổ chức Lễ hội diều xác lập kỷ lục Guinness diều lớn nhất Việt Nam và kết hợp diễu hành siêu xe (ô tô) từ ngày 21/10 đến 29/10/2023 tại huyện Bắc Bình (10 đội diều tham gia); Giải vô địch Bóng chuyền 6x6 tỉnh Bình Thuận 2023 từ ngày 25/10 đến 28/10/2023 (06 đội bóng tham gia); giải Aquaman Viet Nam - Phan Thiết, Bình Thuận 2023 từ ngày 28/10 đến 29/10/2023 (1.500 vận động viên tham gia); Giải vô địch các Câu lạc bộ Lân Sư Rồng quốc gia lần thứ III năm 2023 từ ngày 03/11 đến 07/11/2023 (hơn 300 vận động viên đến từ 17 Câu lạc bộ của 10 tỉnh, thành phố trong cả nước tham gia).

- Thể thao thành tích cao: Cử đội tuyển Judo, Điền kinh, Karate, Taekwondo; Vovinam và Bơi - lặn tham gia các giải thể thao khu vực, quốc gia, đạt 39 huy chương (12 huy chương vàng, 13 huy chương bạc, 14 huy chương đồng).

2. Giáo dục và đào tạo

Trong tháng ngành giáo dục tỉnh tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục hướng nghiệp trong các cơ sở giáo dục trung học, đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, thúc đẩy đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp, tổ chức cuộc thi khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung học năm học 2023-2024.

Tổng số học sinh phổ thông có mặt đầu năm học 2023-2024: 244.380 học sinh (trong đó: 121.005 học sinh tiểu học, 84.213 học sinh trung học cơ sở và 39.162 học sinh trung học phổ thông).

Tổ chức Kỳ thi chọn học sinh giỏi lớp 12 trung học phổ thông cấp tỉnh và tuyển chọn học sinh đội tuyển học sinh vào đội tuyển tham dự Kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia trung học phổ thông năm học 2023-2024. Kết quả có 584 học sinh đạt danh hiệu Học sinh giỏi lớp 12 trung học phổ thông cấp tỉnh năm học 2023-2024, trong đó có 05 giải Nhất, 46 giải Nhì và 533 giải Ba. Tuyển chọn 90 học sinh tham gia lớp tập huấn, bồi dưỡng học sinh tham gia Đội tuyển học sinh giỏi tỉnh Bình Thuận dự thi Kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia trung học phổ thông năm học 2023-2024.

 3. Y tế

Công tác khám chữa bệnh đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Thực hiện tốt việc cải cách thủ tục hành chính và tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, đảm bảo kết nối liên thông về khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định. Tiếp tục thực hiện việc thu dung, phân tuyến điều trị, tăng cường năng lực chẩn đoán, điều trị, hạn chế thấp nhất các trường hợp nặng, tử vong do bệnh sốt xuất huyết, tay chân miệng,... Đảm bảo đầy đủ cơ số thuốc, sinh phẩm, vật tư, trang thiết bị cho công tác phòng, chống dịch và công tác khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh.

Trong tháng, toàn tỉnh có 300 ca mắc sốt xuất huyết, giảm 81,5% so cùng kỳ năm trước; không ca tử vong. Lũy kế 11 tháng năm 2023 có 3.809 ca mắc, 133 ca sốt huyết nặng, có 01 ca tử vong do sốt xuất huyết Dengue.

Bệnh tay chân miệng có 517 trường hợp mắc, không có trường hợp tử vong; lũy kế 11 tháng năm 2023, toàn tỉnh ghi nhận 2.055 trường hợp mắc, 03 trường hợp tử vong do bệnh tay chân miệng.

Bệnh sốt rét trong tháng không ghi nhận ca mắc, không có trường hợp mắc sốt rét ác tính và trường hợp tử vong; lũy kế 11 tháng năm 2023 ghi nhận 06 trường hợp mắc (trong đó có 04 trường hợp sốt rét ngoại lai), không có trường hợp tử vong do sốt rét.

Bệnh dại trong tháng không ghi nhận trường hợp mắc và tử vong do bệnh dại; lũy kế 11 tháng năm 2023 ghi nhận 02 trường hợp mắc bệnh và tử vong do bệnh dại.

Công tác phòng chống phong trong tháng không ghi nhận trường hợp mắc bệnh phong mới; lũy kế 11 tháng năm 2023 đã khám phát hiện 02 bệnh nhân phong mới và có 366 số bệnh nhân đang quản lý tại tỉnh.

Công tác phòng chống lao ghi nhận 661 lượt khám; có 131 bệnh nhân lao thu dung điều trị; 91 bệnh nhân lao AFB(+) phát hiện mới. Lũy kế 11 tháng năm 2023 ghi nhận 1.173 bệnh nhân lao thu dung điều trị; 817 bệnh nhân lao AFB(+) phát hiện mới.

Công tác phòng chống HIV/AIDS ghi nhận 02 ca nhiễm HIV mới; 01 ca chuyển AIDS mới và có 01 ca tử vong do AIDS mới. Lũy kế từ trước đến nay ghi nhận 1.781 ca nhiễm HIV; 1.113 ca nhiễm HIV chuyển AIDS; 549 ca tử vong do AIDS.

Công tác quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm trong tháng không xảy ra vụ ngộ độc thực phẩm. Lũy kế 11 tháng năm 2023 xảy 01 vụ ngộ độc thực phẩm với 29 người mắc, không có tử vong.

Tăng cường công tác phòng, chống bệnh đậu mùa khỉ; bệnh đau mắt đỏ; tăng cường công tác chẩn đoán, điều trị bệnh bạch hầu. Tình hình dịch cúm A (H5N1), bạch hầu, Ebola, Zika, dịch tả... không ghi nhận trường hợp mắc.

4. Hoạt động Thông tin, Truyền thông

Thông tin, báo chí, xuất bản trong tháng đã thực hiện tốt công tác tuyên truyền 1.806 tin, bài được đăng trên báo điện tử, tạp chí và trang thông tin điện tử tổng hợp, diễn đàn,... Thành lập Tổ quản trị và ban hành quy chế hoạt động Fanpage Facebook và Zalo OA “Thông tin - Truyền thông Bình Thuận” để đẩy mạnh công tác tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và địa phương trên nền tảng mạng xã hội.

Hạ tầng mạng viễn thông 3G, 4G được phát triển mở rộng phủ khắp 98% dân số; băng rộng di động, băng rộng cố định (cáp quang) đã được phủ ở miền núi, vùng sâu, vùng xa đảm bảo an toàn mạng lưới thông tin, thông tin liên lạc thông suốt phục vụ tốt nhiệm vụ chính trị của tỉnh; hiện có 07 trạm mạng di động 5G (03 trạm tại NovaWorld, 02 trạm tại NovaHill, Viettel lắp đặt và phát thử nghiệm 01 trạm tại Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, 01 trạm tại Toà nhà Viettel).

5. Lao động việc làm và thực hiện các chính sách xã hội

Trong tháng, toàn tỉnh giải quyết việc làm cho 1.963 lao động, lũy kế 11 tháng năm 2023 đã giải quyết việc làm cho 22.216 lao động, đạt 111,08% so kế hoạch năm và tăng 2,94% so với cùng kỳ năm trước, trong đó cho vay vốn giải quyết việc làm cho 3.652 lao động, đạt 260,86% so với kế hoạch năm. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tuyển mới và đào tạo nghề nghiệp cho 2.783 người, lũy kế 11 tháng năm 2023 đã tuyển mới đào tạo nghề cho 11.942 người, đạt 119,42% so với kế hoạch năm và bằng 77,54% so với cùng kỳ năm trước.

Đã vận động quỹ đền ơn đáp nghĩa 8.756,3 triệu đồng, đạt 145,9%; quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh 2.635,3 triệu đồng, đạt 131,76% so kế hoạch năm.

Công tác chính sách người có công: đã tổ chức đưa người có công cách mạng đi tham quan Thủ đô Hà Nội (đợt 01 từ ngày 11-22/11/2023). Tiếp tục tổ chức điều dưỡng tập trung cho Người có công và ban hành quyết định cấp kinh phí điều dưỡng tại nhà năm 2023.

Công tác quản lý người nghiện, hiện nay trên địa bàn tỉnh có 2.242 người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý (trong đó: quản lý, giáo dục, lao động trị liệu và chăm sóc sức khỏe tại cơ sở điều trị nghiện ma túy tỉnh là 383/1 nữ; tự điều trị bằng thuốc thay thế Methadone tại cơ sở y tế 563 người; 1.108 đang được các ban, ngành, đoàn thể ở nơi cư trú quản lý giáo dục; quản lý trong tại tạm giam, nhà tạm giữ 188 người ). Có 111/124 xã, phường, thị trấn có người sử dụng trái phép chất ma tuý, chiếm 89,52% số xã, phường, thị trấn.

6. Hoạt động bảo hiểm

Tính đến ngày 31/10/2023, toàn tỉnh có 97.338 người tham gia BHXH bắt buộc, đạt 94,0% kế hoạch, tăng 0,6% so với tháng trước và tăng 0,9% so với cùng kỳ năm trước; có 88.805 người tham gia BHTN, đạt 93,6% kế hoạch, tăng 0,7% so với tháng trước và tăng 1,2%; số người tham gia BHXH tự nguyện 9.239 người, đạt 61,5% kế hoạch, giảm 2,2% so với tháng trước và giảm 8,9%; số người tham gia BHYT 1.048.608 người (bao gồm thẻ BHYT của thân nhân do Bộ Quốc phòng cung cấp là 11.405 người), đạt 92,2% kế hoạch, giảm 1,2% so với tháng trước và tăng 2,3%. Tỷ lệ bao phủ BHYT chung toàn tỉnh đạt 90,14% dân số.

Đến 31/10/2023, toàn tỉnh có 246.811/249.934 học sinh, sinh viên tham gia BHYT, đạt tỷ lệ 98,8%. Trong đó: có 210.919 em tham gia tại trường học, có 35.892 em tham gia theo nhóm khác (hộ nghèo, cận nghèo, …). Số học sinh, sinh viên tham gia BHYT tăng 3.434 em so với tháng trước; hiện còn 3.123 em chưa tham gia, chiếm tỷ lệ 1,2%.10.054 người thuộc hộ gia đình làm nông, lâm, ngư, diêm nghiệp có mức sống trung bình tham gia BHYT, tăng 2.924 người so với tháng trước (tăng 41%). Số người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo trên toàn tỉnh đã được cấp thẻ BHYT đạt 99,9%; còn 30 người chưa được cấp thẻ BHYT tại huyện Bắc Bình.

Xét duyệt cho 56.046 lượt người hưởng các chế độ BHXH, BHTN (trong đó: hưởng chế độ BHXH dài hạn 722 người; hưởng trợ cấp thất nghiệp 9.547 người; hưởng trợ cấp BHXH một lần 13.033 người; hưởng các chế độ ốm đau, thai sản, nghỉ dưỡng sức - phục hồi sức khỏe 32.744 lượt người. Tổng số người đang hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH dài hạn do BHXH tỉnh xét duyệt, quản lý đến đầu tháng 11 là 18.183 người. Tổng số thu 2.346,64 tỷ đồng, đạt 78,3% kế hoạch, tăng 9,5% so với cùng kỳ năm trước; tổng số đã chi trả các chế độ BHXH, BHYT, BHTN 2.456,70 tỷ đồng, tăng 14,9% (trong đó: có 1.668,32 tỷ đồng chi trả chế độ BHXH; 155,183 tỷ đồng chi BHTN; 633,20 tỷ đồng chi BHYT).

7. Tai nạn giao thông (từ ngày 15/10 - 14/11/2023)

Số vụ tai nạn giao thông 46 vụ, so với tháng trước tăng 19 vụ và tăng 25 vụ so với cùng kỳ năm trước. Luỹ kế 11 tháng năm 2023 đã xảy ra 254 vụ (trong đó đường sắt 01 vụ), tăng 23 vụ so với cùng kỳ năm trước.

Số người bị thương 45 người, tăng 22 người so với tháng trước và tăng 35 người so với cùng kỳ năm trước. Luỹ kế 11 tháng năm 2023 có 192 người bị thương, tăng 70 người so với cùng kỳ năm trước.

Số người chết 16 người, tăng 09 người so với tháng trước và bằng so với cùng kỳ năm trước. Luỹ kế 11 tháng năm 2025 có 140 người chết (trong đó đường sắt 01 người) giảm 22 người so với cùng kỳ năm trước.

Trong tháng không xảy ra vụ tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng; 03 vụ rất nghiêm trọng; 10 vụ nghiêm trọng và 33 vụ va chạm. Luỹ kế 11 tháng năm 2023 xảy ra 01 vụ tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng, 12 vụ rất nghiêm trọng, 107 vụ nghiêm trọng, 02 vụ ít nghiêm trọng và 122 vụ va chạm. Các vụ tai nạn giao thông chủ yếu xảy ra ở khu vực đô thị, nguyên nhân của các vụ tai nạn trên là do người tham gia giao thông phóng nhanh vượt ẩu, qua đường không quan sát.

Chia theo các huyện, thị xã, thành phố: Phan Thiết xảy ra 43 vụ tai nạn giao thông, 42 người bị thương, 15 người chết; La Gi xảy ra 22 vụ tai nạn giao thông, 19 người bị thương, 06 người chết; Tuy Phong xảy ra 25 vụ tai nạn giao thông, 21 người bị thương, 17 người chết; Bắc Bình xảy ra 24 vụ tai nạn giao thông, 16 người bị thương, 15 người chết; Hàm Thuận Bắc xảy ra 43 vụ tai nạn giao thông, 35 người bị thương, 26 người chết; Hàm Thuận Nam xảy ra 23 vụ tai nạn giao thông, 09 người bị thương, 21 người chết; Tánh Linh xảy ra 22 vụ tai nạn giao thông, 17 người bị thương, 13 người chết; Đức Linh xảy ra 19 vụ tai nạn giao thông, 17 người bị thương, 03 người chết; Hàm Tân xảy ra 31 vụ tai nạn giao thông, 14 người bị thương, 23 người chết; Phú Quý xảy ra 02 vụ tai nạn giao thông, 02 người bị thương và 01 người chết.

 

Tai nạn giao thông 11 tháng năm 2023 chia theo

khối huyện, thị xã, thành phố

 

8. Thiên tai, cháy nổ, vi phạm môi trường

- Thiên tai: trong tháng xảy ra 03 vụ thiên tai làm 01 người mất tích, 01 con bò bị sét đánh chết, 7,5 ha bắp, đậu các loại và thanh long bị ngập; giảm 02 vụ so với tháng trước và bằng so với cùng kỳ năm trước; nguyên nhân do mưa lớn gây lũ cục bộ, dông sét; ước giá trị thiệt hại 160 triệu đồng. Lũy kế 11 tháng năm 2023 xảy ra 49 vụ thiên tai (tăng 9 vụ so với cùng kỳ năm trước), ước tổng giá trị thiệt hại ban đầu 144,92 tỷ đồng.

- Cháy nổ: trong tháng xảy ra 02 vụ cháy, tăng 02 vụ với tháng trước và tăng 02 vụ so với cùng kỳ năm trước; không xảy ra vụ nổ; ước thiệt hại 25 triệu đồng. Lũy kế 11 tháng năm 2023 đã xảy ra 17 vụ cháy, giảm 10 vụ cháy so với cùng kỳ năm trước; số vụ nổ tăng 01 vụ so với cùng kỳ năm trước; tổng thiệt hại 74,47 tỷ đồng.

- Vi phạm môi trường: trong tháng phát hiện 01 vụ vi phạm môi trường, giảm 02 vụ so với tháng trước và giảm 03 vụ với cùng kỳ năm trước; không có xử phạt. Lũy kế 11 tháng năm 2023 toàn tỉnh phát hiện 23 vụ, giảm 08 vụ so cùng kỳ năm trước; xử phạt 2,23 tỷ đồng.

CTK Bình Thuận

 

File số liệu đính kèm: File số liệu KTXH 11 tháng năm 2023.pdf

 

 




TIN TỨC CÙNG LOẠI KHÁC:













 
 
 
 
 
 
Trang: 
/