TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI
Tình hình kinh tế xã hội tháng 10 và 10 tháng năm 2023

Sản xuất nông nghiệp trong tháng Mười trên lĩnh vực trồng trọt chủ yếu tập trung vào sản xuất vụ mùa; sản xuất cây lâu năm diện tích trồng mới phát triển không nhiều. Chăn nuôi tiếp tục được duy trì ổn định. Trồng rừng tiếp tục được chú ý kiểm soát kỹ về quy trình kỹ thuật, loài cây trồng; công tác quản lý, bảo vệ rừng tiếp tục được tăng cường, đặc biệt là rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ ven biển, rừng giáp ranh với các tỉnh. Khai thác thủy sản bị ảnh hưởng do thời tiết ngư trường không thuận lợi, làm sản lượng khai thác thủy sản giảm nhẹ so với cùng kỳ năm trước.

 

I. Nông, lâm nghiệp và thủy sản

1. Trồng trọt

1.1. Cây hàng năm

Tính đến ngày 15/10/2023 diện tích xuống giống vụ mùa đạt 75.400,9 ha, tăng 4% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: cây lương thực đạt 46.527,4 ha, tăng 5% so với cùng kỳ năm trước (cây lúa đạt 42.794 ha, tăng 6,7%; bắp đạt 3.981,4 ha, giảm 10%), dự báo diện tích lúa cả vụ tăng, do giá lúa hiện đang ở mức cao nông dân đã tăng tranh thủ tăng diện tích gieo trồng ngay từ đầu vụ; cây có hạt chứa dầu diện tích xuống giống đạt 1.913 ha, tăng 5,9% so với cùng kỳ năm trước (diện tích chủ yếu là cây đậu phộng); cây thực phẩm diện tích xuống giống 5.907,2 ha, tăng 8,5% so với cùng kỳ (trong đó rau các loại 2.605,5 ha, tăng 6,9%; đậu các loại đạt 3.301,7 ha, tăng 9,8%); cây hàng năm khác diện tích xuống giống đạt 596 ha, tăng 9,8% so với cùng kỳ năm trước.

* Tình hình dịch bệnh trên các loại cây trồng

Trong tháng công tác phòng, chống và kiểm soát dịch bệnh trên các loại cây trồng được kiểm soát từ sớm nên không có dịch bệnh nghiêm trọng xảy ra. Diện tích nhiễm bệnh: cây lúa bệnh ốc bươu vàng diện tích nhiễm 444 ha, bệnh sâu đục thân (dảnh héo) diện tích nhiễm 273 ha, bệnh đạo ôn lá diện tích nhiễm 257 ha; cây thanh long bệnh đốm nâu diện tích nhiễm 3.740 ha, bệnh thán thư cành, quả diện tích nhiễm 429 ha, bệnh thối rễ tóp cành diện tích nhiễm 367 ha; cây khoai mì bệnh khảm lá virus diện tích nhiễm 315 ha; cây điều bệnh thán thư diện tích nhiễm 305 ha, bệnh bọ vòi voi đục chồi diện tích nhiễm 145 ha; cây bắp bệnh sâu keo mùa thu diện tích nhiễm 382 ha.

Tiến độ gieo trồng cây hàng năm vụ mùa qua các năm

                                                                                            (ĐVT: Ha)

1.2. Cây lâu năm

Sản xuất cây lâu năm trong tháng chủ yếu tập trung vào khâu chăm sóc diện tích hiện có, mặc dù mưa nhiều là thời điểm thuận lợi để phát triển thêm diện tích mới, tuy nhiên do một số loại cây lâu năm giá đầu ra chưa cao, diện tích trồng mới phát triển không nhiều. Tình hình sản xuất một số cây chủ lực của tỉnh như sau:

+ Thanh long do trong tháng mưa nhiều, trên cây xuất hiện nhiều sâu bệnh, làm chất lượng trái thu hoạch, giá bán không cao. Hiện đã kết thúc thu hoạch chính vụ, một số vườn thanh long chuyển sang chong đèn trái vụ. Đến thời điểm 15/10/2023, toàn tỉnh có 7.919,5 ha được cấp chứng nhận đạt tiêu chuẩn VietGap (trong đó huyện: Hàm Thuận Nam 6.377,7 ha; Hàm Thuận Bắc 864,8 ha; Bắc Bình 303,2 ha; Phan Thiết 97 ha; Tuy Phong 106,5; Hàm Tân 91,3 ha; La Gi 79 ha).

+ Cây cao su đang trong mùa thu hoạch, hiện nhu cầu nhập khẩu cao su của các nước, đặc biệt là thị trường Trung Quốc có dấu hiệu khả quan, giá bán mủ cao su tăng nhẹ. Trong tháng mưa nhiều, sản lượng cao su khai thác bán cho các thương lái nhìn chung thấp hơn cùng kỳ năm trước.

+ Cây điều một số địa phương đã triển khai trồng mới, thay thế diện tích điều truyền thống bằng các giống điều cao sản, bên cạnh đó chuyển đổi một số diện tích già sang trong các loại cây ăn trái khác hiệu quả hơn.

+ Cây tiêu diện tích tập trung chủ yếu ở các huyện Đức Linh, Tánh Linh và Hàm Tân, do trên cây tiêu nhiều loại bệnh, chi phí phân bón, thuốc trừ sâu cao, giá tiêu vẫn chưa ở mức có lời cho người trồng nên diện tích trồng mới không phát triển.

Các loại cây lâu năm còn lại đang được chăm sóc và phát triển bình thường, diện tích biến động không đáng kể,...

1.3. Tình hình thủy lợi phục vụ sản xuất

Ngành thủy lợi tiếp tục duy trì khai thác nguồn nước thủy lợi, thủy điện phục vụ sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp, dân sinh kinh tế trên địa bàn tỉnh. Khai thác sử dụng hiệu quả các nguồn nước hiện có để phục vụ sản xuất vụ mùa năm 2023. Tính đến ngày 02/10/2023, diện tích cấp nước sản xuất vụ mùa cho cây lúa và màu 29.960 ha, đạt 96% kế hoạch; diện tích tưới cho cây thanh long và cây ăn quả thực hiện tưới 19.326 ha, đạt 93% kế hoạch; cung cấp nước cho hoạt động nuôi trồng thủy sản thực hiện 411 ha, đạt 100% kế hoạch.

2. Chăn nuôi

Tính đến ngày 15/10/2023, tình hình chăn nuôi khá thuận lợi; chăn nuôi bò ổn định; chăn nuôi lợn có dấu hiệu khả quan, mặc dù giá lợn hơi chưa cao nhưng do thức ăn đã ổn định, chi phí sản xuất giảm nhẹ, tạo điều kiện cho các đơn vị chăn nuôi tái đàn phục vụ cho nhu cầu tiêu thụ vào các dịp lễ, tết sắp đến; chăn nuôi gia cầm phát triển khá do tình hình dịch bệnh cơ bản được kiểm soát, một số trang trại nuôi gà công nghệ cao (CP) có sự kết nối với các doanh nghiệp tạo thành chuỗi liên kết sản xuất và tiêu thụ khép kín, góp phần đẩy mạnh hoạt động chăn nuôi gia cầm trên địa bàn tỉnh phát triển ngày càng ổn định. So với cùng kỳ năm trước toàn tỉnh có 8.400 con trâu, giảm 1,3%; có 179.300 con bò, tăng 2,8%; có 379.100 con lợn (không tính lợn con chưa tách mẹ), tăng 8,9%; có 6.593 ngàn con gia cầm, tăng 1,2% (trong đó đàn gà 5.308 ngàn con, tăng 1,1%).

Số lượng đàn gia súc, gia cầm tháng 10 các năm

                                                                                             (ĐVT: 1000 con)

* Công tác tiêm phòng, kiểm dịch động vật:

Trong tháng, trên địa bàn toàn tỉnh không xuất hiện các ổ dịch bệnh nguy hiểm như cúm gia cầm; bệnh viêm da nổi cục trâu, bò; bệnh lở mồm long móng ở gia súc; bệnh tai xanh trên heo; một số bệnh truyền nhiễm khác có xảy ra trên đàn gia súc, gia cầm nhưng ở mức độ nhỏ không lây lan thành dịch.

- Công tác tiêm phòng vắc xin: đã tổ chức tiêm phòng 1.787,7 ngàn liều (trong đó trâu, bò 30,6 ngàn liều; lợn 33,3 ngàn liều và gia cầm 1.723,7 ngàn liều). Lũy kế 10 tháng năm 2023 đã tiêm phòng 18.868 ngàn liều (trong đó trâu, bò 414,8 ngàn liều; lợn 408,6 ngàn liều và gia cầm 18.044,5 ngàn liều).

- Kiểm dịch động vật: đã kiểm dịch 112,5 ngàn con lợn; 944 con trâu bò; 437,9 ngàn con gia cầm; 506,9 tấn thịt các loại; 3,5 triệu quả trứng gia cầm; 37 tấn thịt sơ chế. Lũy kế 10 tháng đã kiểm dịch 1.311,7 ngàn con lợn; 7,7 ngàn con trâu bò; 3.954,8 ngàn con gia cầm; 3,8 ngàn tấn thịt các loại; 27,3 triệu quả trứng gia cầm; 324,3 tấn thịt sơ chế.

- Kiểm soát giết mổ: đã kiểm soát giết mổ 188 con trâu bò; 3,9 ngàn con lợn; 1,1 ngàn con gia cầm; 132 con dê. Lũy kế 10 tháng kiểm soát 2,8 ngàn con trâu bò; 38,5 ngàn con lợn; 11,3 ngàn con gia cầm; 1,2 ngàn con dê.

3. Lâm nghiệp

- Diện tích rừng trồng mới trong tháng ước đạt 460 ha, tăng 2,3% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 10 tháng trồng được 3.327 ha, tăng 0,9% so với cùng kỳ năm trước. Sản lượng gỗ khai thác lũy kế 10 tháng đạt 198,7 nghìn m3, tăng 2% so với cùng kỳ năm trước.

- Công tác phòng cháy, chữa cháy rừng trong tháng được các đơn vị chủ rừng tập trung thực hiện tốt. Lũy kế 10 tháng xảy ra 14 trường hợp cháy thực bì (lá, cỏ khô...) dưới tán rừng với diện tích 16,5 ha, các trường hợp cháy được phát hiện sớm và chữa cháy kịp thời nên không gây thiệt hại tài nguyên rừng.

- Công tác quản lý, bảo vệ rừng được ngành chức năng phối hợp với các địa phương tập trung triển khai hoạt động tuần tra, kiểm tra, truy quét các vùng trọng điểm; chú trọng theo dõi, nắm bắt diễn biến, tình hình tại vùng giáp ranh với tỉnh Lâm Đồng, Ninh Thuận và các vùng trọng điểm nội tỉnh, để kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm luật lâm nghiệp góp phần ổn định tình hình. Trong tháng, lực lượng quản lý, bảo vệ rừng toàn tỉnh đã phát hiện, xác lập hồ sơ xử lý 23 vụ vi phạm luật Lâm nghiệp: Khai thác rừng trái pháp luật 09 vụ, vận chuyển lâm sản trái pháp luật 02 vụ, tàng trữ mua bán trái pháp luật 05 vụ, vi phạm quy định quản lý hồ sơ lâm sản 04 vụ, vi phạm các quy định chung của Nhà nước về bảo vệ rừng 01 vụ, vi phạm các quy định về bảo vệ động vật rừng 02 vụ. Đã xử lý hành chính 17 vụ. Số lâm sản tịch thu 26,86 m3 gỗ các loại, thu nộp ngân sách 18,7 triệu đồng.

4. Thuỷ sản

- Diện tích nuôi trồng thủy sản trong tháng ước đạt 248,4 ha, tăng 2,9% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 10 tháng ước đạt 2.553,5 ha, giảm 4,8% so với cùng kỳ năm trước (trong đó diện tích nuôi cá 1.945,4 ha, giảm 8,9%; diện tích nuôi tôm 523,5 ha, giảm 2,9%).

 

- Sản lượng nuôi trồng trong tháng tương đối ổn định, ước đạt 1.244 tấn, tăng 2,9%; lũy kế 10 tháng ước đạt 9.005,3 tấn, giảm 11,5% so với cùng kỳ năm trước (trong đó cá các loại ước đạt 4.965,4 tấn, giảm 14,9%; tôm nuôi nước lợ ước đạt 3.936,9 tấn, giảm 7,9%; thủy sản khác 103 tấn tăng 56,8%).

- Sản lượng thủy sản khai thác trong tháng thời tiết không thuận lợi, mưa bão ảnh hưởng đến ngư trường khai thác ước đạt 22.102 tấn, giảm 0,7% so với cùng kỳ (trong đó khai thác biển ước đạt 22.040 tấn, giảm 0,7%). Lũy kế 10 tháng ước đạt 197.914,9 tấn, tăng 2% so với cùng kỳ năm trước (trong đó khai thác biển ước đạt 197.428,6 tấn, tăng 2%). Công tác đăng ký tàu cá, cấp giấy phép khai thác, cấp chứng nhận nguồn gốc thủy sản khai thác, giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm tàu cá tính đến ngày 05/10/2023, số tàu cá được cấp giấy giấy phép khai thác thủy sản còn hạn là 5.241, đạt 87,7%, trong đó: giấy phép khai thác vùng khơi là 1.917 giấy, đạt tỉ lệ 97,8%; giấy phép khai thác vùng lộng là 1.665 giấy, đạt tỉ lệ 85,7%; giấy phép khai thác vùng bờ là 1.659 giấy, đạt tỉ lệ 80%.

 

Sản lượng thủy sản 10 tháng qua các năm

                                                                                    (ĐVT: Tấn)

 

- Tình hình sản xuất, kinh doanh tôm giống trong tháng ước 2,4 tỷ con, tăng 1,5% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 10 tháng ước đạt 20,4 tỷ con, giảm 2,7% so với cùng kỳ năm trước. Trong tháng ngành chức năng đã tiến hành kiểm tra duy trì điều kiện cho 06 cơ sở sản xuất tôm giống trên địa bàn huyện Tuy Phong; lũy kế 10 tháng đã kiểm tra duy trì điều kiện cho 65 cơ sở, đạt 78,3% số cơ sở/tổng số 99 cơ sở phải tiến hành kiểm tra duy trì điều kiện trong năm 2023 (16 cơ sở tạm nghỉ sản xuất dài hạn). Kết quả kiểm tra có 64 cơ sở đủ điều kiện và 01 cơ sở chưa đủ điều kiện sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản theo quy định.

- Công tác tuần tra, kiểm tra bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên biển tiếp tục tăng cường; tăng cường kiểm soát nghề cá phục vụ phòng, chống khai thác IUU, trong tháng không có tàu cá vi phạm vùng biển nước ngoài. Triển khai thực hiện công tác đăng kiểm tàu cá theo kế hoạch, số tàu đăng kiểm trong tháng là 332 chiếc. Lũy kế 10 tháng thực hiện đăng kiểm được 2.073/3.902 tàu cá có chiều dài từ 12 mét trở lên; tàu cá còn hạn đăng kiểm là 1.147 chiếc, nâng tổng số tàu cá còn hạn đăng kiểm tính đến nay là 3.220 chiếc/3.902 chiếc, đạt tỉ lệ 82,52%, tăng 7,14% so với cùng kỳ năm trước. Tất cả tàu cá thực hiện đăng kiểm đều được đánh dấu tàu cá theo đúng quy định.

II. Công nghiệp; xây dựng, đầu tư; đăng ký kinh doanh; đăng ký đầu tư

1. Công nghiệp

Trong tháng tình hình hoạt động sản xuất công nghiệp với sự phục hồi của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo; tuy nhiên lũy kế 10 tháng vẫn ở mức giảm trong bối cảnh khó khăn chung kinh tế trong nước và thế giới. Ngành sản xuất và phân phối diện, khí đốt, nước nóng và điều hòa không khí tiếp tục tăng cao góp phần giữ mức tăng chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp 10 tháng năm 2023.

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng 10 ước tăng 16,2% so với tháng trước và tăng 33,81% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: ngành công nghiệp khai khoáng giảm 38,82%; ngành công nghiệp chế biến chế tạo tăng 6,87%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng cao 50,91%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 2,54%. Lũy kế 10 tháng chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp ước tăng 4,04% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: ngành công nghiệp khai khoáng giảm 13,8%; ngành công nghiệp chế biến chế tạo giảm 9,03%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 9,62%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 3,27%.

Giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá so sánh 2010) tháng 10 ước đạt 2.798,21 tỷ đồng, tăng 13,38% so với tháng trước và tăng 17,62% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 10 tháng ước đạt 32.328,53 tỷ đồng, tăng 4,38% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: công nghiệp khai khoáng đạt 2.353,97 tỷ đồng, giảm 7,45%; công nghiệp chế biến chế tạo đạt 15.859,15 tỷ đồng, giảm 0,37%; sản xuất và phân phối điện đạt 13.890,76 tỷ đồng, tăng 12,99%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý nước thải, rác thải đạt 224,66 tỷ đồng, tăng 3,21%.

 

Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) 10 tháng so với cùng kỳ qua các năm

ĐVT: %

* Một số sản phẩm chủ yếu trong tháng

Các sản phẩm sản xuất 10 tháng năm 2023 tăng so với cùng kỳ gồm: Nước mắm tăng 9,96%; nhân hạt điều tăng 6,68%; quần áo may sẵn tăng 1,58%; nước máy sản xuất tăng 4,26%; điện sản xuất tăng 9,70%; sơ chế mủ cao su tăng 8,93%. Sản phẩm giảm gồm: Cát sỏi các loại giảm 17,65%; đá khai thác giảm 25,01%; muối hạt giảm 29,13%; thủy sản đông lạnh giảm 26,66%; thủy sản khô giảm 5,80%; nước khoáng (không tính nước khoáng tinh khiết) giảm 5,88%; gạch các loại giảm 35,15%; đồ gỗ và các sản phẩm gỗ giảm 43,77%; thức ăn gia súc giảm 30,59%; giày, dép các loại giảm 52,32%.

* Chỉ số sử dụng lao động

Chỉ số sử dụng lao động tháng 10 tăng 0,36% so với tháng trước và giảm 7,6% so với cùng kỳ, lũy kế 10 tháng giảm 5,93% so vói cùng kỳ, trong đó: ngành công nghiệp khai khoáng tăng 0,14%; ngành công nghiệp chể biển, chể tạo giảm 7,43%; ngành sản xuất và phân phổi điện giảm 0,43%; ngành cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 1,55%. Theo loại hình doanh nghiệp, chỉ số sử dụng lao động 10 tháng năm 2023 của khối doanh nghiệp nhà nuớc tăng 5,58% so với cùng kỳ; doanh nghiệp ngoài quốc doanh giảm 6,73%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài giảm 12,27%.

* Tình hình hoạt động của các khu công nghiệp

Sau những tháng đầu năm khó khăn, hiện các doanh nghiệp trong khu công nghiệp đã dần ổn định hoạt động bình thường, lượng đơn hàng tăng so với những tháng đầu năm, nhất là các sản phẩm may mặc, gỗ, da giày… Doanh thu 9 tháng năm 2023 của các doanh nghiệp khu công nghiệp ước đạt 6.530 tỷ đồng, tăng 7,0% so với cùng kỳ; kim ngạch xuất khẩu ước đạt ước đạt 155 triệu USD, giảm 6,8% so với cùng kỳ, đạt 62% kế hoạch năm.

2. Đầu tư phát triển

Tình hình thực hiện vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý 10 tháng năm 2023 có tăng nhưng chậm; một số trường hợp chưa phê duyệt dự án đầu tư hoặc tiến độ thi công chậm chủ yếu do vướng giải phóng mặt bằng, công tác chuẩn bị đầu tư chậm, phải bổ sung thiết kế phòng cháy chữa cháy theo quy định mới về phòng cháy chữa cháy...

Vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý thực hiện tháng 10/2023 ước đạt 523,3 tỷ đồng, tăng 5,2% so với tháng trước và tăng 1,4% so với tháng cùng kỳ năm trước; lũy kế 10 tháng vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước đạt 3.638,8 tỷ đồng, tăng 0,3% so với cùng kỳ năm trước, đạt 74,7% so với kế hoạch. Trong đó vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 3.174,3 tỷ đồng, tăng 2,9% so với cùng kỳ năm trước, đạt 74,6% so với kế hoạch; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 412,4 tỷ đồng, giảm 14,4% so với cùng kỳ năm trước, đạt 75,7% so với kế hoạch; vốn ngân sách nhà nước cấp xã 52,1 tỷ đồng, giảm 16,2% so với cùng kỳ năm trước, đạt 74,4% so với kế hoạch. Trong ngân sách nhà nước cấp tỉnh, vốn Trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu đạt 1.293,9 tỷ đồng, đạt 76,1% kế hoạch năm; vốn nước ngoài (ODA) 59,9 tỷ đồng, đạt 44,6% kế hoạch năm và vốn xổ số kiến thiết đạt 1.109,7 tỷ đồng, đạt 74% kế hoạch năm.

Vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước

        do địa phương quản lý lũy kế 10 tháng qua các năm

ĐVT: Tỷ đồng

3. Đăng ký kinh doanh

Trong tháng (từ ngày 15/9 - 14/10/2023), có 143 doanh nghiệp thành lập mới (trong đó có 53 đơn vị trực thuộc), tăng 23,28% so với cùng kỳ năm trước; tổng vốn đăng ký mới 461,63 tỷ đồng, giảm 47,56%; đã giải thể 15 doanh nghiệp (trong đó có 06 đơn vị trực thuộc), giảm 64,29% so với cùng kỳ; tạm ngừng hoạt động 29 doanh nghiệp (trong đó có 05 đơn vị trực thuộc), tăng 70,59% so với cùng kỳ; số doanh nghiệp quay trở lại hoạt động 13 doanh nghiệp (trong đó không có đơn vị trực thuộc), giảm 23,53% so với cùng kỳ; đăng ký thay đổi 129 doanh nghiệp (trong đó có 32 đơn vị trực thuộc), giảm 16,77%. Lũy kế 10 tháng có 1.118 doanh nghiệp thành lập mới (trong đó có 482 đơn vị trực thuộc), giảm 12,11% so với cùng kỳ năm trước; vốn đăng ký 6.466,15 tỷ đồng, giảm 17,09%; có 197 doanh nghiệp hoạt động trở lại (trong đó có 52 đơn vị trực thuộc), giảm 12,05%; tạm ngừng hoạt động 458 doanh nghiệp (trong đó có 103 đơn vị trực thuộc), tăng 29,01%; số doanh nghiệp đăng ký thay đổi 1.593 doanh nghiệp (trong đó có 445 đơn vị trực thuộc), tăng 27,44%; số doanh nghiệp đã giải thể 245 doanh nghiệp (trong đó có 137 đơn vị trực thuộc), giảm 10,91%.

Thông báo cảnh báo 52 trường hợp doanh nghiệp không hoạt động tại địa chỉ đăng ký; xử lý “mở khóa” hoạt động trở lại 02 trường hợp sau khi cơ quan thuế chấp thuận và doanh nghiệp có báo cáo giải trình.

4. Đăng ký đầu tư

Trong tháng, trên địa bàn tỉnh không có dự án mới được cấp; có 04 dự án đăng ký điều chỉnh. Lũy kế 10 tháng có 30 dự án mới được cấp quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư với tổng vốn đăng ký 33.618,6 tỷ đồng; có 32 dự án đăng ký điều chỉnh, với tổng vốn điều chỉnh tăng 6.175,3 tỷ đồng; có 12 dự án khởi công xây dựng 10 dự án đi vào hoạt động kinh doanh. Công tác xúc tiến đầu tư tiếp tục được thực hiện, công tác hỗ trợ doanh nghiệp được quan tâm và chú trọng.

III. Thương mại; du lịch; xuất nhập khẩu; giao thông vận tải

1. Thương mại, giá cả

Tình hình thương mại của tỉnh 10 tháng năm 2023 có mức tăng trưởng tương đối ổn định. Nguồn cung hàng hóa cơ bản đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng, giá hàng hóa không có biến động lớn, thị trường tương đối bình ổn. Hoạt động du lịch tiếp tục thực hiện theo Chương trình năm Du lịch quốc gia 2023, các hoạt động thể thao và những lễ hội đã thu hút nhiều du khách, vận động viên trong cả nước và quốc tế về tham dự. Dịch vụ lữ hành hoạt động ổn định và tiếp tục tăng cường phục vụ cho người dân và du khách. Các nhà hàng, cơ sở kinh doanh ăn uống tăng cường phục vụ cho người dân địa phương và du khách, đảm bảo chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm, niêm yết giá bán, tuân thủ theo quy định của cơ quan quản lý.

Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trong tháng ước đạt 7.783,9 tỷ đồng, tăng 1,31% so với tháng trước và tăng 12,17% so với cùng kỳ năm trước, trong đó dự ước doanh thu bán lẻ hàng hoá đạt 5.202,7 tỷ đồng, tăng 1,56% so với tháng trước và tăng 7,93% so với cùng kỳ năm trước (Một số nhóm ngành hàng chủ yếu: nhóm lương thực, thực phẩm đạt 2.558,8 tỷ đồng, tăng 1,65% so với tháng trước và tăng 4,78% so với cùng kỳ năm trước; nhóm hàng may mặc đạt 223,9 tỷ đồng, tăng 1,54% so với tháng trước và tăng 9,93% so với cùng kỳ năm trước; nhóm vật phẩm, văn hoá, giáo dục đạt 58,9 tỷ đồng, tăng 1,65% so với tháng trước và tăng 7,75% so với cùng kỳ năm trước; nhóm gỗ và vật liệu xây dựng đạt 318,5 tỷ đồng, tăng 1,51% so với tháng trước và tăng 10,69% so với cùng kỳ năm trước; nhóm hàng hoá khác đạt 259,1 tỷ đồng, tăng 1,58% so với tháng trước và tăng 13,03% so với cùng kỳ năm trước). Doanh thu các ngành dịch vụ ước đạt 2.581,1 tỷ đồng, tăng 0,97% so với tháng trước và tăng 21,82% so với cùng kỳ năm trước. Các cơ sở kinh doanh các ngành dịch vụ tăng cường hoạt động phục vụ cho người dân địa phương và du khách nhất các ngày nghỉ cuối tuần. Dự ước doanh thu hoạt động vui chơi giải trí đạt 598,6 tỷ đồng, tăng 1,87% so với tháng trước và tăng 53,33% so với cùng kỳ năm trước. Các hoạt động dịch vụ cá nhân và gia đình, hoạt động dịch vụ khác tiếp tục hoạt động phục vụ đáp ứng cho nhu cầu của người dân nhất là các dịch vụ tổ chức sự kiện, tiệc cưới... dự ước doanh thu đạt 274,6 tỷ đồng, tăng 1,43% so với tháng trước và tăng 38,83% so với cùng kỳ năm trước.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ

lũy kế 10 tháng qua các năm

ĐVT: Tỷ đồng

Luỹ kế 10 tháng năm 2023 tình hình bán lẻ hàng hoá trên thị trường tương đối ổn định, hàng hoá đáp ứng kịp thời nhu cầu của người dân nhất là trong dịp lễ, các ngày cuối tuần. Hoạt động kinh doanh thông suốt, không xảy ra gián đoạn thị trường, các nhóm ngành hàng tăng trưởng ổn định và tăng so với cùng kỳ năm trước. Dự ước doanh thu bán lẻ hàng hóa và doanh thu các ngành dịch vụ đạt 76.067,3 tỷ đồng tăng 26,89% so với cùng kỳ năm trước, trong đó doanh thu bán lẻ hàng hoá đạt 48.917,9 tỷ đồng, tăng 16,23% so với cùng kỳ năm trước (nhóm hàng lương thực thực phẩm đạt 23.851,4 tỷ đồng, tăng 14,88% so với cùng kỳ năm trước; nhóm đồ dùng trang thiết bị gia đình đạt 4.348,2 tỷ đồng, tăng 18,63% so với cùng kỳ năm trước và nhóm hàng hoá khác đạt 2.444,1 tỷ đồng, tăng 19,57% so với cùng kỳ năm trước); doanh thu các ngành dịch vụ ước đạt 27.149,3 tỷ đồng tăng 52,02% so với cùng kỳ năm trước.

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 10 giảm 0,06% so với tháng trước, tăng 2,48% so với cùng kỳ năm trước và tăng 2,08% so với tháng 12 năm trước, CPI bình quân 10 tháng đầu năm 2023 so với cùng kỳ năm trước tăng 3,05%, nguyên nhân do giá xăng dầu trong nước giảm theo giá thế giới, một số mặt hàng giá thực phẩm giảm theo vì đang vào mùa vụ thu hoạch. Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính so với tháng trước có 09 nhóm hàng tăng giá: Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,31%; Hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,16%; Văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,11%; Hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,06%; May mặc, mũ nón và giày dép tăng 0,03%; Thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,03%; Nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,02%; Bưu chính viễn thông tăng 0,01%; Giáo dục tăng 0,01%. Có 02 nhóm hàng giảm giá: Giao thông giảm 1,64%; Đồ uống và thuốc lá giảm 0,03%.

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 10 và 10 tháng các năm

giai đoạn 2019-2023 (%)

 

* Công tác quản lý thị trường

Lực lượng quản lý thị trường cùng với đoàn liên ngành tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, thị trường chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, hàng hoá không rõ nguồn gốc, xuất xứ đối với các mặt hàng đang lưu thông trên địa bàn tỉnh Bình Thuận. Ngoài ra còn tập trung kiểm tra xử lý các mặt hàng thiết yếu có ảnh hưởng lớn đến kinh tế - xã hội và quyền lợi của người tiêu dùng. Không để xảy ra tình trạng đầu cơ, găm hàng, tăng giá bất hợp lý, hàng giả, hàng kém chất lượng xâm nhập vào thị trường; thường xuyên kiểm tra, kiểm soát các cơ sở kinh doanh như thực hiện việc niêm yết giá và bán đúng giá niêm yết, kinh doanh hàng hóa có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. Tuy nhiên, tình trạng vi phạm về buôn bán hàng cấm, hàng nhập lậu vẫn còn diễn ra trên địa bàn. Trong tháng 9 đã kiểm tra 47 vụ, phát hiện và xử lý 17 vụ vi phạm, trong đó 07 vụ hàng nhập lậu, 02 vụ vi phạm trong kinh doanh, 08 vụ vi phạm khác và thu nộp ngân sách nhà nước 242,5 triệu đồng. Luỹ kế 9 tháng đã kiểm tra 505 vụ, phát hiện và xử lý 212 vụ vi phạm, trong đó 10 vụ vi phạm hàng cấm, 95 vụ hàng nhập lậu, 12 vụ vi phạm về hàng giả, hàng kém chất lượng và sở hữu trí tuệ, 04 vụ vi phạm về đầu cơ, găm hàng và sai phạm trong lĩnh vực giá, 23 vụ vi phạm trong kinh doanh và 68 vụ vi phạm khác; xử phạt và thu nộp ngân sách Nhà nước 3.658,7 triệu đồng.

2. Hoạt động du lịch

Trong tháng hoạt động du lịch trên địa bàn diễn ra tương ổn định tăng nhẹ so với tháng trước. Tiếp tục hưởng ứng năm Du lịch Quốc gia 2023, tỉnh đã tổ chức Tuần lễ Vàng du lịch Bình Thuận, đây còn là sự kiện kỷ niệm 28 năm Ngày du lịch Bình Thuận 24/10. Tại địa phương diễn ra một số hoạt động văn hoá, thể thao như giải chạy “Phan Thiết Marathon 2023 - Hành trình xanh”; Lễ hội Katê người Chăm ở Bình Thuận; Lễ hội Dinh Thầy Thím cũng đã thu hút được rất đông du khách đến tham dự, tuy nhiên các sự kiện này diễn ra trong thời gian ngắn nên doanh thu và lượng khách tăng nhẹ so với tháng trước. Hoạt động lữ hành, các hoạt động hỗ trợ, dịch vụ vui chơi giải trí, dịch vụ khác hoạt động ổn định và tiếp tục tăng cường phục vụ cho người dân và du khách. Các nhà hàng, cơ sở kinh doanh ăn uống tăng cường phục vụ cho người dân địa phương và du khách, đảm bảo chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm, niêm yết giá bán, tuân thủ theo quy định của cơ quan quản lý.

Lượng khách du lịch tháng 10 ước đạt 588,8 ngàn lượt khách, tăng 0,42% so tháng trước và tăng 4% so với tháng cùng kỳ năm trước; ngày khách phục vụ ước đạt 1.124,4 ngàn ngày khách, tăng 0,68% so với tháng trước và tăng 7,29% so với cùng kỳ năm trước. Lượng khách quốc tế tháng 10 dự ước đạt 20 ngàn lượt khách, tăng 3,68% so với tháng trước và tăng 2 lần so với cùng kỳ năm trước; ngày khách phục vụ dự ước đạt 79,8 ngàn ngày khách, tăng 3,87% so với tháng trước và tăng 2 lần so với cùng kỳ năm trước. Lượng khách quốc tế đến Bình Thuận chưa ổn định, do ảnh hưởng nhiều yếu tố chính trị xung đột giữa Nga và Ukraina, Israel và Palestine đã có nhiều thay đổi lượng khách so với trước đây. Khách quốc tế chủ yếu Hàn Quốc, Trung Quốc, Đức, Mỹ chiếm tỷ trọng cao trong tổng lượt khách quốc tế đến địa phương.

Luỹ kế 10 tháng lượng khách du lịch đến Bình Thuận ước đạt 7.303,3 ngàn lượt khách, tăng 60,9% so với cùng kỳ; ngày khách phục vụ ước đạt 13.774,8 ngàn ngày khách tăng 70,33% so với cùng kỳ năm trước. Khách quốc tế ước đạt 211,5 ngàn lượt khách, tăng 3,48 lần so với cùng kỳ; ngày khách phục vụ ước đạt 852,7 ngàn ngày khách tăng 3,57 lần so với cùng kỳ năm trước.

Doanh thu dịch vụ lưu trú trong tháng 10 ước đạt 333 tỷ đồng, tăng 0,38% với tháng trước và tăng 10,73% so với cùng kỳ năm trước; dịch vụ ăn uống ước đạt 1.144,5 tỷ đồng, tăng 0,54% so với tháng trước và tăng 11,52% so với cùng kỳ năm trước; hoạt động lữ hành hổ trợ du lịch ước đạt 11,7 tỷ đồng, tăng 0,55% so với tháng trước và tăng 16,65% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 10 tháng ước doanh thu lưu trú đạt 4.174,8 tỷ đồng, tăng 61,23% so với cùng kỳ năm trước; dịch vụ ăn uống đạt 13.001,5 tỷ đồng, tăng 49,75% so với cùng kỳ năm trước; hoạt động lữ hành ước đạt 133,7 tỷ đồng, tăng 57,46% so với cùng kỳ năm trước.

Doanh thu từ hoạt động du lịch trong tháng 10/2023 ước đạt 1.648,6 tỷ đồng tăng 0,33% so với tháng trước và tăng 12,12% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 10 tháng ước đạt 18.823,7 tỷ đồng, tăng 77,05% so với cùng kỳ.

3. Xuất nhập khẩu

Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tháng Mười tăng so với tháng trước, nhưng lũy kế 10 tháng vẫn giảm so với cùng kỳ năm trước. Nhóm hàng thủy sản và nhóm hàng hóa khác vẫn giảm, nhóm hàng nông sản tuy có tăng nhưng do chiếm tỷ trọng không cao trong tổng kim ngạch nên ít tác động đến sự tăng trưởng chung.

- Kim ngạch xuất khẩu tháng 10 ước đạt gần 69,9 triệu USD, tăng 10,2% so với tháng trước và tăng 30,64% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: nhóm hàng thủy sản ước đạt 18,98 triệu USD, tăng 6,97% so với tháng trước và tăng 4,38% so với cùng kỳ năm trước; nhóm hàng nông sản ước đạt 0,95 triệu USD, tăng 9,27% so với tháng trước và giảm 2,23% so với cùng kỳ năm trước; nhóm hàng hóa khác ước đạt 49,96 triệu USD, tăng 11,5% so với tháng trước và tăng 45,48% so với cùng kỳ. Lũy kế 10 tháng năm 2023 kim ngạch xuất khẩu ước đạt 590,24 triệu USD, giảm 9,11% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: nhóm hàng thủy sản ước đạt 173,19 triệu USD, giảm 19,32% so với cùng kỳ năm trước; nhóm hàng nông sản ước đạt 11,68 triệu USD, tăng 26,65% so với cùng kỳ; nhóm hàng hóa khác ước đạt 405,37 triệu USD, giảm 4,73% so với cùng kỳ.

+ Xuất khẩu trực tiếp lũy kế 10 tháng ước đạt 580,71 triệu USD, giảm 9,74% so với cùng kỳ năm trước. Thị trường Châu Á ước đạt 428,41 triệu USD, tăng 3,34% so với cùng kỳ năm trước. Thị trường Châu Âu ước đạt 37,48 triệu USD, giảm 43,69% so với cùng kỳ năm trước. Thị trường Châu Mỹ ước đạt 107,79 triệu USD, giảm 31,25% so với cùng kỳ năm trước. Một số nước xuất khẩu chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch của tỉnh như: Nhật Bản (mặt hàng chủ yếu như tôm, cá, thủy sản khác, dệt may...), Đài Loan (mặt hàng chủ yếu như bộ quần áo, thủy sản...), Mỹ (mặt hàng chủ yếu như giày dép, tôm thẻ...), Belizơ (chủ yếu là mặt hàng đế giày các loại), Trung Quốc (mặt hàng chủ yếu như tôm, giày dép, các loại quặng...), Campuchia (chủ yếu là mặt hàng nguyên liệu chế biến thức ăn chăn nuôi).

+ Ủy thác xuất khẩu, lũy kế 10 tháng ước đạt 9,53 triệu USD, tăng 58,92% so với cùng kỳ năm trước.

- Kim ngạch nhập khẩu tháng 10 ước đạt 112,01 triệu USD, giảm 8,29% so với tháng trước và tăng 19,73% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 10 tháng kim ngạch nhập khẩu ước đạt 996,45 triệu USD, giảm 11,54% so với cùng kỳ năm trước. Chủ yếu là nhập khẩu thức ăn gia súc, nguyên liệu dệt may, da giày, hàng thủy sản...

4. Hoạt động vận tải

Hoạt động vận tải, kho bãi tháng 10 tăng nhẹ so với tháng trước, chủ yếu tăng doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải. Hoạt động vận tải hàng hóa đường bộ tăng nhẹ; vận tải hành khách đường bộ tháng 10 giảm so với tháng trước. Trong tháng tình hình thời tiết diễn biến phức tạp, mưa nhiều nên hoạt động vận tải đường biển giảm so với tháng trước.

- Vận tải hành khách:

+ Ước tháng 10 đạt 998,49 nghìn Hk, giảm 1,61% so với tháng trước và tăng 24,53% so với cùng kỳ năm trước; lượt khách luân chuyển ước đạt 97.689,47 nghìn Hk.km, giảm 3,46% so với tháng trước và tăng 50,08% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 10 tháng lượt khách vận chuyển ước đạt 10,44 triệu Hk, tăng 33% so với cùng kỳ năm trước; lượt khách luân chuyển ước đạt 1.031,45 triệu Hk.km, tăng 62,13% so với cùng kỳ năm trước.

+ Xét theo lĩnh vực, trong tháng vận chuyển hành khách đường bộ đạt 982,94 nghìn Hk, giảm 1,29% so với tháng trước và tăng 24,2% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 10 tháng ước đạt 10,24 triệu Hk, tăng 32,81% so với cùng kỳ năm trước. Vận chuyển hành khách đường thủy đạt 15,55 nghìn Hk, giảm 18,36% so với tháng trước và tăng 48,95% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 10 tháng ước đạt 195,23 nghìn Hk, tăng 43,66% so với cùng kỳ năm trước. Luân chuyển hành khách đường bộ đạt 96.301,3 nghìn Hk.km, giảm 3,27% so với tháng trước và tăng 49,99% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 10 tháng ước đạt 1.013,95 triệu Hk.km, tăng 60,72% so với cùng kỳ năm trước. Luân chuyển hành khách đường thủy đạt 1.388,17 nghìn Hk.Km, giảm 15,02% so với tháng trước và tăng 56,65% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 10 tháng ước đạt 17.498,58 nghìn Hk.Km, tăng 41,01%.

- Vận tải hàng hoá:

+ Ước tháng 10 đạt 4518,37 nghìn tấn, tăng 2,83% so với tháng trước và tăng 35,05% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng luân chuyển ước đạt 47.667,28 nghìn tấn.Km, tăng 3,42% so với tháng trước và tăng 28,02% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 10 tháng khối lượng vận chuyển ước đạt 5,47 triệu tấn, tăng 20,62% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng luân chuyển ước đạt 438,97 triệu tấn.Km, tăng 24,79% so với cùng kỳ năm trước.

+ Xét theo lĩnh vực, trong tháng vận chuyển hàng hóa đường bộ đạt 517,16 nghìn tấn, tăng 2,87% so với tháng trước và tăng 35,09% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 10 tháng ước đạt 5,46 triệu tấn, tăng 20,61% so với cùng kỳ năm trước. Vận chuyển hàng hoá đường thủy đạt 1,21 nghìn tấn, giảm 11,82% so với tháng trước, tăng 19,11% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 10 tháng ước đạt 14,39 nghìn tấn, tăng 24,17%. Luân chuyển hàng hoá đường bộ đạt 47.534,23 nghìn tấn.Km, tăng 3,47% so với tháng trước và tăng 28,04% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 10 tháng ước đạt 437,39 triệu tấn.Km, tăng 24,79%. Luân chuyển hàng hoá đường thủy đạt 133,05 nghìn tấn.Km, giảm 11,88% so với tháng trước và tăng 21,05% so cùng kỳ năm trước; lũy kế 10 tháng ước đạt 1.571,8 nghìn tấn.Km, tăng 24,37%.

- Doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi tháng 10 ước đạt 256 tỷ đồng, tăng 3,52% so với tháng trước và tăng 38,88% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 10 tháng ước đạt 2.550,49 tỷ đồng, tăng 42,86% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: doanh thu vận tải hành khách ước đạt 1.059,92 tỷ đồng, tăng 42,55% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu vận tải hàng hóa ước đạt đạt 1.124,88 tỷ đồng, tăng 3,59%; doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải ước đạt 359,05 tỷ đồng, tăng 3,59 lần; doanh thu bưu chính, chuyển phát ước đạt 6,64 tỷ đồng, tăng 64,94%.

Doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi lũy kế 10 tháng so với cùng kỳ

ĐVT: Tỷ đồng

- Khối lượng hàng hóa vận chuyển qua cảng quốc tế Vĩnh Tân tháng 10 ước đạt 125 ngàn tấn, trong đó: xuất cảng 75 ngàn tấn (muối xá, tro bay, quặng ilmenite, xỉ than, cát…); nhập cảng 50 ngàn tấn (muối xá, xi măng, cao lanh, bột đá,…). Lũy kế 10 tháng ước đạt 1.091,6 ngàn tấn, giảm 8,85% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: xuất cảng 806,33 ngàn tấn (giảm 10,97%) và nhập cảng 285,27 ngàn tấn (tăng 61,16%).

IV. Thu, chi ngân sách; hoạt động tín dụng

1. Thu, chi ngân sách

Ước thu ngân sách tháng 10 đạt 585 tỷ đồng, giảm 12,84% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 10 tháng ước đạt 8.503 tỷ đồng, đạt 84,98% dự toán năm và giảm 12,84% so với cùng kỳ năm trước, trong đó thu nội địa 7.532 tỷ đồng, đạt 87,52% dự toán năm, giảm 14,91%. Trong tổng thu ngân sách gồm: thu thuế, phí và thu khác 6.962 tỷ đồng, đạt 94,02% dự toán năm, giảm 9,34%; thu tiền nhà, đất 570 tỷ đồng, đạt 47,47% dự toán năm, giảm 51,36% (trong đó thu tiền sử dụng đất 421 tỷ đồng, đạt 42,13% dự toán năm, giảm 53,51% so với cùng kỳ năm trước); thu thuế xuất nhập khẩu 971 tỷ đồng, đạt 69,32% dự toán toán năm và giảm 7,39% so với cùng kỳ năm trước.

Thu ngân sách nhà nước 10 tháng qua các năm

                                                                                            ĐVT: Tỷ đồng

Riêng khối huyện, thị xã, thành phố kết quả thu tháng 10 ước đạt 282 tỷ đồng, luỹ kế 10 tháng năm 2023 ước đạt 3.139 tỷ đồng, đạt 93,71% dự toán năm, giảm 18,87% so cùng kỳ năm trước, trong đó: Phan Thiết 1.065 tỷ đồng (đạt 71,479% dự toán, giảm 29,29%); La Gi 246 tỷ đồng (đạt 109,17% dự toán, giảm 27,92%); Tuy Phong 262 tỷ đồng (đạt 97,25% dự toán, giảm 15,17%); Bắc Bình 401 tỷ đồng (đạt 135,95% dự toán, tăng 10,99%); Hàm Thuận Bắc 356 tỷ đồng (đạt 116,64% dự toán, giảm 16,06%); Hàm Thuận Nam 291 tỷ đồng (đạt 116,59% dự toán, giảm 3,88%); Tánh Linh 110 tỷ đồng (đạt 113,70% dự toán, giảm 5,09%); Đức Linh 160 tỷ đồng (đạt 139,61% dự toán, giảm 4,60%); Hàm Tân 219 tỷ đồng (đạt 78,25% dự toán, giảm 24,14%) và Phú Quý thu 28 tỷ đồng (đạt 121,51% dự toán, giảm 45,45%).

Tổng chi trong tháng ước thực hiện 1.140 tỷ đồng. Lũy kế 10 tháng ước đạt 12.619 tỷ đồng; chi ngân sách nhà nước ước đạt 8.009 tỷ đồng, trong đó: chi đầu tư phát triển 1.964 tỷ đồng; chi thường xuyên 6.045 tỷ đồng; chi chuyển giao ngân sách 4.606 tỷ đồng và trả nợ gốc 4 tỷ đồng.

2. Hoạt động tín dụng

Đến ngày 30/9/2023, tổng dư nợ cho vay trên địa bàn đạt 83.579 tỷ đồng, tăng 4,64% so với đầu năm, trong đó: dư nợ cho vay bằng VND đạt 82.178 tỷ đồng, chiếm 98,3% tổng dư nợ; dư nợ cho vay ngắn hạn đạt 52.172 tỷ đồng, chiếm 62,4% tổng dư nợ. Dư nợ cho vay phân theo các mức lãi suất: lãi suất nhỏ hơn hoặc bằng 6%/năm chiếm khoảng 2,36% tổng dư nợ, lãi suất từ 6-7%/năm chiếm khoảng 2,1% tổng dư nợ, lãi suất trong khoảng 7-9%/năm chiếm 22,87% tổng dư nợ; lãi suất từ 9-12%/năm chiếm khoảng 50,6% tổng dư nợ, lãi suất trên 12%/năm chiếm khoảng 22,07% tổng dư nợ. Ước đến 31/10/2023, tổng dư nợ đạt là 83.863 tỷ đồng, tăng 5% so với cuối năm 2022.

Lãi suất huy động đối với tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng đến dưới 6 tháng 2,7-4,5%/năm; kỳ hạn từ 6 tháng đến 12 tháng 4,4-6,8%/năm; kỳ hạn từ trên 12 tháng trở lên 5-7,9%/năm; lãi suất cho vay các khoản vay mới ở các lĩnh vực ưu tiên ngắn hạn 4%/năm (riêng Quỹ tín dụng nhân dân 5%/năm), các lĩnh vực khác phổ biến từ 8,5-13,5%/năm.

Vốn huy động đến ngày 30/9/2023 đạt 56.058 tỷ đồng, tăng 6,29% so với đầu năm. Ước đến ngày 31/10/2023, nguồn vốn huy động đạt 56.329 tỷ đồng, tăng 6,8% so với cuối năm 2022. Đến ngày 30/9/2023, nợ xấu (nội bảng) trên địa bàn 1.981,5 tỷ đồng, chiếm 2,37% tổng dư nợ, tỷ lệ nợ xấu tăng 0,18% so với đầu năm.

Vốn tín dụng được tập trung vào các lĩnh vực ưu tiên gắn với thực hiện các chính sách của trung ương và địa phương, trong đó dư nợ cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn đạt 46.707 tỷ đồng, chiếm 55,9% tổng dư nợ; dư nợ cho vay khuyến khích phát triển nông nghiệp công nghệ cao đạt 274 tỷ đồng, chiếm 0,33% tổng dư nợ; dư nợ cho vay xuất khẩu đạt 727 tỷ đồng, chiếm 0,87% tổng dư nợ; dư nợ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa đạt 15.061 tỷ đồng, chiếm 18% tổng dư nợ.

Chính sách tín dụng đối với thủy sản theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP: Dư nợ (nội bảng) 66,6 tỷ đồng (cho vay đóng mới tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ là 16,3 tỷ đồng, cho vay đóng mới tàu khai thác hải sản xa bờ là 49,5 tỷ đồng, cho vay nâng cấp tàu 0,73 tỷ đồng). Nợ xấu (nội bảng) đã chuyển sang nợ  ngoại bản, nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ là 14,2 tỷ đồng/17 tàu, nợ xấu là 3,6 tỷ đồng/01 tàu, nợ ngoại bảng là 838,59 tỷ đồng/86 tàu. Các đối tượng chính sách vay theo các chương trình tín dụng ưu đãi với dư nợ cho vay đạt 4.313,7 tỷ đồng, trong đó dư nợ cho vay hỗ trợ nhà ở xã hội theo Nghị định số 100/2015/NĐ-CP đạt 196 tỷ đồng/509 hộ; cho vay giải quyết việc làm đạt 784,3 tỷ/16.776 khách hàng, cho vay hộ mới thoát nghèo đạt 742 tỷ/20.239 hộ; cho vay hộ sản xuất kinh doanh vùng khó khăn đạt 267,8 tỷ/ 7.258 hộ,...

Thực hiện Chỉ thị số 03/CT-NHNN ngày 16/8/2022 về việc triển khai chương trình hỗ trợ lãi suất 2% từ nguồn ngân sách nhà nước 40.000 tỷ theo Nghị định số 31/2022/NĐ-CP và Thông tư số 03/2022/TT-NHNN. Kết quả thực hiện đến ngày 30/9/2023, doanh số cho vay hỗ trợ lãi suất 319.629 triệu đồng, số khách hàng được hỗ trợ lãi suất 15 khách hàng, số tiền đã hỗ trợ lãi suất cho khách hàng 1.210 triệu đồng. Dư nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ là 1.353,2 tỷ đồng/34 khách hàng (trong đó: gốc là 1.267,6 tỷ đồng, lãi là 85,6 tỷ đồng); lũy kế giá trị nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ là 1.419 tỷ đồng/40 khách hàng (trong đó gốc là 1.331,7 tỷ đồng, lãi là 88,26 tỷ đồng).

Về Chương trình tín dụng cho vay nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, cải tạo xây dựng lại chung cư cũ theo Nghị quyết số 33/NQ-CP (giá trị 120 nghìn tỷ đồng) và Chương trình tín dụng đối với lĩnh vực lâm sản, thủy sản (khoảng 15 nghìn tỷ đồng): đối với gói cho vay 120.000 tỷ đồng: đã triển khai thực hiện nhưng trên địa bàn chưa có phát sinh số liệu cho vay (do chưa công bố danh mục các dự án trên địa bàn đủ điều kiện vay theo Chương trình tín dụng 120.000 tỷ); chương trình tín dụng đối với lĩnh vực lâm sản, thủy sản: chương trình tín dụng này mới được triển khai và hướng dẫn thực hiện nên đến thời điểm báo cáo chưa có dư nợ phát sinh.

Các nhu cầu mua ngoại tệ hợp pháp đều được đáp ứng đầy đủ, kịp thời, các giao dịch mua bán ngoại tệ được thực hiện thông suốt. Doanh số mua bán ngoại tệ đến tháng 30/9/2023 đạt 355 triệu USD, doanh số chi trả kiều hối đạt 115 triệu USD. Công tác an toàn kho quỹ tiếp tục được thực hiện tốt, hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng hoạt động thông suốt. Mạng lưới ATM, POS tiếp tục hoạt động ổn định, thông suốt và an toàn để đảm bảo đáp ứng tốt nhất nhu cầu giao dịch của người dân. Đến ngày 30/9/2023, trên địa bàn có 205 máy ATM, tăng 9 máy so với đầu năm và 1.734 máy POS, tăng 75 máy so với đầu năm. Các máy POS được kết nối liên thông giữa các ngân hàng với nhau thúc đẩy phát triển thanh toán không dùng tiền mặt, phát triển mạng lưới ATM và POS, đảm bảo hệ thống máy ATM hoạt động ổn định, an toàn, thông suốt. Đến nay tỷ lệ người dân từ 15 tuổi trở lên có tài khoản thanh toán đang còn hoạt động tại các chi nhánh ngân hàng trên địa bàn trên 90%.

 V. Lĩnh vực Văn h - Xã hội

1. Hoạt động Văn hóa - Thể dục thể thao

1.1. Hoạt động văn hóa

Trong tháng đã tổ chức tuyên truyền kỷ niệm Ngày quốc tế Người cao tuổi (01/10); Ngày khuyến học Việt Nam (02/10); Ngày Chuyển đổi số quốc gia; Ngày Chuyển đổi số Bình Thuận năm 2023 (10/10/2023); 93 năm ngày Truyền thống công tác Dân vận của Đảng (15/10/1930 - 15/10/2023); Ngày Phụ nữ Việt Nam (20/10); 93 năm Ngày thành lập Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; kết quả Đại hội Hội Nông dân tỉnh Bình Thuận lần thứ IX và Đại hội Công đoàn tỉnh Bình Thuận lần thứ XI (nhiệm kỳ 2023 - 2028) gắn tuyên truyền các hoạt động của Năm Du lịch quốc gia 2023 Bình Thuận - Hội tụ xanh”,... Tổ chức thành công Lễ hội Katê tại di tích tháp Pô Sah Inư; Vòng chung kết 1, Chung kết 2 Cuộc thi “Tiếng hát Truyền hình - Ngôi Sao biển Bình Thuận” lần thứ IV năm 2023; tham gia hoạt động trong khuôn khổ Chương trình hợp tác phát triển du lịch “Qua những miền di sản Việt Bắc” lần thứ XIV, Lễ hội Thành Tuyên năm 2023 tại tỉnh Tuyên Quang;...

Nhà hát ca múa nhạc Biển xanh đã biểu diễn phục vụ chính trị 05 suất, biểu diễn chương trình âm nhạc đường phố 02 suất, biểu diễn phục vụ Đại hội đại biểu Công đoàn tỉnh Bình Thuận lần thứ XI nhiệm kỳ 2023 - 2028; Chương trình Du lịch “Hành trình Biển và Hoa” kết nối Lâm Đồng - Bình Thuận năm 2023; phối hợp với Đoàn ca múa dân tộc Đắk Lắk biểu diễn âm nhạc đường phố tại Vườn hoa phường Đức Nghĩa và Công viên Đồi Dương phục vụ Nhân dân và du khách.

Hoạt động Thư viện, đã cấp 161 thẻ (thiếu nhi 30 thẻ), 171.371 lượt bạn đọc (tại thư viện 1.316 lượt (thiếu nhi 140 lượt), truy cập website 156.245 lượt, qua youtube 8.400 lượt, khai thác sách trực tuyến 652 lượt, truy cập Fanpage 3.827 lượt, phục vụ xe lưu động 931 lượt); luân chuyển 11.119 lượt sách, tài liệu (thư viện 1.872 lượt (thiếu nhi 465 lượt), tài liệu qua website 207 lượt, tài liệu phục vụ thiếu nhi xe lưu động 9.040 lượt). Sưu tầm 128 tin, bài thông tin tư liệu Bình Thuận; trưng bày, giới thiệu 22 bản sách mới trên website và 05 video sách nói; phát hành 03 tập thông tin chuyên đề; bổ sung 1.150 bản sách; thu hồi 1.000 bản sách; số hóa 10.126 trang/875 tài liệu; tu bổ 15 bản sách hỏng và đóng 20 tập báo, tạp chí. Phục vụ xe ô tô thư viện lưu động tại 05 điểm trường học hưởng ứng “Tuần lễ học tập suốt đời”.

Hoạt động bảo tồn, bảo tàng, trong tháng đã đón 15.651 lượt khách đến tham quan, trong đó có 323 lượt khách quốc tế; phục vụ 26 lễ dâng hương viếng Bác. Sưu tầm, tiếp nhận 32 hiện vật; Trưng bày, triển lãm các tranh đạt giải của học sinh trong tỉnh vẽ về Di sản văn hóa địa phương tại huyện Tánh Linh, thu hút 1.000 học sinh tham quan. Hướng dẫn Viện Nghiên Cứu Kinh Thành khảo sát nghiên cứu di sản văn hóa Chăm trên địa bàn tỉnh.

1.2. Hoạt động thể thao

- Thể dục thể thao quần chúng đã tổ chức các hoạt động như: Lễ hội Diều và xác lập kỷ lục Guinness diều lớn nhất Việt Nam; giải Bóng đá vô địch các câu lạc bộ tỉnh Bình Thuận năm 2023; giải thể thao Người cao tuổi tỉnh Bình Thuận năm 2023; giải Golf “Bình Thuận - Hội tụ xanh”.

- Thể thao thành tích cao các đội tuyển Canoeing, Bơi - Lặn, Taekwondo, Vovinam và đội tuyển Bóng rổ Nữ tham gia các giải thể thao khu vực, quốc gia đạt 11 huy chương (04 vàng, 05 bạc và 02 đồng).

2. Giáo dục và đào tạo

Trong tháng ngành giáo dục tỉnh tiếp tục đổi mới toàn diện giáo dục đào tạo, chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh; đổi mới, nâng cao chất lượng, nội dung, cải tiến phương pháp dạy và học. Đẩy mạnh hoạt động giáo dục hướng nghiệp, thực hiện phân luồng học sinh sau trung học cơ sở. Nâng cao chất lượng giáo dục ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Phấn đấu trong năm 2023 có thêm 09 trường học đạt chuẩn quốc gia.

Tổ chức kỳ thi chọn học sinh giỏi lớp 12 trung học phổ thông cấp tỉnh và tuyển chọn học sinh đội tuyển học sinh vào đội tuyển tham dự kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia trung học phổ thông năm học 2023-2024 vào các ngày 14-15/10/2023 theo đúng quy định của Quy chế thi học sinh giỏi hiện hành của Bộ GDĐT với tổng số thí sinh đăng ký dự thi là 1.099.

 3. Y tế

Công tác khám chữa bệnh đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Thực hiện tốt việc cải cách thủ tục hành chính và tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, đảm bảo kết nối liên thông về khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định. Tiếp tục thực hiện việc thu dung, phân tuyến điều trị, tăng cường năng lực chẩn đoán, điều trị, hạn chế thấp nhất các trường hợp nặng, tử vong do bệnh sốt xuất huyết, tay chân miệng,... Đảm bảo đầy đủ cơ số thuốc, sinh phẩm, vật tư, trang thiết bị cho công tác phòng, chống dịch và công tác khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh.

Trong tháng, toàn tỉnh có 316 ca mắc sốt xuất huyết, giảm 59,7% so tháng trước và giảm 82% so cùng kỳ năm trước; không ca tử vong. Lũy kế 10 tháng có 3.509 ca mắc,127 ca sốt huyết nặng, có 01 ca tử vong do sốt xuất huyết Dengue.

Bệnh tay chân miệng có 308 trường hợp mắc, không có trường hợp tử vong; lũy kế 10 tháng năm 2023, toàn tỉnh ghi nhận 1.538 trường hợp mắc, 03 trường hợp tử vong do bệnh tay chân miệng.

Bệnh sốt rét trong tháng ghi nhận 03 ca, không có trường hợp mắc sốt rét ác tính và trường hợp tử vong; lũy kế 10 tháng ghi nhận 06 trường hợp mắc (trong đó có 04 trường hợp sốt rét ngoại lai), không có trường hợp tử vong do sốt rét.

Bệnh dại trong tháng không ghi nhận trường hợp mắc và tử vong do bệnh dại; lũy kế 10 tháng ghi nhận 02 trường hợp mắc bệnh và tử vong do bệnh dại.

Công tác phòng chống phong trong tháng không ghi nhận trường hợp mắc bệnh phong mới; lũy kế 10 tháng đã khám phát hiện 02 bệnh nhân phong mới và có 366 số bệnh nhân đang quản lý tại tỉnh.

Công tác phòng chống lao ghi nhận 573 lượt khám; có 161 bệnh nhân lao thu dung điều trị; 117 bệnh nhân lao AFB(+) phát hiện mới. Lũy kế 10 tháng ghi nhận 1.042 bệnh nhân lao thu dung điều trị; 726 bệnh nhân lao AFB(+) phát hiện mới.

Công tác phòng chống HIV/AIDS ghi nhận 05 ca nhiễm HIV mới; 02 ca chuyển AIDS mới và không có ca tử vong do AIDS mới. Lũy kế từ trước đến nay ghi nhận 1.779 ca nhiễm HIV; 1.112 ca nhiễm HIV chuyển AIDS; 548 ca tử vong do AIDS.

Công tác quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm trong tháng không xảy ra vụ ngộ độc thực phẩm. Lũy kế 10 tháng xảy 01 vụ ngộ độc thực phẩm với 29 người mắc, không có tử vong.

Tăng cường công tác phòng, chống bệnh đậu mùa khỉ; bệnh đau mắt đỏ; tăng cường công tác chẩn đoán, điều trị bệnh bạch hầu. Tình hình dịch cúm A (H5N1), bạch hầu, Ebola, Zika, dịch tả... không ghi nhận trường hợp mắc.

* Công tác tiêm phòng dịch bệnh Covid-19

Tính đến ngày 15/10/2023, tiêm cho đối tượng từ 18 tuổi trở lên hoàn thành 100% liều cơ bản, 545.282/762.532 tiêm mũi 3 (mũi nhắc lại lần 1), đạt tỷ lệ 71,5%, 125.085/125.200 tiêm mũi 4 (mũi nhắc lại lần 2), đạt tỷ lệ 99,9% (125.200 là số đối tượng đăng ký tiêm mũi nhắc lần 2 do các địa phương báo cáo về điều chỉnh).

Hiện nay công tác tiêm vắc xin phòng Covid-19 cho trẻ từ 12 đến 17 tuổi trên địa bàn tỉnh đã hoàn thành 100% liều cơ bản, 57.700/121.499 tiêm nhắc lần 1, đạt tỷ lệ 47,5%. Tiêm cho trẻ từ 5 đến 11 tuổi 113.068/128.460 mũi 1, đạt tỷ lệ 88%; 86.445/128.460 tiêm mũi 2, đạt tỷ lệ 67,3%.

4. Hoạt động Thông tin, Truyền thông

Thông tin, báo chí, xuất bản trong tháng đã thực hiện tốt công tác tuyên truyền 4.474 tin, bài được đăng trên báo điện tử, tạp chí và trang thông tin điện tử tổng hợp, diễn đàn,... Theo dõi kịp thời thông tin có dấu hiệu sai phạm trên mạng để phối hợp với các đơn vị xử lý hoặc đề xuất Cục Phát thanh truyền hình và thông tin điện tử yêu cầu Facebook gỡ bỏ.

Hạ tầng mạng viễn thông 3G, 4G được phát triển mở rộng phủ khắp 98% dân số; băng rộng di động, băng rộng cố định (cáp quang) đã được phủ ở miền núi, vùng sâu, vùng xa đảm bảo an toàn mạng lưới thông tin, thông tin liên lạc thông suốt phục vụ tốt nhiệm vụ chính trị của tỉnh; hiện có 07 trạm mạng di động 5G (03 trạm tại NovaWorld, 02 trạm tại NovaHill, Viettel lắp đặt và phát thử nghiệm 01 trạm tại Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, 01 trạm tại Toà nhà Viettel). Chất lượng dịch vụ viễn thông, truyền hình cáp ngày càng nâng cao với các gói cước thấp nhất là 80Mbps, tốc độ đạt trên 1.000 Mbps. Dịch vụ bưu chính tập trung mở rộng các dịch vụ bưu chính trên nền tảng đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số; cung cấp thông tin, dịch vụ qua mobile apps (tra cứu mã bưu chính, tính giá cước, truy tìm định vị bưu gửi, thông tin sản phẩm/dịch vụ, thanh toán hóa đơn, thực hiện dịch vụ thu hộ/chi hộ, tìm điểm phục vụ...).

Tuyên truyền phổ biến nâng cao nhận thức, kỹ năng chuyển đổi số và các hoạt động hưởng ứng Ngày chuyển đổi số quốc gia, Ngày chuyển đổi số tỉnh Bình Thuận (ngày 10/10)...

5. Lao động việc làm và thực hiện các chính sách xã hội

Trong tháng, toàn tỉnh giải quyết việc làm cho 2.150 lao động, lũy kế 10 tháng đã giải quyết việc làm cho 20.253 lao động, đạt 101,27% so kế hoạch năm và bằng 98,5% so với cùng kỳ năm trước, trong đó cho vay vốn giải quyết việc làm cho 3.499 lao động, đạt 249,93% so với kế hoạch năm. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tuyển mới và đào tạo nghề nghiệp cho 3.198 người, lũy kế 10 tháng đã tuyển mới đào tạo nghề cho 9.159 người, đạt 91,59% so với kế hoạch năm và bằng 65,26% so với cùng kỳ năm trước.

Đã vận động quỹ đền ơn đáp nghĩa 8.660 triệu đồng, đạt 144,3%; quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh 2.530 triệu đồng, đạt 126,5% so kế hoạch năm.

Công tác chính sách người có công đang chuẩn bị công tác tổ chức đưa người có công cách mạng đi tham quan Thủ đô Hà Nội; tiếp tục tổ chức điều dưỡng tập trung cho Người có công và ban hành quyết định cấp kinh phí điều dưỡng tại nhà năm 2023.

Công tác quản lý người nghiện, hiện nay trên địa bàn tỉnh có 2.240 người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý (trong đó: quản lý, giáo dục, lao động trị liệu và chăm sóc sức khỏe tại cơ sở điều trị nghiện ma túy tỉnh là 386/1 nữ; tự điều trị bằng thuốc thay thế Methadone tại cơ sở y tế 597 người; 1.069 đang được các ban, ngành, đoàn thể ở nơi cư trú quản lý giáo dục; quản lý trong tại tạm giam, nhà tạm giữ 188 người ). Có 111/124 xã, phường, thị trấn có người sử dụng trái phép chất ma tuý, chiếm 89,52% số xã, phường, thị trấn.

6. Hoạt động bảo hiểm

Tính đến ngày 30/9/2023, toàn tỉnh có 96.757 người tham gia BHXH bắt buộc, đạt 93,4% kế hoạch, tăng 1,4% so với tháng trước và tăng 1,5% so với cùng kỳ năm trước; có 88.224 người tham gia BHTN, đạt 93,0% kế hoạch, tăng 1,6% so với tháng trước và tăng 1,8%; số người tham gia BHXH tự nguyện 9.447 người, đạt 62,9% kế hoạch, tăng 0,2% so với tháng trước và giảm 6,4%; số người tham gia BHYT 1.060.933 người (bao gồm thẻ BHYT của thân nhân do Bộ Quốc phòng cung cấp là 11.405 người), đạt 93,3% kế hoạch, tăng 0,1% so với tháng trước và tăng 2,7%. Tỷ lệ bao phủ BHYT chung toàn tỉnh đạt 91,12% dân số.

Đến cuối tháng 9/2023, toàn tỉnh có 243.327/246.227 học sinh, sinh viên (HSSV) tham gia BHYT, trong đó có 208.192 em tham gia tại trường học, 35.135 em tham gia theo nhóm khác (hộ gia đình nghèo, cận nghèo,...). Số HSSV tham gia BHYT tăng 643 em so với tháng trước và hiện còn 2.900 em chưa tham gia, chiếm tỷ lệ 1,2%. Có 53.065 người/93.298 người thuộc hộ gia đình làm nông, lâm, ngư, diêm nghiệp có mức sống trung bình tham gia BHYT (trong đó: có 7.130 người tham gia thuộc hộ gia đình làm nông, lâm, ngư, diêm nghiệp có mức sống trung bình, tăng 1.841 người so với tháng trước và 45.935 người tham gia BHYT theo nhóm khác, tăng 1.045 người so với tháng trước).

Xét duyệt cho 50.106 lượt người hưởng các chế độ BHXH, BHTN, tăng 5,5% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: hưởng chế độ BHXH dài hạn 638 người, giảm 11,7%; hưởng trợ cấp thất nghiệp 8.744 người, tăng 2,6%; hưởng trợ cấp BHXH một lần 12.083 người, tăng 21,3%; hưởng các chế độ ốm đau, thai sản, nghỉ dưỡng sức - phục hồi sức khỏe: 28.641 lượt người, tăng 1,3%. Tổng số người đang hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH dài hạn xét duyệt, quản lý đến hết tháng 9/2023 là 18.118 người, tăng 4,7%. Tổng số thu 2.102,04 tỷ đồng, đạt 70,2% kế hoạch, tăng 9,0% so với cùng kỳ năm trước; tổng số đã chi trả các chế độ BHXH, BHYT, BHTN 2.205,88 tỷ đồng, tăng 14,8% (trong đó: có 1.501,83 tỷ đồng chi trả chế độ BHXH; 137,93 tỷ đồng chi BHTN; 566,12 tỷ đồng chi BHYT).

7. Tai nạn giao thông (từ ngày 15/9 - 14/10/2023)

Số vụ tai nạn giao thông 27 vụ, so với tháng trước tăng 06 vụ và tăng 08 vụ so với cùng kỳ năm trước. Luỹ kế 10 tháng đã xảy ra 208 vụ (trong đó đường sắt 01 vụ), giảm 02 vụ so với cùng kỳ năm trước.

Số người bị thương 23 người, tăng 04 người so với tháng trước và tăng 10 người so với cùng kỳ năm trước. Luỹ kế 10 tháng có 147 người bị thương, tăng 35 người so với cùng kỳ năm trước.

Số người chết 07 người, giảm 01 người so với tháng trước và giảm 05 người so với cùng kỳ năm trước. Luỹ kế 10 tháng có 124 người chết (trong đó đường sắt 01 người) giảm 22 người so với cùng kỳ năm trước.

Trong tháng không xảy ra vụ tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng; 08 vụ nghiêm trọng và 19 vụ va chạm. Luỹ kế 10 tháng năm 2023 xảy ra 01 vụ tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng, 09 vụ rất nghiêm trọng, 97 vụ nghiêm trọng, 02 vụ ít nghiêm trọng và 89 vụ va chạm. Các vụ tai nạn giao thông chủ yếu xảy ra ở khu vực đô thị, nguyên nhân của các vụ tai nạn trên là do người tham gia giao thông phóng nhanh vượt ẩu, qua đường không quan sát.

Tai nạn giao thông 10 tháng năm 2023 chia theo

khối huyện, thị xã, thành phố

Riêng khối huyện, thị xã, thành phố: Phan Thiết xảy ra 38 vụ tai nạn giao thông, 35 người bị thương, 14 người chết; La Gi xảy ra 18 vụ tai nạn giao thông, 15 người bị thương, 06 người chết; Tuy Phong xảy ra 21 vụ tai nạn giao thông, 19 người bị thương, 15 người chết; Bắc Bình xảy ra 21 vụ tai nạn giao thông, 14 người bị thương, 15 người chết; Hàm Thuận Bắc xảy ra 34 vụ tai nạn giao thông, 22 người bị thương, 24 người chết; Hàm Thuận Nam xảy ra 18 vụ tai nạn giao thông, 06 người bị thương, 18 người chết; Tánh Linh xảy ra 15 vụ tai nạn giao thông, 11 người bị thương, 09 người chết; Đức Linh xảy ra 15 vụ tai nạn giao thông, 12 người bị thương, 03 người chết; Hàm Tân xảy ra 26 vụ tai nạn giao thông, 11 người bị thương, 21 người chết; Phú Quý xảy ra 02 vụ tai nạn giao thông, 02 người bị thương và 01 người chết.

8. Thiên tai, cháy nổ, vi phạm môi trường

- Thiên tai: trong tháng xảy ra 05 vụ thiên tai, tăng 02 vụ so với tháng trước và bằng so với cùng kỳ năm trước; nguyên nhân do mưa lớn kéo dài ngập lụt, lốc xoáy, mưa dông kéo theo gió giật mạnh, làm sập hoàn toàn 01 căn nhà, 738 ha lúa vụ mùa bị ngập, 43 ha cây thanh long, 48,6 cây bắp, 6 ha cây cao su, tràm và cây ăn quả khác, 240 con gà bị cuốn trôi và một số tài sản khác; ước giá trị thiệt hại 8.016  triệu đồng. Lũy kế 10 tháng xảy ra 46 vụ thiên tai (tăng 9 vụ so với cùng kỳ năm trước), ước tổng giá trị thiệt hại ban đầu 144,76 tỷ đồng.

- Cháy nổ: trong tháng không xảy ra vụ cháy, giảm 04 vụ với tháng trước và giảm 02 vụ so với cùng kỳ năm trước; có xảy ra 01 vụ nổ (làm 01 người chết); chưa đánh giá thiệt hại. Lũy kế 10 tháng đã xảy ra 15 vụ cháy, giảm 10 vụ cháy so với cùng kỳ năm trước; số vụ nổ tăng 01 vụ so với cùng kỳ năm trước; tổng thiệt hại 74,44 tỷ đồng.

- Vi phạm môi trường: trong tháng phát hiện 03 vụ vi phạm môi trường, tăng 02 vụ so với tháng trước và tăng 01 vụ với cùng kỳ năm trước; đã xử phạt 118,23 triệu đồng. Lũy kế 10 tháng toàn tỉnh phát hiện 22 vụ, giảm 05 vụ so cùng kỳ năm trước; xử phạt 2,23 tỷ đồng.

 

 

File đính kèm: Số liệu KTXH 10 tháng năm 2023.pdf

 




TIN TỨC CÙNG LOẠI KHÁC:













 
 
 
 
 
 
Trang: 
/