TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI
Tình hình kinh tế xã hội tháng 11 năm 2015

Trong 11 tháng năm 2015, kinh tế nước ta nói chung, tỉnh Bình Thuận nói riêng diễn ra trong bối cảnh vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và sự nỗ lực quyết tâm của các cấp, các ngành nên tình hình kinh tế trên địa bàn tỉnh Bình Thuận đã đạt được những kết quả tích cực.

 

I. Nông Lâm Thuỷ sản :

1. Nông nghiệp:

a. Cây hàng năm:

Sơ bộ đến 10/11/2015 toàn tỉnh gieo trồng vụ mùa 2015 đạt 87.858 ha, đạt 102,5% kế hoạch vụ, giảm 5,3% so với vụ cùng kỳ năm trước. Trong đó:

+ Cây lương thực có hạt gieo trồng 44.468 ha, đạt 99,6% kế hoạch vụ, giảm 4,2% so với vụ cùng kỳ năm trước, trong đó lúa 40.111 ha, đạt 100,3% kế hoạch vụ, giảm 3,5% so vụ cùng kỳ; bắp đạt 4.357 ha, đạt 93,7% kế hoạch vụ, giảm 10,1% so vụ cùng kỳ năm trước. Diện tích gieo trồng giảm do thời tiết nắng hạn kéo dài, mùa mưa đến chậm, lượng mưa ít, phân bổ không đều. Riêng huyện Hàm Thuận Bắc do có mưa lớn xảy ra trên địa bàn huyện đã gây ngập lụt, làm thiệt hại một số diện tích cây trồng các loại (trong đó diện tích cây lúa bị thiệt hại là 441,9 ha). Dự ước sản lượng lương thực vụ mùa đạt 242.681 tấn (giảm 1,5% so vụ cùng kỳ năm trước), trong đó lúa đạt 217.387 tấn, bắp đạt 25.294 tấn.

Vụ mùa năm nay tuy diện tích gieo trồng giảm so với cùng kỳ năm trước, song nhờ điều kiện canh tác thuận lợi nên năng suất lúa tăng đều ở hầu hết các địa phương. Năng suất lúa bình quân toàn tỉnh đạt 54,2 tạ/ha (tăng 1,71 tạ/ha so với cùng kỳ năm trước). Cơ cấu các loại giống lúa chủ lực cho năng suất cao được sử dụng sản xuất trong vụ mùa chủ yếu vẫn là các loại giống như ML48, ML214, ML202, TH6, IR59606, IR59656, IR56279, IR62032 và các giống lúa đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận, phù hợp với điều kiện sản xuất của tỉnh. Năng suất cây bắp vẫn giữ được tính ổn định, bình quân đạt 58,06 tạ/ha (tương đương cùng kỳ năm trước). Giống bắp lai chủ lực được người dân sử dụng gieo trồng là giống DK 8868, SSC 586 và giống Bioseed B 9698 cho năng suất cao và chịu được sâu bệnh.

+ Cây chất bột gieo trồng 31.388 ha, đạt 106,2% so kế hoạch vụ, giảm 5,4% so v cùng kỳ năm trước; trong đó cây mỳ 30.869 ha, giảm 5,6% so với cùng kỳ năm trước. Năng suất cây mỳ bình quân đạt 165,5 tạ/ha (tăng 3,8% so vụ cùng kỳ năm trước). Cây mỳ được tập trung trồng nhiều ở các huyện: Bắc Bình (5.162 ha), Hàm Thuận Nam (6.045 ha), Hàm Tân (12.103 ha). So với cùng kỳ năm trước, huyện Bắc Bình trồng mỳ giảm 3.056 ha (do thời tiết nắng hạn kéo dài), huyện Hàm Tân tăng 2.315 ha (do chuyển dịch từ diện tích trồng mía và trồng điều sang).

+ Cây rau, đậu, hoa các loại gieo trồng 7.780 ha, đạt 122,1% so với kế hoạch vụ và, tăng 5,7% so vụ cùng kỳ năm trước, trong đó rau các loại 2.387 ha, giảm 0,3% so v cùng kỳ năm trước; đậu các loại 5.383 ha, tăng 8,5% so vụ cùng kỳ năm trước.

+ Cây công nghiệp hàng năm gieo trồng 3.916 ha đạt 80,1% so kế hoạch vụ, giảm 28,8% so vcùng kỳ năm trước. Trong đó Cây mía đạt 1.012 ha (giảm 50,5% so vụ cùng kỳ) do giá mía nguyên liệu năm nay giảm mạnh (chỉ còn 450 đồng/kg;  giảm 200 đồng/kg so cùng kỳ năm trước), nhiều vùng đã chuyển diện tích trồng mía sang trồng mỳ và các cây trồng khác.

+ Cây hàng năm khác chủ yếu là cây gia vị như ớt, cây làm thức ăn gia súc gieo trồng đạt 315 ha, tăng 11,4% so vụ cùng kỳ năm trước, trong đó cây gia vị đạt 97 ha, giảm 17,4% so với cùng kỳ năm trước; cỏ làm thức ăn cho gia súc và cây hàng năm khác đạt 218 ha, tăng 39,6% so với cùng kỳ.

Từ kết quả sơ bộ vụ mùa 2015; dự ước kết quả sản xuất năm 2015 như sau:

Diện tích gieo trồng cây hàng năm đạt 202.778 ha, đạt 102,3% kế hoạch năm, giảm 2,5% so với năm trước. Trong đó:

+ Diện tích cây lương thực có hạt 134.654 ha, đạt 102,4% kế hoạch năm, giảm 3,5% so với năm trước. Trong đó lúa 115.081 ha, đạt 103,1% kế hoạch năm, giảm 3,9% so với năm trước; bắp 19.573 ha, đạt 98,3% kế hoạch năm, giảm 1,4% so với năm trước. Năng suất lúa bình quân đạt 57,27 tạ/ha (tăng 1,02 tạ/ha so với năm trước); năng suất bắp bình quân đạt 62,69 tạ/ha (tăng 0,72 tạ/ha so với năm trước). Sản lượng lương thực đạt 781.754 tấn, đạt 104,2% so kế hoạch năm, giảm 1,8% so năm trước (giảm 14.570 tấn); trong đó lúa đạt 659.045 tấn, đạt 104,8% kế hoạch năm, giảm 2,1% so với năm trước (giảm 14.248 tấn); bắp đạt 122.709 tấn, đạt 101,4% so kế hoạch năm, giảm 0,3% so với năm trước (giảm 322 tấn).

+ Diện tích cây chất bột 32.171 ha, giảm 5,1% so với năm trước; trong đó cây mỳ 30.869 ha, giảm 5,6% so với năm trước.

+ Diện tích cây rau, đậu, hoa các loại 21.392 ha, tăng 11,7% so với năm trước, trong đó rau các loại 7.849 ha, tăng 4,9% so với năm trước; đậu các loại 13.517 ha, tăng 16% so với năm trước.

+ Diện tích cây công nghiệp hàng năm đạt 13.823 ha, giảm 4,5% so với năm trước. Trong đó: Cây lạc 5.277 ha, giảm 11,4% so năm trước; năng suất bình quân đạt 12,1 tạ/ha (giảm 3,27 tạ/ha so với năm trước). Cây mè, 7.411 ha, tăng 21,3% so cùng kỳ; năng suất bình quân đạt 5 tạ/ha (tăng 1,01% so năm trước).

+ Cây hàng năm khác 748 ha, tăng 12,9% so với năm trước, trong đó cây gia vị 225 ha (giảm 14% so với năm trước), cỏ làm thức ăn gia súc 474 ha (tăng 43,12%).

b. Cây lâu năm:

Trong năm tình hình thời tiết không thuận lợi, nắng hạn kéo dài làm năng suất một số cây lâu năm giảm. Bên cạnh đó, thị trường tiêu thụ, giá sản phẩm đầu ra một số cây lâu năm chủ lực của tỉnh như cao su, thanh long giảm mạnh đã ảnh hưởng nhiều đến thu nhập của người sản xuất.

Theo tổng hợp sơ bộ, diện tích cây lâu năm toàn tỉnh đạt 101.819 ha, tăng 1,1% so với năm trước; trong đó nhóm cây ăn quả đạt 36.849 ha, tăng 6,5% so với năm trước; nhóm cây công nghiệp đạt 63.060 ha, giảm 1,8% so với năm trước.

Một số cây trồng chính kết quả sản xuất như sau:

- Cây thanh long: Diện tích hiện có 26.026 ha, tăng 8,2% so với năm trước. Do giá tiêu thụ các năm trước ổn định và đứng ở mức cao nên các địa phương trong tỉnh đã mở rộng phát triển diện tích, tuy nhiên từ giữa năm 2015 giá thanh long liên tục giảm mạnh nên việc phát triển diện tích trồng mới bị chững lại. Do ảnh hưởng thời tiết mưa nắng thất thường trên cây thanh long xuất hiện nhiều sâu bệnh, năng suất bình quân đạt 219,9 tạ/ha (giảm 3,7 tạ/ha so với năm trước). Sản lượng thu hoạch đạt 469.532 tấn (tăng 4,5% so với năm trước).

- Cây cao su: Diện tích hiện có 42.784 ha, giảm 0,3% so với năm trước. Trong năm 2015, giá mủ cao su liên tục xuống thấp (từ 6 – 7 ngàn đồng/kg mủ tươi), vì vậy người dân không phát triển thêm diện tích, một số nhà vườn chặt bỏ diện tích, song không đáng kể như (xã Tân Phúc, Tân Thắng, Tân Đức huyện Hàm Tân). Sản lượng đạt 50.942 tấn, tăng 9,5% so với năm trước, năng suất bình quân đạt 15,1 tạ/ha (giảm 0,27 tạ/ha).

- Cây điều: Diện tích hiện có 16.799 ha, giảm 6,1% so với năm trước. Do phần lớn diện tích điều trên địa bàn tỉnh đã già cổi, diện tích điều cao sản chưa phát triển nhiều, đa số nông dân trồng điều chỉ áp dụng biện pháp thâm canh như: bón phân, phun thuốc, làm cỏ, tỉa cành, nhưng chủ yếu theo kinh nghiệm nên hiệu quả không cao. Cây điều lại được trồng trên những vùng đất bạc màu, vùng khô hạn nên gặp thời tiết sâu bệnh dễ phát triển làm giảm năng suất, một số nơi nhà vườn chặt bỏ diện tích thay thế cây khác hiệu quả kinh tế hơn. Sản lượng đạt 10.691 tấn, giảm 4,21% so với năm trước, năng suất 6,9 tạ/ha (tăng 0,1 tạ/ha so với năm trước).

- Cây tiêu: Diện tích hiện có 1.611 ha, tăng 26,3% so với năm trước. Giá tiêu những năm gần đây luôn giữ ở mức cao (từ 180 – 200 ngàn đồng /kg) nên nhiều vùng đã mở rộng thêm diện tích trồng mới. Sản lượng thu hoạch đạt 1.560 tấn, tăng 2,2% so với cùng kỳ; năng suất đạt 14,7 tạ/ha.

*Tình hình sâu bệnh trên các loại cây trồng:

Trong tháng, tình hình sâu bệnh trên các loại cây trồng xảy ra dưới dạng cục bộ, mật độ thấp, ảnh hưởng không đáng kể đến cây trồng.

+ Cây lúa:  Rầy nâu nhiễm 206 ha, mật số rầy thấp 1.000 -1.500 con/m2, phân bổ các huyện Hàm Thuận Bắc, Bắc Bình, LaGi. Diện tích lúa nhiễm bệnh đạo ôn lá, cổ bông gây hại trên trà lúa mùa giai đoạn đẻ nhánh – làm đòng là 1.949 ha, phân bổ rác ở một số xã các huyện Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam, Tánh Linh, Đức Linh, Bắc Bình, Tuy Phong, Hàm Tân, La Gi, Phan Thiết. Sâu cuốn lá diện tích nhiễm bệnh trong giai đoạn mạ, đẻ nhánh 911 ha ở các huyện Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam, Tánh Linh, Đức Linh, Bắc Bình, Tuy Phong, Hàm Tân, La Gi, Phan Thiết, bệnh sâu đục thân diện tích nhiễm bệnh 228 ha, ở các huyện Hàm Thuận Bắc, Tánh Linh, Tuy Phong, Bắc Bình, bệnh vàng lá,cháy bìa lá 1.242 ha trong giai đoạn đẻ nhánh, đang trổ phân bổ toàn vùng trong tỉnh.

+ Cây thanh long: nhiễm bệnh thán thư 824 ha, bệnh đốm nâu diện tích bị nhiễm 6.637 ha, phân bố ở các huyện Tuy Phong, La Gi, Hàm Thuận Bắc, Bắc Bình, Hàm Thuận Nam, Phan Thiết, Hàm Tân, Đức Linh, Tánh Linh;  bệnh kiến, bọ trĩ, xít diện tích nhiễm bệnh 581 ha; Bệnh vàng cành, cháy cành diện tích 640 ha, phân bổ các huyện LaGi, Phan Thiết, Hàm Thuận Bắc, Bắc Bình.

+ Cây điều: diện tích nhiễm sâu các loại 230 ha; bệnh thán thư khô bông nhiễm 110 ha, phân bổ ở La Gi, Hàm Tân, Tánh Linh.

Công tác thuỷ lợi: Tính đến 10/11/2015, diện tích tưới lúa, hoa màu vụ mùa 2015 thuộc hệ thống công trình thủy lợi toàn tỉnh đạt 31.123 ha (đạt 98,1% KH); diện tích tưới Thanh long và các loại cây trồng khác 14.565 ha (đạt 107,3% KH).

Chăn nuôi:  

Theo kết quả tổng hợp thời điểm 01/10/2015 toàn tỉnh, đàn trâu có 8.991 con, giảm 0,04% so với cùng kỳ năm trước; đàn bò có 163.492 con (giảm 0,5%); đàn lợn có 279.244 con (tăng 5,1%). Chăn nuôi lợn đang phát triển khá tốt do dịch lợn tai xanh không xảy ra và giá con giống, giá lợn hơi vẫn ở mức có lợi cho người chăn nuôi. Một số địa phương trong tỉnh đang tiến hành quy hoạch lại vùng chăn nuôi tập trung nên xu hướng chăn nuôi đang có sự chuyển dịch từ chăn nuôi nhỏ lẻ sang chăn nuôi với quy mô ngày càng lớn hơn theo quy mô gia trại, trang trại như: Huyện Đức Linh, Tánh Linh, Hàm Tân…; đàn gia cầm có 3.195 ngàn con, giảm 0,79% so với năm trước, do thời tiết nắng nóng dễ phát sinh các loại dịch bệnh, người chăn nuôi gia cầm thường không tái đàn một cách ồ ạt, chỉ phát triển cầm chừng, người chăn nuôi tăng cường công tác tiêu độc khử trùng, vệ sinh chuồng trại nhằm ngăn chặn mầm móng dịch bệnh lưu trú có thể phát sinh...

*Công tác phòng, chống dịch:

Trong tháng, tình hình đàn gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh phát triển ổn định, không xảy ra các bệnh nguy hiểm như: lở mồm long móng trên gia súc, bệnh tai xanh trên đàn heo, bệnh cúm H5N1 trên gia cầm… Một số bệnh thông thường có xảy ra ở mức độ nhỏ, bệnh truyền nhiễm xảy ra trên đàn heo ở mức độ lẻ tẻ, không có dấu hiệu lây lan thành dịch.

- Công tác tiêm phòng, trong tháng đã tổ chức tiêm phòng 1.855 ngàn liều vắc xin (luỹ kế 11 tháng 8.755 ngàn liều); trong đó: đàn trâu, bò 550 liều (luỹ kế 11 tháng 148 ngàn liều); đàn lợn 63 ngàn liều (luỹ kế 11 tháng 673 ngàn liều); đàn gia cầm 1.791 ngàn liều (luỹ kế 11 tháng 7.925 ngàn liều).

- Kiểm dịch động vật, trong tháng kiểm dịch đàn lợn 98.653 con (luỹ kế 11 tháng là 894.883 con); đàn trâu, bò 140 con (luỹ kế 11 tháng 2.660 con); đàn gia cầm 495.500 con (lũy kế 11 tháng 2.107.900 con).

- Kiểm soát giết mổ: trong tháng kiểm soát giết mổ đàn trâu bò 59 con (luỹ kế 11 tháng 649 con); đàn lợn 2.324 con (luỹ kế 11 tháng 26.128 con); đàn gia cầm 13.385 con (luỹ kế 11 tháng 144.423 con).

- Công tác phúc kiểm sản phẩm động vật, trong tháng 11 các đơn vị đã tổ chức phúc kiểm 3.398 kg thịt trâu, bò (luỹ kế 11 tháng 35.689 kg); thịt gia cầm 34.125 kg (luỹ kế 11 tháng 510.240 kg); 95 ngàn quả trứng gia cầm (luỹ kế 11 tháng 1.596 ngàn quả). Riêng thịt heo trong tháng không tổ chức kiểm tra (lũy kế 11 tháng 68.514 kg).

2. Lâm nghiệp:

Đến 15/11/2015 toàn tỉnh đã trồng rừng đạt 3.355 ha (đạt 144,6% kế hoạch năm). Trong đó: 359 ha rừng phòng hộ và 2.996 ha rừng sản xuất. Trong số 2.996 ha rừng sản xuất có 916 ha rừng trồng từ nguồn vốn tự có các hộ gia đình, cá nhân từ diện tích đất ngoài 03 loại rừng. Trong tháng không có biến động về trồng cây phân tán, luỹ kế 11 tháng đã thực hiện 894.280 cây giống (quy đổi 610ha), đạt 244 % kế hoạch năm. Cơ cấu cây trồng bao gồm 779.300 cây keo lai hom; 26.660 cây Keo lá tràm, 53.320 cây Bạch đàn, các loài cây khác như phượng, mù u, Phi lao...35.000 cây.

Chăm sóc rừng thực hiện 6.040 ha (đạt 100% kế hoạch năm). Khoanh nuôi tái sinh rừng đến nay đạt 8.845 ha (đạt 114% kế hoạch), trong đó diện tích đưa vào khoanh nuôi tái sinh chuyển tiếp DA 661: 3.000 ha; diện tích Khoanh nuôi tái sinh từ nguốn ODA (dự án JICA2): 4.200 ha, vốn tự có 1.645 ha. Giao khoán bảo vệ rừng đạt 116.544 ha (đạt 114,5% KH năm), phần lớn diện tích rừng được các hộ dân bảo vệ tốt, không có tình trạng chặt phá cây rừng, lấn chiếm đất rừng làm rẫy xảy ra trong khu vực nhận khoán.

Tình trạng phá rừng, khai thác vận chuyển gỗ trái phép ở các vùng trọng điểm giáp ranh vẫn diễn biến phức tạp Trong tháng đã phát hiện 37 vụ vi phạm lâm luật, trong đó: phá rừng trái phép 01 vụ, khai thác gỗ và lâm sản khác 3 vụ, mua bán vận chuyển lâm sản trái phép 18 vụ, chế biến gỗ và lâm sản khác 1 vụ, vi phạm khác 14 vụ. Luỹ kế 11 tháng đã phát hiện 796 vụ vi phạm lâm luật, trong đó: phá rừng trái phép 13 vụ, khai thác gỗ và lâm sản khác 117 vụ, mua bán vận chuyển lâm sản trái phép 334 vụ, chế biến gỗ và lâm sản khác 24 vụ, vi phạm khác 306 vụ. Đã xử lý 795 vụ, tịch thu: 232 xe máy, 61 phương tiện khác, 525,6 m3 gỗ tròn, 485,2 m3 gỗ xẻ. Tổng số tiền phạt, bán tang vật nộp vào ngân sách 6.366 triệu đồng.

Từ đầu năm đến nay toàn tỉnh đã xảy ra 33 trường hợp cháy rừng (tăng 6 vụ so với cùng kỳ năm trước). Các vụ cháy chủ yếu là cháy thực bì, lá khô, cây bụi và được huy động chữa cháy kịp thời nên không gây thiệt hại gì về tài nguyên rừng.

3. Thủy sản:

Nuôi trồng thủy sản: Ước diện tích nuôi thả tháng 11/2015 đạt 101,5 ha,  giảm 10 ha so với cùng kỳ. Trong đó: diện tích nuôi tôm nước lợ, nước mặn là 89,2 ha, giảm 9,2 ha so cùng kỳ, diện tích nuôi cá và các loại khác là 12,3 ha. Luỹ kế 11 tháng, diện tích nuôi trồng là 2.311,9 ha, giảm 389 ha so với cùng kỳ. Diện tích giảm là do ảnh hưởng thời tiết nắng hạn kéo dài quá gay gắt làm ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của tôm cá. Lượng mưa thấp, nguồn nước thiếu và ô nhiễm cũng là nguyên nhân tác động đến diện tích nuôi giảm. Sản lượng thủy sản nuôi trồng thu hoạch trong tháng 11/2015 ước đạt 1.117,7 tấn bằng 98,8% so với cùng kỳ, luỹ kế 11 tháng đạt 11.531 tấn, giảm 810,2 tấn so cùng kỳ. Trong đó: sản lượng nuôi nước mặn, lợ trong tháng đạt 773,2 tấn (trong đó tôm thẻ chân trắng 758,2 tấn), giảm 92,8 tấn so với cùng kỳ năm trước; luỹ kế từ 11 tháng sản lượng tôm đạt 7.678 tấn (tôm sú 30 tấn, tôm thẻ chân trắng 7.648 tấn), giảm 915,9 tấn so với cùng kỳ; sản lượng nuôi nước ngọt (chủ yếu là cá) luỹ kế 11 tháng đạt 3.577 tấn.

Sản lượng thuỷ sản nuôi trồng giảm hơn so cùng kỳ là do điều kiện môi trường, thời tiết diễn biến phức tạp, con giống (post) lai tạo chưa đạt chất lượng cao, thời gian nuôi phải kéo dài nhiều ngày hơn, nhưng sản lượng vẫn không đạt như trước, chi phí sản xuất, tỷ lệ rủi ro cao dẫn đến một số bộ phận người nuôi thua lỗ, một số người nuôi chuyển sang hình thức nuôi quảng canh, quảng canh cải tiến, một số hộ nuôi thua lỗ không còn vốn để tái đầu tư cho sản xuất, hoặc chỉ sản xuất theo kiểu cầm chừng khi vào thời điểm thu hoạch, đủ trọng lượng xuất thì giá cả không ổn định, bị thương lái thu mua ép giá nên đã tác động đến sự sụt giảm về diện tích và sản lượng.

Tình hình dịch bệnh: Hiện tượng tôm nuôi bị phân trắng, tôm chậm lớn và tôm dương tính với bệnh vi bào tử trùng hoặc các dấu hiệu khác do yếu tố môi trường tác động… vẫn còn xảy ra. Môi trường thời tiết không thuận lợi nên một số vùng đã thả nuôi với mật độ thưa  để tránh rủi ro, giảm thiểu dịch bệnh như Hàm Thuận Nam, Tân Phước (La Gi), Tân Thắng (Hàm Tân) nhiều hộ đã thả nuôi với mật độ thưa 30-40 con/m2. Mặt khác cũng có một số vùng, diện tích nuôi bị bỏ hoang như Sơn Mỹ (Hàm Tân), Vĩnh Tân (Tuy Phong)

Khai thác thuỷ sản: Tình hình khai thác trong tháng diễn biến thuận lợi, khai thác cá nổi vụ nam vào thời điểm hiện nay vẫn còn nên sản lượng trong tháng so với tháng cùng kỳ năm trước đạt khá. Sản lượng khai thác trong tháng đạt 16.733 tấn, tăng 14,9% (tăng 2.164 tấn) so với cùng kỳ năm trước, luỹ kế 11 tháng đạt 181.589 tấn, giảm 2,3% (giảm 4.224,7 tấn) so với cùng kỳ năm trước. Thời tiết đang có dấu hiệu chuyển mùa nên dự báo thời gian tới lượng hải sản khai thác sẽ giảm mạnh, do nguồn cá nổi vụ nam kết thúc.

Sản xuất giống thuỷ sản: Các yếu tố thời tiết, môi trường, dịch bệnh vẫn còn xảy ra rải rác hầu hết ở các khu vực nuôi trong và ngoài tỉnh, diện tích nuôi giảm đã tác động đến việc sản xuất giống thuỷ sản. Trong tháng cơ sở kiểm dịch và xuất bán ra thị trường 1.397 triệu post, giảm 3,6% so với tháng cùng kỳ năm trước; lũy kế 11 tháng đạt 18.747 triệu post, giảm 24% so với cùng kỳ năm trước

Công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản luôn được chú trọng. Trong tháng đã phát hiện 79 vụ vi phạm (giảm 26 vụ so với tháng trước). Trong đó: 33 vụ khai thác sò lông có kích thước nhỏ hơn quy định; 21 vụ hành nghề lặn trái phép; 11 vụ sử dụng giấy an toàn khai thác tàu cá đăng ký bị quá hạn; 7 vụ sử dụng lưới có kích thước nhỏ hơn quy định; 06 vụ giã cào đáy sai vùng khai thác; 1 vụ không bằng lái thuyền trưởng

II. Công nghiệp; Đầu tư phát triển :

1. Công nghiệp:

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp 11 tháng đầu năm 2015 so với cùng kỳ năm trước ước đạt 108,21% (tăng 8,21% so với 11 tháng năm trước).

Tính theo giá so sánh 2010, dự ước giá trị sản xuất công nghiệp tháng 11/2015 đạt 1.856,2 tỷ đồng; luỹ kế 11 tháng đạt 19.879 tỷ đồng (tăng 22,7% so với 11 tháng năm trước); trong đó công nghiệp khai khoáng 1.017,4 tỷ đồng (tăng 28,6%); công nghiệp chế biến chế tạo 12.702 tỷ đồng (tăng 7,2%); sản xuất và phân phối điện đạt 6.049,8 tỷ đồng (tăng 74,9%); cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý nước thải, rác thải đạt 109,7 tỷ đồng (tăng 4,2%).

Các sản phẩm sản xuất tăng so với cùng kỳ năm trước là: khai thác cát xây dựng tăng 2,8% (so với 11 tháng năm trước), đá xây dựng (tăng 6,9%), muối hạt (tăng 27%), thủy sản đông lạnh (tăng 15,5%), nước mắm (tăng 4,7%), thức ăn gia súc (tăng 24,9%), nước đá (tăng 7,3%), nước khoáng (tăng 0,8%), gạch nung các loại (tăng 0,8%), hàng may mặc (tăng 34,3%), trang in (tăng 3,0%), điện sản xuất (tăng 2,37 lần), nước máy sản xuất (tăng 0,3%), sơ chế mủ cao su (tăng 6,6%). Các sản phẩm giảm là: thủy sản khô (giảm 1,2%), hạt điều nhân (giảm 7,3%), đường (giảm 8,0%).

Sau một thời gian kêu gọi đầu tư vào các lĩnh vực có sản phẩm thế mạnh như công nghiệp chế biến, chế tạo, bước đầu đã tạo ra những khởi sắc. Tuy vậy, các sản phẩm xuất khẩu ở ngành công nghiệp chế biến vẫn còn ở dạng sơ chế thô; sản xuất hàng may mặc thì gia công là chủ yếu, nguồn nguyên liệu chế biến hàng may mặc xuất khẩu hầu như phải nhập từ nơi khác đến.

Tình hình phát triển của các khu công nghiệp ở Bình Thuận trong 10 tháng đầu năm có chuyển biến tích cực. Tuy còn gặp khó khăn do tình hình thị trường, nguồn vốn, nhưng bằng sự nổ lực và kịp thời có các giải pháp hợp lý nên đến nay sản xuất kinh doanh của các KCN dần được duy trì ổn định và tạo được tăng trưởng, cụ thể:

Tổng doanh thu 10 tháng của các Doanh nghiệp KCN đạt 2.480 tỷ đồng (đạt 82,6% kế hoạch năm 2015).

Tổng kim ngạch xuất khẩu 10 tháng đạt 38,8 triệu USD đạt (85,3% kế hoạch năm 2015).

Nộp ngân sách 10 tháng đạt 48,9 tỷ đồng (đạt 82,8% kế hoạch năm 2015).

Các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh đã thu hút được 49 dự án (trong đó có 16 dự án FDI), cho thuê 169,3 ha (tỷ lệ lấp đầy là 26,24%) với tổng vốn đầu tư là 3.073,7 tỷ đồng và 143,28 triệu USD. Trong đó, có 36 Doanh nghiệp đã đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh.

Nhìn chung sản xuất công nghiệp duy trì ổn định; công nghiệp chế biến tăng trưởng đều, trong đó sản xuất gia công hàng may mặc, giày dép, chế biến thuỷ sản đông lạnh, chế biến thức ăn gia súc tăng trưởng khá. Các sản phẩm tiểu thủ công nghiệp tiếp tục thu hút được nhiều sự quan tâm của khách hàng. Công tác khuyến công được duy trì thường xuyên.

2. Đầu tư phát triển:

Vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn nhà nước 11 tháng ước đạt 1.086,2 tỷ đồng (đạt 50,7% so với kế hoạch năm); trong đó: Vốn ngân sách cấp tỉnh 724 tỷ đồng (đạt 46% KH năm); Vốn ngân sách cấp huyện 293,8 tỷ đồng (đạt 64,8% KH năm); Vốn ngân sách cấp xã 68,4 tỷ đồng (đạt 60,1% KH năm).

Đăng ký  kinh doanh và đăng ký đầu tư:

Trong tháng đã cấp đăng ký mới cho 90 doanh nghiệp, chi nhánh và văn phòng đại diện; cấp đăng ký thay đổi 70 doanh nghiệp. Thông báo giải thể và xóa tên trong sổ đăng ký kinh doanh 32 doanh nghiệp. Thông báo tạm ngừng hoạt động 10 doanh nghiệp. Lũy kế từ đầu năm đến nay cấp đăng ký mới 664 Doanh nghiệp; cấp thay đổi 853 Doanh nghiệp, chi nhánh và VPĐD. Giải thể 177 Doanh nghiệp và tạm ngừng 100 doanh nghiệp.

Trong tháng 11/2015, đã cấp điều chỉnh chỉnh 02 dự án (Nhà hàng, nhà nghỉ và trạm xăng dầu Đức Khải của Công ty CP Xăng dầu Đức Khải, Nhà máy chế biến bột cá Kim Thành của Công ty CP Chế biến bột cá Kim Thành). Lũy kế từ đầu năm đến nay, có 26 dự án được UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư và Quyết định chủ trương đầu tư, với tổng vốn đăng ký 3.880 tỷ đồng, diện tích khoảng 542 ha; (trong đó, có 03 dự án FDI được cấp với tổng vốn đăng ký 221,13 tỷ đồng). Có 41 dự án được cấp điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư, vốn đăng ký tăng thêm 3.130 tỷ đồng (trong đó có 03 dự án FDI điều chỉnh tăng vốn, tổng vốn tăng thêm 25,5 triệu USD, tương đương 533,5 tỷ đồng).

Đã rà soát các dự án du lịch chậm triển khai trên địa bàn tỉnh. Trong 10 tháng đã thu hồi 08 dự án (01 dự án thuộc lĩnh vực Thương mại dịch vụ, 04 dự án Công nghiệp, 02 dự án Du lịch, 01 dự án FDI) và 01 chủ trương đầu tư (Trang trại chăn nuôi heo của Công ty CP An Phú Khánh).

III. Thương mại, Giá cả, Du lịch, Xuất nhập khẩu, Giao thông vận tải

1. Thương mại, Giá cả :   

Tổng mức bán lẻ hàng hóa tháng 11/2015 ước đạt 2.184,5 tỷ đồng; luỹ kế 11 tháng đạt 22.345,2 tỷ đồng (tăng 12,8% so với cùng kỳ năm trước); doanh thu dịch vụ tháng 11/2015 ước đạt 1.121,5 tỷ đồng; luỹ kế 11 tháng đạt 10.627,6 tỷ đồng (tăng 12,3% so với cùng kỳ năm trước)

Trong tháng tỉnh đã tổ chức tổ chức Hội chợ hàng Việt Nam chất lượng cao, thu hút 100 doanh nghiệp đạt danh hiệu “ Hàng Việt Nam chất lương cao” tham gia với 250 gian hàng tiêu biểu. Đây cũng là hoạt động xúc tiến quan trọng, tạo cơ hội cho doanh nghiệp Bình Thuận liên kết, hợp tác sản xuất kinh doanh và giới thiệu trực tiếp sản phẩm       

Chỉ số giá hàng tiêu dùng tháng 11/2015 là 100,31% (tăng 0,31 % so với tháng trước). Tính chung sau 11 tháng, giá tiêu dùng tăng 1,48%; trong 11 nhóm hàng hoá dịch vụ có 01 nhóm giảm là: giao thông (giảm 6,86% do tác động giá xăng dầu giảm), các nhóm hàng khác tăng với mức thấp; trong đó nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 3,15% (lương thực giảm 1,03%; thực phẩm tăng 4,41%; ăn uống ngoài gia đình tăng 2,84%); đồ uống thuốc lá (tăng 2,72%); may mặc, mũ nón, giày dép (tăng 1,98%); nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng (tăng 1,98%); thiết bị và đồ dùng gia đình (tăng 1,59%); thuốc và dịch vụ y tế (tăng 0,44%); bưu chính viễn thông (giữ ổn định); giáo dục (tăng 1,87%); văn hoá, giải trí, du lịch (tăng 1,84%); các dịch vụ khác (tăng 2,94% so với tháng 12/2014).

Nhìn chung tình hình thị trường ổn định, chưa xảy ra tình trạng đầu cơ, găm hàng, tăng giá quá mức; hàng hóa trên thị trường chủ yếu do Việt Nam sản xuất, có mẫu mã đẹp, đa dạng về chủng loại, phong phú về kiểu dáng đáp ứng nhu cầu cho sản xuất và tiêu dùng của người dân trong tỉnh.

Thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, chống đầu cơ, buôn lậu, gian lận thương mại trên khâu lưu thông và trên địa bàn tỉnh; Trong tháng 10/2015, lực lượng Quản lý thị trường đã kiểm tra kiểm soát 117 vụ, phát hiện và xử lý 57 vụ vi phạm. Trong đó vi phạm hàng cấm 20 vụ, vi phạm hàng lậu 5 vụ, vi phạm trong kinh doanh 1 vụ, vi phạm vệ sinh an toàn thực phẩm 20 vụ, vi phạm khác 11 vụ, đã xử phạt và thu nộp ngân sách Nhà nước 150 triệu đồng và tịch thu một số hàng hóa.

2. Du lịch :

Hoạt động du lịch trong tháng ổn định. Dự ước tháng 11/2015 có 375,7 ngàn khách đến lưu trú. Luỹ kế 11 tháng lượt khách đến lưu trú đạt 3.689,9 ngàn lượt khách; tăng 10,3% so với cùng kỳ năm trước (trong đó khách quốc tế đạt 410 ngàn lượt khách; tăng 6,4%) với 5.649,5 ngàn ngày khách; tăng 10,6% so với cùng kỳ năm trước (trong đó khách quốc tế đạt 1.040,8 ngàn ngày khách; tăng 6,8%); doanh thu du lịch 11 tháng ước đạt 6.859 tỷ đồng, tăng 18% so với cùng kỳ năm trước.

Trong tháng đã tổ chức Lễ hội Dinh Thầy Thím (xã Tân Tiến, thị xã La Gi), thu hút hàng chục ngàn người từ các địa phương trong và ngoài tỉnh về tham dự. Đã ký kết hợp tác “du lịch bằng tàu hỏa” giữa Công ty TNHH MTV Vận tải đường sắt Sài Gòn với Hiệp hội Du lịch Bình Thuận; trong thời gian tới Ngành đường sắt sẽ tiếp tục đầu tư hoàn thiện tốt nhất các điều kiện phục vụ du khách, đảm bảo các dịch vụ đạt chuẩn, phục vụ du khách; hiện nay đã có 6 toa đạt chuẩn du lịch (với 44 chỗ ngồi/toa) sẵn sàng phục vụ du khách trong và ngoài nước khi chọn tour du lịch bằng tàu hỏa tham quan Phan Thiết.

Trong tháng 10/2015 khách quốc tế đến Bình Thuận có 101 nước. Khoảng 10 nước chiếm tỷ lệ khá trong tổng số lượt khách quốc tế. Du khách Nga, Thái Lan, Trung Quốc chiếm đa số, đặc biệt lượng khách Nga, Trung Quốc đến Bình Thuận tăng mạnh so với những tháng trước (Khách Nga chiếm tỷ trong 23%; Khách Trung Quốc chiếm 29% trong tổng khách quốc tế)

3. Xuất nhập khẩu :

Dự ước kim ngạch xuất khẩu hàng hoá tháng 11/2015 đạt 31,94 triệu USD; luỹ kế 11 tháng đạt 296,96 triệu USD (đạt 101,8% kế hoạch năm; tăng 13,5% so với cùng kỳ năm trước). Trong đó: Nhóm hàng thủy sản đạt 112,9 triệu USD (đạt 90,32% kế hoạch năm; tăng 0,88% so với cùng kỳ năm trước). Nhóm hàng nông sản đạt 10,0 triệu USD (đạt 36,42% kế hoạch năm; giảm 71,11% so với cùng kỳ năm trước). Nhóm hàng hóa khác đạt 173,9 triệu USD (đạt 125,16% kế hoạch năm; tăng 51,64% so với cùng kỳ), trong đó hàng may mặc 125 triệu USD (đạt 127,59% kế hoạch năm; tăng 49,05% so với cùng kỳ).

Xuất khẩu dịch vụ 11 tháng ước đạt 135,2 triệu USD; đạt 101,45% KH năm; tăng 15,18% so với cùng kỳ năm trước. 

Kết quả trên cho thấy kim ngạch xuất khẩu hàng hoá năm nay sẽ vượt kế hoạch đề ra và tăng khá so với năm trước. Tuy vậy kết quả xuất khẩu các nhóm hàng tăng trưởng không đều: hàng thuỷ sản giữ ổn định và đến cuối năm có thể vượt kế hoạch đề ra. Song nhóm hàng nông sản đạt rất thấp, khó đạt được kế hoạch năm. Sau 11 tháng, mặt hàng quả thanh long chỉ đạt 34,7% KH, giảm 65,8% so với cùng kỳ năm trước; mặt hàng cao su đạt 63% KH, giảm 79,2% so với cùng kỳ năm trước (do ảnh hưởng giá xuất khẩu giảm sút); mặt hàng nhân hạt điều đến nay vẫn chưa xuất được. Các nhóm hàng hoá khác đến nay đã vượt kế hoạch năm do hàng may mặc, giày dép xuất khẩu giữ ổn định và tăng khá cao so với cùng kỳ năm trước.

Nhập khẩu tháng 11/2015 ước đạt 16 triệu USD; luỹ kế 11 tháng đạt 159,6 triệu USD, giảm 28,5% so với cùng kỳ năm trước; trong đó hàng nguyên nhiên vật liệu, thiết bị máy móc ước đạt 94 triệu USD (giảm 36,8% so với cùng kỳ năm trước); hàng tiêu dùng 10,77 triệu USD (giảm 77,5% so với cùng kỳ năm trước); thức ăn gia súc và nguyên liệu chế biến 54,77 triệu USD, tăng gấp 2 lần so với cùng kỳ.

4. Giao thông vận tải:         

Vận tải hàng hoá, hành khách ổn định, đáp ứng nhu cầu vận chuyển và đi lại của nhân dân. Ước tính khối lượng luân chuyển hàng hoá đường bộ tháng 11/2015 đạt 34,4 triệu tấnkm, luỹ kế 11 tháng đạt 354,12 triệu tấnkm (tăng 12,5% so với cùng kỳ năm trước); luân chuyển hàng hoá đường thủy tháng 11/2015 đạt 82,3 ngàn tấnkm, luỹ kế 11 tháng đạt 898,5 ngàn tấnkm (tăng 0,11%); luân chuyển hành khách đường bộ tháng 11/2015 đạt 78,3 triệu lượt ngườikm, luỹ kế 11 tháng đạt 826,23 triệu lượt ngườikm (tăng 11,91%); luân chuyển hành khách đường thuỷ tháng 11/2015 đạt 311,8 ngàn lượt ngườikm, luỹ kế 11 tháng đạt 3.383,66 ngàn lượt ngườikm (tăng 7,0%).

Công tác thanh tra kiểm soát, xử lý vi phạm về thanh tra an toàn giao thông được duy trì thường xuyên.

Trong 10 tháng đầu năm 2015, tai nạn giao thông đường bộ xảy ra 542 vụ (giảm 52 vụ so với cùng kỳ năm trước); gây chết 175 người (giảm 28 người); gây thương tích 510 người (tăng 08 người). Tai nạn giao thông đường sắt xảy ra 10 vụ (tăng 07 vụ); gây chết 08 người (tăng 05 người); gây thương tích 03 người (như năm trước).

IV. Thu ngân sách; Hoạt động tín dụng:

1. Thu ngân sách:

Ước thu ngân sách tháng 11/2015 đạt 590 tỷ đồng; luỹ kế 11 tháng đạt 6.613,2 tỷ đồng (đạt 81,8% dự toán năm), tăng 6,8% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó thu nội địa đạt 3.775 tỷ đồng (đạt 96% DT năm), tăng 6,5% so với cùng kỳ năm trước; riêng thu thuế, phí đạt 3.501,9 tỷ đồng (đạt 101,5% DT năm), tăng 8,2% so với cùng kỳ năm trước; thuế xuất nhập khẩu đạt 247,4 tỷ đồng (đạt 70,7% DT năm), giảm 22% so với cùng kỳ năm trước; thu từ dầu thô 2.590,8 tỷ đồng (đạt 68,2% DT năm), tăng 11,1% so với cùng kỳ năm trước.

Trong năm Ngành Thuế đã có nhiều cố gắng khai thác các nguồn thu; thường xuyên tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, chống thất thu; xử lý nợ đọng thuế có hiệu quả; đẩy mạnh các nguồn thu từ đất, quản lý kê khai thuế qua mạng Internet nên kết quả thu nội địa đạt khá, khả năng cả năm sẽ vượt xa dự toán. Các khoản thu thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế bảo vệ môi trường, thuế thu nhập cá nhân, tiền thuê đất mặt nước, thu xổ số kiến thiết đến nay đã vượt xa dự toán năm. Dự ước đến cuối năm các nguồn thu có khả năng vượt xa dự toán là: thu từ DN nhà nước, lệ phí trước bạ; các nguồn thu đạt sắp xĩ dự toán là: thu từ DN có vốn đầu tư nước ngoài, thu cấp quyền khai thác khoáng sản, các loại phí, lệ phí, thu sử dụng đất phi nông nghiệp.

Riêng Khối huyện, thị xã, thành phố; kết quả thu 11 tháng ước đạt 1.658,4 tỷ đồng (đạt 97,3% DT năm; giảm 9,1% so với cùng kỳ năm trước); trong đó : Phan Thiết đạt 589,6 tỷ đồng (đạt 80,2% DT năm; giảm 3% so với cùng kỳ năm trước), La Gi  đạt 142 tỷ đồng (đạt 112,7% DT năm; giảm 15,5% so với cùng kỳ năm trước), Tuy Phong đạt 197,4 tỷ đồng (đạt 109,7% DT năm; tăng 6,5% so với cùng kỳ năm trước), Bắc Bình đạt 107,3 tỷ đồng (đạt 119,2% DT năm; tăng 17,5% so với cùng kỳ năm trước), Hàm Thuận Bắc đạt 159,8 tỷ đồng (đạt 132% DT năm; tăng 9,9% so với cùng kỳ năm trước), Hàm Thuận Nam đạt 135,8 tỷ đồng (đạt 110,5% DT năm; giảm 1,2% so với cùng kỳ năm trước), Tánh Linh đạt 87,2 tỷ đồng (đạt 96,9% DT năm; giảm 22% so với cùng kỳ năm trước), Hàm Tân đạt 85 tỷ đồng (đạt 110,4% DT năm; giảm 57,4% so với cùng kỳ năm trước), Đức Linh đạt 127,9 tỷ đồng (đạt 90,1% DT năm; giảm 13,9% so với cùng kỳ năm trước), Phú Quý đạt 26,1 tỷ đồng (đạt 124,6% DT năm; giảm 11,3% so với cùng kỳ năm trước).

2. Hoạt động tín dụng:

Hoạt động tín dụng ổn định; mặt bằng lãi suất giảm từ 0,1-1,0% so với cuối năm 2014. Lãi suất huy động đối với tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng đến dưới 6 tháng là 4,0 - 5,5%/năm, kỳ hạn từ 6 tháng đến dưới 12 tháng là 5,2 -7,0%/năm, kỳ hạn trên 12 tháng là 6,0 -7,0%/năm. Lãi suất cho vay các khoản vay mới ở các lĩnh vực ưu tiên ngắn hạn phổ biến ở mức 7%/năm, các lĩnh vực khác từ 9-11%/năm; lãi suất cho vay trung và dài hạn phổ biến từ 10,0 - 11,75%/năm

Đến 30/9/2015, dư nợ cho vay bằng VND có lãi suất áp trần 8%/năm chiếm 32,5% so với tổng dư nợ (đầu năm 27,6%), dư nợ cho vay với mức lãi suất từ 8-12%/năm chiếm 56,9% (đầu năm 56,2%), dư nợ cho vay với mức lãi suất từ 12-15%/năm chiếm 5,3% (đầu năm 8,9%), dư nợ cho vay mức lãi suất trên 15%/năm chiếm 0,5% (đầu năm 1,4%).

Ước đến cuối tháng 11/2015, nguồn vốn huy động của các tổ chức tín dụng trên địa bàn đạt 20.778 tỷ đồng, tăng 10,3% so với đầu năm; dư nợ cho vay của các tổ chức tín dụng trên địa bàn đạt 25.552 tỷ đồng, tăng 14,4% so với đầu năm.

Vốn tín dụng được tập trung vào lĩnh vực ưu tiên, đến cuối tháng 10/2015 dư nợ cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn (theo Nghị định 55) đạt 12.073,1 tỷ đồng (chiếm 48,18% tổng dư nợ); dư nợ cho vay xuất khẩu đạt 807,8 tỷ đồng (chiếm 3,22% tổng dư nợ); dư nợ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa đạt 5.246,5 tỷ đồng (chiếm 20,94% tổng dư nợ); cho vay tiêu dùng 3.564,9 tỷ đồng (chiếm 14,22% tổng dư nợ); dư nợ cho vay các đối tượng chính sách xã hội đạt 1.806 tỷ đồng/123.821 khách hàng, trong đó dư nợ cho vay hộ nghèo đạt 258 tỷ đồng/16.682 khách hàng; dư nợ cho vay học sinh sinh viên đạt 552 tỷ đồng/24.090 khách hàng; dư nợ cho vay nước sạch vệ sinh môi trường đạt 328 tỷ đồng/ 42.938 khách hàng.

Chính sách tín dụng đối với thủy sản theo Nghị định 67: Đến 31/10/2015 các TCTD đã tiếp cận 130/134  chủ tàu được UBND tỉnh phê duyệt, đã nhận 36 hồ sơ của khách hàng có nhu cầu vay đóng tàu theo Nghị định 67, trong đó đã ký hợp đồng tín dụng với 20 hồ sơ, đang xử lý 15 hồ sơ và từ chối cho vay 01 hồ sơ. Tổng số tiền cam kết cho vay theo hợp đồng tín dụng là 114,9 tỷ đồng, đã giải ngân được 81,5 tỷ đồng (dư nợ cho vay đóng mới tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ là 19,3  tỷ đồng và cho vay đóng mới tàu khai thác hải sản xa bờ là 62,2 tỷ đồng).

Cho vay nhà ở xã hội: Đến 30/9/2015, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT tỉnh đã phát sinh cho vay với dư nợ 6.889 triệu đồng/38 khách hàng để xây dựng mới nhà ở.

Cho vay thu mua lúa gạo xuất khẩu đạt 144,25 tỷ đồng; cho vay hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp (theo QĐ số 68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013) đạt 7,6 tỷ đồng.

Bên cạnh việc mở rộng cho vay, các tổ chức tín dụng đã triển khai thực hiện các giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, người dân. Đến 30/9/2015, dư nợ đã được gia hạn và điều chỉnh kỳ hạn nợ là 59 tỷ đồng/195 khách hàng; dư nợ điều chỉnh giảm lãi suất các hợp đồng cũ về mức lãi suất hiện hành của đơn vị là 3.731 tỷ đồng/8.843 khách hàng, miễn giảm lãi 4,2 tỷ đồng/15 khách hàng       

Công tác tiền tệ kho quỹ, thanh toán bù trừ điện tử và thanh toán điện tử liên ngân hàng được tổ chức thực hiện tốt. Thanh toán không dùng tiền mặt được quan tâm đẩy mạnh. Mạng lưới ATM và POS tiếp tục được duy trì hoạt động ổn định, đảm bảo chất lượng dịch vụ. Đến nay, toàn địa bàn có 142 máy ATM (tăng 10 máy so với đầu năm) và 1.018 máy POS (tăng 41 máy so với đầu năm), hầu hết máy POS được kết nối liên thông giữa các ngân hàng với nhau.

V. Văn hóa, Thể thao;  Giáo dục; Y tế, Xã hội:

1. Văn hoá, Thể thao:

Trong tháng đã tập trung tuyên truyền, cổ động phục vụ kỷ niệm Ngày thành lập Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam 20/10; ngày du lịch Bình Thuận 24/10; ngày thành lập Mặt trận Dân tộc Thống nhất Việt Nam và Ngày hội đại đoàn kết toàn dân tộc (18/11); ngày Nhà giáo Việt Nam (20/11), ngày Di sản văn hóa Việt Nam (23/11)… với 3.570 giờ phát thanh, 3.026 m2 panô,  4.558 m băng rôn, treo 2.000 lượt cờ các loại. Đội Tuyên truyền lưu động tỉnh thực hiện 05 buổi diễn, với kịch bản “Bia ba trong một”, tuyên truyền về phòng chống tệ nạn xã hội tại huyện Bắc Bình. 

Bảo tàng Hồ Chí Minh - Chi nhánh Bình Thuận đã đón và phục vụ 106 đoàn, với 7.387 lượt người, trong đó có 13 lượt khách nước ngoài. Phục vụ 10 lễ viếng. Bảo tàng tỉnh đã khảo sát và sưu tầm hiện vật tại xã La Ngâu, Măng Tố, Đức Bình (Tánh Linh) và xã Đa Kai (Đức Linh), phát hiện 10 hiện vật là công cụ đá có niên đại 2.500 - 3.000 năm. Định vị lập bản đồ vị trí các di chỉ khảo cổ học thuộc huyện Hàm Thuận Bắc phục vụ công tác quy hoạch khảo cổ học. Hoàn tất hồ sơ khoa học di tích lịch sử Cát Bay (Bình Thạnh, Tuy Phong) trình UBND tỉnh xem xét, xếp hạng. Kiểm tra, giám sát quá trình trung tu, tôn tạo di tích kiến trúc nghệ thuật đền thờ Hùng Vương (Phan Rí Cửa) và nhóm đền tháp Chăm Po Đam Phú Lạc, huyện Tuy Phong. Kiểm tra tình trạng quản lý di tích, di vật, hiện vật, việc tổ chức lễ hội và phát huy giá trị tại một số di tích đã được xếp hạng trên địa bàn thành phố Phan Thiết. Tiếp tục thực hiện dự án "Nghiên cứu, phát huy giá trị di sản văn khắc hán Nôm trong các di tích lịch sử - văn hóa ở Bình Thuận".

Thư viện tỉnh trong 10 tháng đã cấp mới 160 thẻ bạn đọc (thiếu nhi 63 thẻ), phục vụ 6.920 lượt bạn đọc (thiếu nhi 1.305 lượt), luân chuyển 31.463 lưt tài liệu (thiếu nhi 16.050 lượt). Tuyên truyền, giới thiệu sách phục vụ các ngày lễ, kỷ niệm, với 30 trang tin, 100 tài liệu. Sưu tầm 90 tin, bài Thông tin tư liệu Bình Thuận và 27 tin, bài Thông tin kinh tế. Bổ sung 892 bản sách mới. Luân chuyển 185 bản sách, 1.474 lượt tài liệu.

Đã tổ chức giải vô địch Bóng chuyền hơi nữ tỉnh Bình Thuận năm 2015; các giải thể thao: Hội thao cán bộ đoàn, đoàn viên, thanh niên Khối các cơ quan tỉnh Bình Thuận năm 2015; Hội thi Văn nghệ –Thể thao Khối thi đua 6; Hội thi giao lưu văn nghệ, thể thao Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế vùng kinh tế trọng điểm phía Nam mở rộng lần thứ IX năm 2015.

Tính đến 12/11/2015 đã tham gia 43 giải thể thao cấp khu vực, quốc gia và quốc tế, giành được 122 huy chương (đạt 128% KH), trong đó 39 HCV (đạt 150% KH), 34 HCB (đạt 113% KH), 49 HCĐ (đạt 126% KH).

2. Giáo dục

Trong tháng đã tổ chức Hội thi giáo viên trung học phổ thông giỏi cấp tỉnh năm học 2015-2016. Có 168 giáo viên dự thi; kết quả có 70 giáo viên được công nhận danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh( đạt tỷ lệ 41,68%).

Đã tổ chức Hội thảo nâng cao chất lượng giảng dạy các môn học: Vật lý, Thể dục, Toán, Giáo dục công dân (cấp Trung học cơ sở); tập huấn nâng cao năng lực quản lý hoạt động dạy và học các trường thuộc dự án “Trường học mới” (VNEN); tổ chức Hội nghị đánh giá chất lượng kỳ thi trung học phổ thông quốc gia 2015, xây dựng giải pháp nâng cao chất lượng kỳ thi THPT quốc gia 2016;  Kiểm tra công nhận trường học đạt chuẩn quốc gia tại các trường mầm non, tiểu  học và trung học cơ sở; kiểm tra việc giảng dạy tiếng Chăm tại huyện Hàm Thuận Bắc.

3. Y tế :

Công tác phòng chống bệnh dịch được tiếp tục chú trọng và theo dõi thường xuyên, các bệnh dịch truyền nhiễm được giám sát chặt chẽ, nhất là dịch bệnh cúm A H1N1, N5N1, H7N9, dịch sởi, sốt xuất huyết, tay chân miệng, viêm đường hô hấp cấp vùng Trung Đông do vi rút Corona (MERS-CoV),.... Trong tháng 11/2015 số cas mắc sốt xuất huyết: 443 cas, tăng 9,1% so với tháng trước,  tử vong 01; số cas mắc tay chân miệng: 154 cas; tăng 20% so với tháng trước, tử vong: 0; sốt rét: 15 cas, giảm 44,4% so với tháng trước, số mắc sốt rét ác tính: 0, không có trường hợp tử vong.

Công tác phòng chống các bệnh xã hội được duy trì đều.

+ Phòng chống Phong: có 19 bệnh nhân hiện mắc bệnh phong, số bệnh nhân mới phát hiện: 02, số bệnh nhân đang quản lý: 515, số bệnh nhân phong mới bị tàn tật độ II: không có.

+ Phòng chống Lao: tổng số lượt khám: 1.450, số bệnh nhân thu dung điều trị: 163. Số bệnh nhân lao phổi AFB (+) mới: 85.

+ Công tác phòng chống HIV/AIDS: Số nhiễm HIV mới: 26 (tích luỹ từ trước đến nay: 5.791); số chuyển AIDS mới: 10 (tích luỹ 1.842); tử vong: 5 (tích lũy 1.008).

Công tác tiêm chủng mở rộng trong tháng: số trẻ  dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ 1.931/23.437 trẻ, đạt tỷ lệ 8,4%. Số phụ nữ có thai được tiêm UV2+: 1.949/23.437, đạt 8,3%.

Công tác quản lý chất lượng VSATTP: Trong tháng không có xảy ra vụ ngộ độc thực phẩm

Công tác khám chữa bệnh đáp ứng nhiệm vụ được giao. Các bệnh viện thực hiện tốt công tác cấp cứu, khám và điều trị bệnh nhân.

4. Lao động  Xã hội, Chính sách :

Đến tháng 11/2015, các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh đã tuyển mới và đào tạo nghề cho 9.905 người (đạt 99,05% kế hoạch năm), trong đó, đào tạo nghề cho lao động nông thôn là 6.655 người (đạt 95,07% kế hoạch năm). Trong tháng có 01 lao động xuất cảnh, nâng tổng số lao động đi làm việc tại nước ngoài từ đầu năm đến nay là 51 người. Đã giải quyết việc làm cho 2.398 người, luỹ kế 11 tháng đã giải quyết việc làm cho 22.516 người (đạt 92,5% kế hoạch năm). Tiếp nhận hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp: 431 lao động, nâng tổng số lao động nộp hồ sơ từ đầu năm đến nay là 5.024 hồ sơ; Ban hành Quyết định cho 422 lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp, nâng tổng số từ đầu năm đến nay là 4.866 lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Đã cấp bảo hiểm y tế cho 15 trường hợp (theo Quyết định số 290), 06 Cựu chiến binh (theo Nghị định 150 của Chính phủ), 43 trường hợp (theo Quyết định số 62); Trợ cấp một lần cho 5 người (theo Quyết định số 290); thực hiện chế độ trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần cho 120 đối tượng theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công (54 thân nhân Bà Mẹ VNAH, 03 tuất bệnh binh, 45 người hoạt động cách mạng bị địch bắt tù, đày, 12 người HĐKC bị nhiễm chất độc hóa học, 02 người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, 04 người có công giúp đỡ cách mạng). Giải quyết cho 69 thân nhân hưởng thờ cúng liệt sĩ, 12 người có công được cấp dụng cụ chỉnh hình, 04 thân nhân người có công hưởng chế độ ưu đãi giáo dục.

Về nhà ở người có công (theo Quyết định số 2305/QĐ-UBND của UBND tỉnh): Đến nay đã xây mới 232 nhà; sửa chữa 544 nhà. Số nhà chưa làm là 387 nhà (70 xây mới, 317 sửa chữa).

Đã vận động Quỹ Đền ơn đáp nghĩa được 6,982 tỷ đồng (đạt 116,3% kế hoạch); vận động kinh phí phẫu thuật tim cho 10 trẻ, Khuyết tật vận động (16 trẻ); Công ty TNHH Bảo hiểm AIA cấp quà và học bổng cho 40 trẻ em trị giá 22 triệu; Tổng kinh phí vận động tài trợ cho trẻ em đến tháng 11/2015 đạt 3,73 tỷ đồng.

Số đối tượng người có công, đối tượng bảo trợ xã hội hiện đang nuôi dưỡng tại Trung tâm Bảo trợ xã hội là 199/72 nữ; Số đối tượng cai nghiện ma túy đang quản lý tại Trung tâm CB-GD-LĐXH là 11/1 nữ (có 10 tự nguyện/1 nữ). Số đối tượng lang thang hiện đang quản lý tại Trung tâm Hỗ trợ người lang thang: 05/2 nữ.

Hiện có 706 bệnh nhân tham gia điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế Mathadone tại các cơ sở điều trị Methadone trên địa bàn tỉnh./.

CTK

 




TIN TỨC CÙNG LOẠI KHÁC:













 
 
 
 
 
 
Trang: 
/