TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI
Tình hình kinh tế xã hội tháng 10 năm 2014

I. Nông Lâm Thuỷ sản,II. Công nghiệp; Đầu tư phát triển,III. Thương mại, Giá cả; Du lịch; Xuất nhập khẩu; Giao thông vận tải, Thông tin truyền thông...

 

I. Nông Lâm Thuỷ sản :

1. Nông nghiệp:

Trọng tâm trong tháng là thu hoạch các loại cây trồng vụ hè thu và gieo trồng, chăm sóc vụ mùa. Thời tiết trong tháng thuận lợi cho các loại cây trồng phát triển. Kết thúc sản xuất vụ hè thu, toàn tỉnh thu hoạch đạt 68.345,6 ha, đạt 102,3% so kế hoạch vụ; tăng 0,71% so với vụ cùng kỳ năm trước

Cây lương thực: lúa đạt 42.223 ha, đạt 108,68% kế hoạch vụ; tăng 3,38% so với vụ cùng kỳ; bắp đạt 10.995 ha, đạt 90,16% kế hoạch vụ; giảm 7,3% so với vụ cùng kỳ.

Qua thu hoạch sơ bộ cho thấy năng suất lúa bình quân đạt 55,4 tạ/ha (tăng 0,9% so cùng kỳ năm trước). Năng suất cây bắp bình quân đạt 57,94 tạ/ha (tăng 1,24 tạ/ha). Sản lượng lương thực đạt 297.558 tấn, trong đó lúa 234.086 tấn, bắp 63.472 tấn.

Diện tích lúa tăng do chủ động được nguồn nước; hệ thống kênh mương, thuỷ lợi đáp ứng được nguồn nước tưới. Các địa phương có diện tích lúa tăng so với cùng kỳ là: Bắc Bình, Hàm Thuận Nam, Tánh Linh, Đức Linh, Hàm Tân. Các địa phương có diện tích lúa giảm là: La Gi và Hàm Thuận Bắc (do nắng hạn thiếu nước tưới từ đầu vụ, lượng nước các công trình không đủ phục vụ cho cây lúa).

Cây chất bột, diện tích gieo trồng đạt 366 ha, giảm 16,2% so với cùng kỳ năm trước, trong đó chủ yếu là cây khoai lang (297 ha).

Cây rau, đậu, cây cảnh, gieo trồng đạt 7.278 ha, giảm 9,4% so với vụ cùng kỳ, trong đó: rau các loại 2.746 ha (giảm 13% so với cùng kỳ); đậu các loại 4.524 ha (giảm 7,2% so cùng kỳ), trong đó dưa lấy hạt 1.453 ha (giảm 23,3% so với cùng kỳ).

Nhóm cây chất bột, đậu các loại, dưa lấy hạt diện tích giảm do các công trình thủy lợi lượng nước dự trữ phục vụ tưới tiêu tập trung cho cây lương thực, thanh long. Diện tích một số cây chất bột, đậu các loại, dưa lấy hạt do không chủ động được nguồn nước (sản xuất trông chờ vào mưa) nên diện tích gieo trồng không cao.

Cây công nghiệp ngắn ngày gieo trồng đạt 7.311 ha, tăng 11% so với vụ cùng kỳ năm trước, trong đó cây mè 5.325 ha (tăng 11,5% so với cùng kỳ), cây đậu phụng 1.949 ha (tăng 8,01% so với cùng kỳ).

Sản xuất vụ Mùa: Đến 15/10/2014 diện tích gieo trồng cây ngắn ngày đạt 51.058 ha, đạt 91,2% so với kế hoạch vụ; bằng 88,3% so cùng kỳ năm trước. Riêng cây lúa đạt 37.000 ha, đạt 92,5% so với kế hoạch vụ; bằng 90,8% so với cùng kỳ năm trước; bắp 4.200 ha đạt 100% so với kế hoạch vụ; tăng 0,5% so với cùng kỳ.

Các loại cây trồng khác như: rau các loại đạt 1.161 ha (bằng 58,5% so với cùng kỳ năm trước); đậu các loại 3.289 ha (bằng 66% so với cùng kỳ năm trước); cây công nghiệp hàng năm 3.813 ha (tăng 2,2% so với cùng kỳ năm trước), trong đó cây đậu phụng 1.800 ha (bằng 72,4% so với cùng kỳ), mè 1.613 ha (tăng 72,4% so với cùng kỳ năm trước).

Nhìn chung diện tích gieo trồng vụ mùa 2014 giảm so với cùng kỳ năm trước, nhất là cây lúa, nguyên nhân do một số diện tích lúa bị nhiễm phèn (thành phố Phan Thiết); mặt khác, có một số địa bàn ở các huyện: Hàm Thuận Nam, Hàm Thuận Bắc chuyển sang trồng cây thanh long. Lương mưa trong tháng 8 và 9/2014 không đều, ảnh hưởng không nhỏ đến gieo tiến độ sản xuất vụ mùa.

Tình hình sâu bệnh:

+ Trên cây lúa: Rầy nâu nhiễm 240 ha, mật số rầy thấp 800 -1.500 con/m2,phân bổ huyện Hàm Thuận Bắc, Bắc Bình; diện tích lúa nhiễm bệnh đạo ôn lá, cổ bông gây hại trên trà lúa mùa giai đoạn đẻ nhánh – làm đòng là 936 ha, phân bổ rác ở một số xã các huyện Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam, Tánh Linh, Đức Linh; sâu cuốn lá, đục thân diện tích nhiễm bệnh trong giai đoạn đẻ nhánh 300 ha ở các huyện Hàm Thuận Nam, Tánh Linh, Bắc Bình; bệnh bọ trĩ diện tích nhiễm bệnh 530 ha; bệnh vàng lá,cháy bìa lá 293 ha trong giai đoạn đẻ nhánh phân bổ toàn vùng trong tỉnh.

+ Trên cây thanh long nhiễm bệnh thán thư 1.833 ha; bệnh đốm trắng diện tích bị nhiễm là 12.868 ha, phân bố ở các huyện Tuy Phong, La Gi, Hàm Thuận Bắc, Bắc Bình, Hàm Thuận Nam, Phan Thiết, Hàm Tân; bệnh kiến, bọ trĩ, xít diện tích nhiễm bệnh 973 ha.

Vụ hè thu 2014 đã tưới 31.876 ha (đạt 91,57% kế hoạch), trong đó cây Thanh long và các loại cây trồng khác 11.994 ha (đạt 109,68% kế hoạch). Vụ mùa 2014, đến nay đã tưới cây lúa, hoa màu 10.917 ha (đạt 33,23% kế hoạch).

Chăn nuôi:

Đàn heo tiếp tục hồi phục, giá heo hơi ổn định, giá con giống trong tháng tăng nhẹ; đàn gia cầm thường xuyên được chú trọng kiểm soát dịch bệnh, các hộ đã đầu tư xây dựng lại chuồng trại, xu hướng chăn nuôi tiếp tục phát triển ổn định.

Trong tháng không xảy ra các bệnh nguy hiểm trên đàn gia súc, gia cầm (như các bệnh lở mồm long móng trên gia súc, bệnh tai xanh trên đàn heo, bệnh cúm AH5N1 trên gia cầm…) Một số bệnh thông thường có xảy ra nhưng ở mức độ nhỏ, bệnh truyền nhiễm xảy ra trên đàn heo ở mức độ lẻ tẻ, không có dấu hiệu lây lan thành dịch, phần lớn được điều trị khỏi.

Qua 10 tháng, đã thực hiện tiêm phòng 7,2 triệu liều. Trong đó: đàn trâu, bò 92 ngàn liều; đàn heo 728 ngàn liều; đàn gia cầm 6,3 triệu liều. Kiểm dịch động vật: heo 851 ngàn con; trâu bò 3,6 ngàn con; gia cầm 572 ngàn con. Kiểm soát giết mổ: trâu bò 569 con; heo 23,2 ngàn con; gia cầm 115 ngàn con. Phúc kiểm: thịt trâu, bò 27,6 tấn; thịt heo 87 tấn; thịt gia cầm 445 tấn; trứng gia cầm 1,73 triệu quả.

2. Lâm nghiệp:

Đến 15/10/2014 toàn tỉnh đã trồng được 2.672 ha rừng (đạt 111,3% ha kế hoạch năm). Trong đó: 287 ha rừng phòng hộ và 2.385 ha rừng sản xuất.

Tình hình phá rừng, vận chuyển gỗ trái phép ở các vùng trọng điểm giáp ranh giữa Tuy Phong, Bắc Bình, Hàm Thuận Bắc với huyện Đức Trọng, Di Linh tỉnh Lâm Đồng và khu vực nội tỉnh, nhất là địa bàn huyện Tánh Linh, Hàm Tân vẫn diễn biến phức tạp. Trong tháng 10/2014 đã phát hiện 60 vụ vi phạm lâm luật (giảm 40,6% so với cùng kỳ), trong đó: khai thác gỗ và lâm sản khác 16 vụ (giảm 61%); mua bán vận chuyển lâm sản trái phép 17 vụ (giảm 58,5%). Đã xử lý hành chính trong tháng 87 vụ (86 vụ hành chính, 1 vụ hình sự), tịch thu: 61 xe máy, 8 phương tiện khác; 39,33 m3 gỗ tròn, 65,19 m3 gỗ xẻ. Tổng số tiền phạt, bán tang vật nộp vào ngân sách trong tháng là 528,7 triệu đồng.

       3. Thuỷ sản:

Sản lượng khai thác tháng 10/2014 ước đạt 22.529 tấn hải sản các loại, tăng 6,8% so tháng cùng kỳ năm trước. Lũy kế 10 tháng ước đạt 172.579 tấn, đạt 92,3% kế hoạch năm và tăng 6,1% so cùng kỳ, trong đó sản lượng cá tăng 3,2%, sản lượng tôm tăng 6,6%, sản lượng mực giảm 1,7%, hải sản khác tăng 20,5%. Sản lượng khai thác tăng nhiều nhất ở Tuy Phong (tăng 4.470 tấn), Phan Thiết (tăng 4.381 tấn), La Gi (tăng 1.151 tấn).

Ước diện tích thả nuôi trong tháng 10 đạt 109 ha, trong đó có 105 ha diện tích nuôi tôm nước lợ và 4 ha nuôi nước ngọt. Lũy kế 10 tháng đầu năm diện tích nuôi ước đạt 2.591,9 ha tăng 191,4 ha tăng 8,0% so cùng kỳ.

Trong tháng 10/2014 do ảnh hưởng nắng nóng nên nhiệt độ, độ mặn, độ pH trong ao nuôi biến động mạnh ảnh hưởng đến sức khoẻ tôm nuôi; tôm ăn ít, chậm lớn, một số ao nuôi có biểu hiện bệnh phân trắng. Hiện tượng tôm chết rải rác xuất hiện trên toàn tỉnh, trọng điểm những khu vực tôm chết nhiều và một số hộ nuôi tiến hành thu sớm như xã Hòa Thắng, xã Chí Công – Tuy Phong; xã Tân Thành, xã Tân Thuận – Hàm Thuận Nam; xã Tân Phước – La Gi; xã Sơn Mỹ - Hàm Tân.

Sản lượng thủy sản nuôi trồng thu hoạch trong tháng 10/2014 ước đạt 1.198 tấn, luỹ kế 10 tháng ước đạt 12.428 tấn, tăng 12,4% so cùng kỳ, trong đó; sản lượng nuôi nước mặn, lợ đạt 8.732 tấn, tăng 17,6%, sản lượng nuôi nước ngọt đạt 3.696 tấn, tăng 1,6%.

Sản xuất giống thuỷ sản: Ước 10 tháng 2014 sản lượng thu hoạch và tiêu thụ đạt 22,715 tỷ post, tăng 70,9% so với cùng kỳ. Qua kiểm tra rà soát đã phát hiện có 23 cơ sở ở khu vực Phan Thiết không đạt điều kiện vệ sinh sản xuất tôm giống nên đã ngưng cấp giấy chứng nhận kiểm dịch đối với những cơ sở này.

Công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản, luôn được chú trọng, các đơn vị chức năng của tỉnh đã và đang tập trung kiểm tra các tàu thuyền hành nghề giã cào bay sai tuyến, dùng chất nổ, xung điện hoá chất độc hại để đánh bắt hải sản, sử dụng lưới có kích thước mắt nhỏ hơn quy định. Từ đầu năm đến nay toàn tỉnh đã kiểm tra và xử lý 478 vụ vi phạm, thu nộp ngân sách nhà nước được 2.050,7 triệu đồng

II. Công nghiệp; Đầu tư phát triển :

1. Công nghiệp:

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp 10 tháng đầu năm 2014 so với cùng kỳ năm trước ước đạt 105,8% (tăng 5,8% so với 10 tháng năm trước).

Tính theo giá so sánh 2010, dự ước giá trị sản xuất công nghiệp 10 tháng đạt 16.224,1 tỷ đồng (tăng 7% so với 10 tháng năm trước); trong đó công nghiệp khai khoáng 608,2 tỷ đồng (tăng 21,3%); công nghiệp chế biến chế tạo 12.935,7 tỷ đồng (tăng 6,9%); sản xuất và phân phối điện đạt 2.494,2 tỷ đồng (tăng 4,6%); cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý nước thải, rác thải đạt 186 tỷ đồng (tăng 9,8%).

Trong các sản phẩm sản xuất, các sản phẩm tăng so với cùng kỳ năm trước là: khai thác cát xây dựng tăng 1,5% (so với 10 tháng năm trước), đá xây dựng (tăng 11,0%), thủy sản đông lạnh (tăng 3,2%), thủy sản khô (tăng 0,3%), nước đá (tăng 4,4%), nước máy sản xuất (tăng 5,9%), hàng may mặc (tăng 13,3%), điện sản xuất (tăng 3,9%). Các sản phẩm giảm là: muối hạt (giảm 2,8%), nước mắm (giảm 0,5%), hạt điều nhân (giảm 7,2%), đường (giảm 4,4%).

Kết quả trên cho thấy sản xuất công nghiệp giữ ổn định. Các sản phẩm may mặc, muối hạt, thuỷ sản đông, thuỷ sản khô tiếp tục duy trì được thị trường xuất khẩu; đá xây dựng tăng khá do nhu cầu xây dựng mở rộng Quốc lộ 1A; sản lượng điện phát ra ổn định; chế biến các sản phẩm lương thực, thực phẩm tiếp tục tăng do thị trường tiêu thụ trong tỉnh được giữ vững.

Triển khai xây dựng và thu hút đầu tư một số Khu công nghiệp (KCN)

+ KCN Phan Thiết giai đoạn 2: Đã thi công hoàn thành lắp đặt cống thoát nước D1200. Vốn đầu tư 9 tháng ước đạt 100 triệu đồng; luỹ kế thực hiện từ trước đến nay đạt 26,9 tỷ đồng (đạt 100,4% KH). Trong năm thu hút 01 dự án với vốn đăng ký 100 tỷ đồng; luỹ kế thu hút đầu tư đến nay được 06 dự án, diện tích đất cho thuê 11,02 ha, tổng vốn đầu tư 235 tỷ đồng.

+ KCN Hàm Kiệm 1: Đã thi công đá cấp phối lớp 2, hoàn thiện bê tông bó vĩa- dải phân cách toàn tuyến, hố thu nước, lắp đặt gờ giảm tốc của tuyến D2, trồng và chăm sóc cây xanh đường giao thông trong KCN. Vốn đầu tư thực hiện 9 tháng đạt 5,5 tỷ đồng; luỹ kế từ đầu dự án đến nay đạt 140,7 tỷ đồng (đạt 51,5% KH). Trong năm thu hút thêm 02 dự án; lũy kế thu hút đến nay được 08 dự án, diện tích đất thuê 29,89 ha, trong đó có 6 dự án đầu tư trong nước và 2 dự án đầu tư có vốn nước ngoài, với tổng vốn đầu tư là 886,65 tỷ đồng và 5,51 triệu USD.

+ KCN Hàm Kiệm 2: Đã triển khai đầu tư hạ tầng giai đoạn 2. Khối lượng thi công 9 tháng đạt 6,6 tỷ đồng; luỹ kế thực hiên từ đầu dự án đến nay đạt 250,8 tỷ đồng (đạt 51% KH). Trong năm thu hút 02 dự án; lũy kế thu hút đầu tư đến nay được 05 dự án, diện tích cho thuê 35,76 ha, với tổng đầu tư là 199,46 tỷ đồng và 29,8 triệu USD.

+ KCN Sông Bình: Đã hoàn thành công tác giải phóng mặt bằng, san lắp mặt bằnghoàn thành hạng mục sỏi đỏ tuyến D1, tuyến đường dẫn vào KCN, đào khuôn đường tuyến N1, N11 và trồng cây xanh toàn bộ ranh KCN. Khối lượng thi công 9 tháng đạt 5,5 tỷ đồng; luỹ kế từ đầu dự án đến nay đạt 44,7 tỷ đồng (đạt 5,4% KH); thu hút được 2 dự án (trong đó có 1 dự án nước ngoài); với vốn đầu tư là 1.382,5 tỷ đồng và 40 triệu USD với diện tích cho thuê 57,56 ha.

2. Đầu tư phát triển:

Vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn nhà nước 10 tháng ước đạt 989 tỷ đồng (đạt 70,1% so với kế hoạch năm); trong đó: Vốn ngân sách cấp tỉnh 728 tỷ đồng (đạt 73,1% KH năm); Vốn ngân sách cấp huyện 209 tỷ đồng (đạt 63,8% KH năm); Vốn ngân sách cấp xã 53 tỷ đồng (đạt 59,7% KH năm).

          Tiến độ thực hiện một số công trình trọng điểm đến cuối tháng 9/2014 như sau:

* Dự án đường Hùng Vương (Phan Thiết): (đoạn từ vòng xoay đường Tôn Đức Thắng đến giáp đường 706B): Dự án có tổng mức đầu tư 288,2 tỷ đồng, trong đó:

+ Đoạn 1: (Qua khu dân cư Hùng Vương II): Dự án có tổng mức đầu tư 62,2 tỷ đồng (trong đó: xây lắp 46,1 tỷ đồng). Đã thi công được 600m/889m. Lũy kế giá trị thực hiện đến nay 16,8 t đồng, giải ngân 9,6 t đồng. Đoạn còn lại 219m (vướng 20 hộ), đang tiếp tục hoàn chỉnh hồ sơ, giải toả mặt bằng.

+ Đoạn 2  (Qua khu dân cư Hùng Vương II, giai đoạn 2A): Đã thực hiện xong công tác đền bù giải phóng mặt bằng. Đến nay đã thi công được  255m/417m cấp phối đá dăm loại I; Đối với tuyến đường T23 đã thi công tiếp cấp phối đá dăm loại I khoảng 60m, Tuyến T9 đã thi công tiếp cấp phối đá dăm loại I khoảng 120m.

+ Đoạn 3 (Qua khu dân cư Hùng Vương II, giai đoạn 2B): Dự án có tổng mức đầu tư 34,1 tỷ đồng (trong đó: xây lắp 21,8 tỷ đồng). Đang triển khai công tác giải phóng mặt bằng.

+ Cầu Hùng Vương: Dự án có tổng mức đầu tư 88,6 t đồng (trong đó: xây dựng 52,7 t); Đã thi công xong toàn bộ hệ cọc đóng mố MA; trụ T1, T2 và T3; Lao lắp 48 dầm/64 dầm; Sản xuất dầm bê tông DUL 24,54m: 64/64 dầm; Đổ bê tông dầm ngang xong được 3 nhịp 1, 2, 3 (hai bên); đổ xong bê tông bản mặt cầu nhịp 1,2,3 (hai bên ). Lũy kế giá trị thực hiện đến nay 35,9 tỷ đồng. Đang tiếp tục triển khai thực hiện công tác đền bù giải tỏa.

* Dự án đường quốc lộ 55:

Dự án có tổng mức đầu tư 1.511,5 tỷ đồng, gồm có 11 gói thầu xây lắp, đến nay đã thi công hoàn thành và nghiệm thu đưa vào sử dụng xong gói thầu số 1, 2; đang triển khai thi công 05 gói thầu. Lũy kế giá trị thực hiện đến nay 891 tỷ đồng, giải ngân 800 tỷ đồng. Hiện nay là còn vướng đền bù giải tỏa đoạn tuyến qua khu vực Hàm Tân.

* Dự án kè chống xói lở bảo vệ bờ biển đảo Phú Quý (Kè giai đoạn 2):

Dự án có tổng mức đầu tư 598,4 tỷ đồng, hiện đang triển khai thi công gói thầu số 4 và gói thầu số 12; lũy kế giá trị thực hiện đến nay 166 tỷ đồng, giải ngân 201 tỷ đồng.  Tiến độ thi công thực hiện công trình chậm so với vốn đã bố trí.

* Dự án cấp nước Trung tâm điện lực Vĩnh Tân:

Dự án có tổng mức đầu tư 230,9 tỷ đồng, lũy kế giá trị thực hiện đến nay 81,5 tỷ đồng, giải ngân 52,5 tỷ đồng. Khó khăn hiện nay là công trình chưa được trung ương bố trí vốn năm 2014.

* Dự án kênh tiếp nước Biển Lạc- Hàm Tân:

Dự án có tổng mức đầu tư 376,9 tỷ đồng, đang triển khai thi công; lũy kế giá trị thực hiện đến nay khoảng 190,4 tỷ đồng, giải ngân 164,1 tỷ đồng. Khó khăn hiện nay là công trình bố trí vốn năm 2014 còn thấp so với nhu cầu đầu tư của dự án.

* Dự án Khu công nghiệp Sông Bình:

Đến nay đã hoàn thành san lấp mặt bằng được 300ha/300ha và đang thi công các hạng mục cơ sở hạ tầng khu công nghiệp.

Nhìn chung trong năm triển khai thực hiện các dự án trọng điểm của tỉnh chậm so với yêu cầu. Nguyên nhân chủ yếu do các dự án đường giao thông vướng đền bù giải tỏa mặt bằng; các dự án thủy lợi thì bố trí vốn còn thấp so với nhu cầu của dự án; dự án kè chống xói lở bờ biển đảo Phú Quý do ảnh hưởng của thời tiết (biển động mạnh, gió trên cấp 7) nên việc vận chuyển vật liệu ra đảo không triển khai thực hiện được (phải lấy vật tư từ Vũng Tàu chuyển ra Đảo để thi công); các dự án khác (sân bay Phan Thiết, đường Lê Duẫn, dự án phòng chống lũ lụt, chủ động ứng phó biến đổi khí hậu gắn với cải tạo môi trường sông Cà Ty, Khu liên hợp thể dục thể thao) đang trong giai đoạn chuẩn bị các thủ tục đầu tư và triển khai thực hiện công tác đền bù giải tỏa.

Đăng ký  kinh doanh và đăng ký đầu tư:

Trong 10 tháng đầu năm 2014 đã cấp thành lập mới cho 351 Doanh nghiệp, vốn đăng ký: 1.694 tỷ đồng. Cấp thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh cho 770 doanh nghiệp. Thông báo giải thể 72 doanh nghiệp. Đã thu hồi giấy phép đăng ký kinh doanh 132 doanh nghiệp do vi phạm Luật Doanh nghiệp

Đã cấp giấy chứng nhận đầu tư cho 41 dự án và cấp điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư 39 dự án với tổng vốn đăng ký thực hiện tăng 2.635 tỷ đồng, diện tích 565 ha; thu hồi 18 dự án đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư nhưng không triển khai đầu tư (10 dự án thuộc lĩnh vực nông nghiệp - thủy sản, 02 dự án du lịch, 04 dự án Công nghiệp, 02 dự án dịch vụ).

III. Thương mại, Giá cả; Du lịch; Xuất nhập khẩu; Giao thông vận tải, Thông tin truyền thông

1.                     Thương mại, Giá cả :

Tổng mức bán lẻ hàng hóa tháng 10/2014 đạt 1.838,8 tỷ đồng; luỹ kế 10 tháng đạt 17.807 tỷ đồng, tăng 14,8% so với cùng kỳ năm trước (nếu loại trừ yếu tố tăng giá thì tăng 8,6%).

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 10/2014 giảm 0,03% so với tháng trước; tăng 3,89% so với tháng cùng kỳ năm trước. Nếu so với tháng 12 năm trước (sau 10 tháng) tăng 2,69%. Hầu hết các nhóm hàng đều tăng ở mức thấp trong đó nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống; đồ uống và thuốc lá; may mặc, mũ nón, giày dép; thiết bị đồ dùng gia đình; văn hoá, giải trí và du lịch tăng cao hơn so với mức tăng chung (tăng trên 2,69% so với tháng 12/2013). Nếu so với bình quân cùng kỳ năm trước thì chỉ số giá tiêu dùng là 105,62% (tăng 5,62%); trong đó nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống; may mặc, mũ nón, giầy dép; nhà ở và vật liệu xây dựng; thiết bị và đồ dùng gia đình; thuốc và dịch vụ y tế tăng cao hơn mức tăng chung. Nhóm may mặc, mũ nón, giầy dép là nhóm tăng cao nhất (tăng 8,34%). Đáng chú ý là trong 2 tháng gần đây, giá xăng, dầu được điều chỉnh liên tục giảm, song giá cước vận tải vẫn không điều chỉnh giảm.

Thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, chống đầu cơ, buôn lậu, gian lận thương mại trên khâu lưu thông và trên địa bàn tỉnh; trong tháng 9/2014 lực lượng Quản lý thị trường đã kiểm tra, kiểm soát 135 vụ, phát hiện xử lý 31 vụ vi phạm; trong đó kinh doanh hàng cấm 3 vụ, vi phạm trong kinh doanh 18 vụ, vi phạm vệ sinh an toàn thực phẩm 3 vụ, vi phạm khác 7 vụ. Luỹ kế 9 tháng đầu năm 2014, lực lượng Quản lý thị trường đã kiểm tra, kiểm soát 1.990 vụ, phát hiện xử lý 920 vụ vi phạm xử phạt vi phạm hành chính trên 5,1 tỷ đồng 

2. Du lịch : 

Hoạt động du lịch trong tháng tiếp tục phát triển. Trong tháng 10/2014, ngành du lịch Bình Thuận đã bước vào “cao điểm” quảng bá hình ảnh bằng việc tham gia hàng loạt hoạt động liên quan đến những sự kiện có quy mô lớn, mang tầm quốc tế trong đó có hội chợ quốc tế mùa thu tại Matxcova (Nga) về nghỉ dưỡng 2014 (OTDYKH) lần thứ 20 – 2014, với sự tham gia trên 2.000 doanh nghiệp lữ hành, khách sạn, dịch vụ của 64 quốc gia và vùng lãnh thổ. Trong hội chợ lần này nhằm quảng bá du lịch, giới thiệu tiềm năng du lịch của Bình Thuận với người Nga và đại diện các nước.

Dự ước trong tháng có 309,7 ngàn lượt khách đến (trong đó có 305 ngàn lượt khách lưu trú) với 501,9 ngàn ngày khách; riêng khách quốc tế có 32,7 ngàn lượt khách với 94,3 ngàn ngày khách.

Luỹ kế 10 tháng, có 3.081,8 ngàn lượt khách đến, tăng 7,5% so với cùng kỳ năm trước (trong đó có 3.028,9 ngàn lượt khách lưu trú), với 4.529,4 ngàn ngày khách (tăng 8,7%); riêng khách quốc tế có 346,3 ngàn lượt khách với 891,7 ngàn ngày khách

Khách du lịch quốc tế tháng 9/2014 đến Bình Thuận có 99 nước, khu vực; trong đó đa số là du khách Nga, Đức, Trung Quốc. Lượng khách quốc tế đến địa phương trong tháng cao hơn so với cùng kỳ năm trước. Khách Nga được xác định là một trong những thị trường trọng điểm của du lịch Việt Nam, trong đó có Bình Thuận

Doanh thu du lịch tháng 10/2014 ước đạt 626,4 tỷ đồng tăng 13,6% so với tháng trước, (tăng 16,4% so với cùng kỳ năm trước). Luỹ kế 10 tháng đạt 5.163,2 tỷ đồng (tăng 17,5% so với cùng kỳ năm trước).

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, cạnh tranh trong lĩnh vực du lịch ngày càng gia tăng, song phát triển du lịch ở Bình Thuận còn một số khó khăn, tồn tại. So với các trung tâm du lịch khác trong nước, tỉnh Bình Thuận có hạn chế về giao thông (không có sân bay, không có cảng du lịch biển, đường bộ từ TP Hồ Chí Minh đến Bình Thuận mất quá nhiều thời gian); cơ sở hạ tầng chưa đồng bộ, hệ thống giao thông một số nơi xuống cấp chưa được nâng cấp kịp thời; nhiều resort chưa thực sự chuyên nghiệp, mới dừng lại ở việc trang trí phòng ốc, phục vụ việc nghỉ ngơi của du khách; chưa có khu vui chơi giải trí qui mô lớn xứng tầm du lịch Bình Thuận. Ý thức chấp hành các quy định về kinh doanh lưu trú du lịch của một số doanh nghiệp chưa cao, gây khó khăn nhất định cho công tác quản lý nhà nước về du lịch. Hoạt động kinh doanh lữ hành không đúng quy định, không đủ điều kiện và không khai báo cho cơ quan quản lý nhà nước. 

3. Xuất nhập khẩu:

       Kim ngạch xuất khẩu tháng 10/2014 ước đạt 27,7 triệu USD; luỹ kế 10 tháng đạt 224,9 triệu USD, tăng 5,4% so cùng kỳ năm trước, trong đó nhóm hàng thuỷ sản đạt 94,1 triệu USD (tăng 5,5% so với cùng kỳ năm trước), hàng nông sản đạt 18,2 triệu USD (giảm 44,6%), hàng hoá khác 112,5 triệu USD (tăng 23,4%); với một số mặt hàng chủ yếu: hải sản đông 12.823 tấn; hải sản khô 1.040 tấn; nhân hạt điều 342 tấn; quả thanh long 10.445 tấn; cao su 2.629 tấn; hàng may mặc 87 triệu USD.

Hàng hóa xuất khẩu trực tiếp 10 tháng ước đạt 203,9 triệu USD, chiếm 90,7% tổng kim ngạch xuất khẩu toàn tỉnh, tăng 3,8% so với cùng kỳ năm trước, trong đó:

- Kim ngạch xuất khẩu thị trường Châu Á ước đạt 141,8 triệu USD tăng 7,9% so với cùng kỳ năm trước, chiếm tỷ trọng 69,6% trong toàn bộ tổng kim ngạch xuất khẩu trực tiếp và chiếm tỷ trọng 63,1% tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh.

- Kim ngạch xuất khẩu thị trường Châu Âu ước đạt 40,4 triệu USD giảm 17,8% so với cùng kỳ năm trước, chiếm tỷ trọng 19,8% tổng kim ngạch xuất khẩu trực tiếp và chiếm 18,0% tổng kim ngạch xuất khẩu tỉnh. Trong đó:

- Kim ngạch xuất khẩu vào thị trường Châu Mỹ đạt 18,1 triệu USD tăng 23,5% so với cùng kỳ năm trước, chiếm tỷ trọng 8,9% tổng kim ngạch xuất khẩu trực tiếp và chiếm 8% tổng kim ngạch xuất khẩu tỉnh, trong đó thị trường Bắc Mỹ đạt 17,9 triệu USD tăng 28,1% so với cùng kỳ.

Xuất khẩu dịch vụ du lịch tháng 10/2014 ước đạt 8,5 triệu USD, tăng 16% so với cùng kỳ năm trước; luỹ kế 10 tháng đạt 104,7 triệu USD; tăng 15,2% so với cùng kỳ năm trước

Nhập khẩu tháng 10/2014 ước đạt 10,4 triệu USD; luỹ kế 10 tháng đạt 100 triệu USD, giảm 19,7% so cùng kỳ năm trước, trong đó máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu đạt 81 triệu USD (giảm 1,5% so với cùng kỳ năm trước)

4. Giao thông vận tải:

Vận tải hàng hoá, hành khách ổn định và phát triển. Ước tính tháng 10/2014, khối lượng luân chuyển hàng hóa đường bộ đạt 30,7 triệu tấnkm (tăng 8,9% so với cùng kỳ năm trước); luân chuyển hàng hoá đường thủy đạt 71 ngàn tấnkm (tăng 8,2%); luân chuyển hành khách đường bộ đạt 73,1 triệu lượt người km (tăng 9,2%); luân chuyển hành khách đường thuỷ đạt 322 ngàn lượt người km (tăng 9% so với cùng kỳ năm trước).

Luỹ kế 10 tháng, khối lượng luân chuyển hàng hóa đường bộ đạt 287,6 triệu tấnkm (tăng 8,9% so với cùng kỳ năm trước); luân chuyển hàng hoá đường thủy đạt 843 ngàn tấnkm (tăng 8,2%); luân chuyển hành khách đường bộ đạt 660,5 triệu lượt ngườikm (tăng 9,2%); luân chuyển hành khách đường thuỷ đạt 2.871 ngàn lượt ngườikm (tăng 9% so với cùng kỳ năm trước).

Công tác tuần tra, kiểm soát trật tự an toàn giao thông, bảo vệ công trình giao thông, hành lang an toàn đường bộ luôn được duy trì thường xuyên. Đã xử lý nghiêm các lỗi vi phạm và các phương tiện chở quá khổ, quá tải. Trong 9 tháng, số vụ tai nạn là 536 vụ, so với cùng kỳ năm trước giảm 231 vụ (tỷ lệ giảm 30,1%). Số người bị thương 451 người, so với cùng kỳ năm trước giảm 235 người (tỷ lệ giảm 34,3%). Số người chết: 178 người, so với cùng kỳ năm trước giảm 39 người, (tỷ lệ giảm 18%).

IV. Thu, chi ngân sách; Hoạt động tín dụng:

1. Thu, chi ngân sách:

Thu ngân sách trên địa bàn tháng 10/2014 ước đạt 620 tỷ đồng; luỹ kế 10 tháng 5.567,4 tỷ đồng, đạt 86,1% dự toán năm, (giảm 4,6% so với cùng kỳ năm trước). Nếu loại trừ thu từ dầu thô thì kết quả thu nội địa đạt 3.120,6 tỷ đồng, đạt 81,4% dự toán năm, tăng 10,5% so với cùng kỳ năm trước, trong đó thu thuế phí 2.827,2 tỷ đồng (đạt 83% DT năm; tăng 7% so cùng kỳ năm trước).

Trong thu ngân sách, dự ước các khoản thu 10 tháng đạt và tăng (giảm) so với cùng kỳ năm trước như sau: thu từ doanh nghiệp nhà nước 558,1 tỷ đồng (tăng 33,8% so với cùng kỳ năm trước); thu doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 429,2 tỷ đồng (tăng 68,8%), thu thuế thu nhập cá nhân 154,1 tỷ đồng (tăng 2,9%); thu xổ số kiến thiết 401,3 tỷ đồng (tăng 29,6%); thu ngoài quốc doanh 673 tỷ đồng (giảm 13,4%); các loại phí, lệ phí 130,1 tỷ đồng (giảm 44,9%); thu tiền sử dụng đất 293,4 tỷ đồng (tăng 63,2%), thuế xuất nhập khẩu 288 tỷ đồng (giảm 69,1%), thu từ dầu thô 2.158,8 tỷ đồng (tăng 3,9% so với cùng kỳ năm trước).

Trong những tháng qua, ngành Thuế đã có nhiều cố gắng trong công tác quản lý thuế; khai thác nguồn thu mới, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, chống thất thu; xử lý nợ đọng thuế có hiệu quả; đẩy mạnh khai thác nguồn thu từ đất, quản lý kê khai thuế qua mạng Internet, hạn chế tình trạng nợ đọng thuế. Một số khoản thu đạt thấp ngoài ảnh hưởng cơ chế chính sách miễn giảm còn có nguyên nhân khó khăn khác như: giá khoáng sản (titan), một số mặt hàng nông sản giảm. Thu thuế nhập khẩu thấp so với năm trước do năm nay Nhà máy nhiệt điện Vĩnh Tân nhập thiết bị về rất ít.

Ước chi ngân sách địa phương tháng 10/2014 đạt 373 tỷ đồng ; luỹ kế 10 tháng đạt 6.452 tỷ đồng, trong đó chi đầu tư phát triển 1.286 tỷ đồng; chi thường xuyên 3.398 tỷ đồng, chi chuyển giao ngân sách 1.705 tỷ đồng. Trong chi ngân sách, đã bám sát theo Nghị quyết HĐND Tỉnh, ưu tiên chi đầu tư phát triển; đảm bảo thanh toán khối lượng công trình trọng điểm, các khoản chi lương, phụ cấp lương, kinh phí chi thường xuyên cho hoạt động bộ máy hành chính, các chính sách an sinh xã hội, các nhiệm vụ trọng tâm của tỉnh và đảm bảo kinh phí nhiệm vụ an ninh- quốc phòng của địa phương.

2. Hoạt động tín dụng:

Hoạt động tín dụng ổn định; mặt bằng lãi suất cho vay giảm dần; cơ cấu tín dụng chuyển dịch theo chiều hướng tích cực, đúng hướng, tập trung vào các lĩnh vực ưu tiên theo chủ trương của Chính phủ. Đến 30/9/2014, vốn huy động đạt 17.954 tỷ đồng, tăng 14,2% so với đầu năm (cả nước tăng 11%), trong đó: tiền gửi tiết kiệm chiếm 83,7% nguồn vốn huy động toàn địa bàn. Các tổ chức tín dụng trên địa bàn chấp hành nghiêm túc quy định trần lãi suất huy động ngắn hạn theo quy định. Dư nợ cho vay đạt 20.791 tỷ đồng, tăng 12,5% so với đầu năm (cả nước tăng 7,36%), trong đó dư nợ ngắn hạn chiếm 57,22% tổng dư nợ; tỷ lệ nợ xấu (từ nhóm 3 đến nhóm 5) chiếm 1,81% tổng dư nợ.

Vốn tín dụng được tập trung vào các lĩnh vực ưu tiên, trong đó: dư nợ cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn đạt 5.550 tỷ đồng (chiếm 26,7% tổng dư nợ toàn địa bàn); dư nợ cho vay xuất khẩu đạt 678 tỷ đồng (chiếm 3,26%); dư nợ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa đạt 5.043 tỷ đồng (chiếm 24,26%). Đối tượng vay tập trung chủ yếu là doanh nghiệp ngoài nhà nước (dư nợ chiếm 34,5% trong tổng dư nợ toàn tỉnh); kinh tế cá thể và hộ gia đình (chiếm 51,4%).

Trong 9 tháng, các tổ chức tín dụng đã gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn nợ cho 500 khách hàng với dư nợ đạt 236 tỷ đồng; điều chỉnh giảm lãi suất các hợp đồng tín dụng cũ về mức lãi suất hiện hành của đơn vị đạt 5.489 tỷ đồng/17.248 khách hàng. Đến ngày 30/9/2014 dư nợ cho vay bằng VND có lãi suất áp trần 8%/năm, chiếm 22,87% trong tổng dư nợ (đầu năm chiếm 29,78%); dư nợ cho vay với lãi suất từ 10-12% chiếm 58,92% (đầu năm chiếm 36,63%); dư nợ cho vay với mức lãi suất từ 12-15% chiếm 10,2% (đầu năm chiếm 25,16%); dư nợ cho vay với mức lãi suất trên 15% chiếm 1,56% (đầu năm chiếm 2,6%).

Ước đến 30/10/2014, nguồn vốn huy động của các TCTD trên địa bàn đạt 18.243 tỷ đồng, tăng 16% so với đầu năm; dư nợ cho vay đạt 21.154 tỷ đồng, tăng 14,5% so với đầu năm.

Nhìn chung trong năm, các tổ chức tín dụng trên địa bàn hoạt động khá ổn định, góp phần tích cực trong việc thúc đẩy kinh tế - xã hội địa phương phát triển. Đã triển khai thực hiện kịp thời chính sách tín dụng và các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường; tiếp tục mở rộng tín dụng, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tiếp cận vay vốn ngân hàng, nhất là các lĩnh vực ưu tiên. Công tác thanh toán không dùng tiền mặt với các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại ngày càng phát triển sâu rộng, hỗ trợ tích cực cho việc trả lương qua tài khoản.

V. Một số vấn đề xã hội:

1. Văn hóa, Thể thao :

Công tác tuyên truyền, cổ động phục vụ nhiệm vụ chính trị đã triển khai  kịp thời. Trong tháng đã tổ chức kỷ niệm 84 năm ngày Truyền thống công tác Dân vận của Đảng (15/10/1930-15/10/2014); 84 năm ngày thành lập Hội Nông dân Việt Nam (14/10/1930 -14/10/2014); ngày thành lập Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam (20/10); ngày Du lịch thế giới (27/9); ngày Du lịch Bình Thuận (24/10), lễ hội Katê 2014... với 1.956 giờ phát thanh, 1.732m2 panô, 2.715m băng rôn, phát hành 1.100 bản tin, treo 1.923 m2 phướn khẩu hiệu, treo 1.700 lượt cờ các loại. Phối hợp với Tỉnh đoàn trưng bày 70 ảnh “Biển, đảo Việt Nam” phục vụ Đại hội Hội liên hiệp Thanh niên Việt Nam tỉnh Bình Thuận lần thứ V. Đội Tuyên truyền lưu động tỉnh biểu diễn 21 buổi tuyên truyền về phòng chống HIV/AIDS, với kịch bản “AIDS và trách nhiệm của chúng ta” tại huyện Tuy Phong, Hàm Thuận Nam, Hàm Thuận Bắc và Bắc Bình.

Hoạt động văn hóa, nghệ thuật tiếp tục hướng về cơ sở. Thị xã La Gi tổ chức tốt lễ hội văn hóa du lịch Dinh Thầy Thím năm 2014 và lễ khánh thành điện thờ Mộ Thầy Thím, đã thu hút đông đảo khách hành hương từ các tỉnh, thành và du khách tham quan.

Thư viện tỉnh đã cấp mới 369 thẻ bạn đọc (thiếu nhi 206 thẻ), phục vụ 8.071 lượt bạn đọc (thiếu nhi 1.908 lượt), luân chuyển 41.8224 lượt tài liệu (thiếu nhi 20.105 lượt). Bổ sung 193 bản sách mới. Tuyên truyền, giới thiệu sách chuyên để nhân các ngày kỷ niệm trong tháng 10/2014

Bảo tàng Hồ Chí Minh - Chi nhánh Bình Thuận trong  tháng đã đón và phục vụ 138 đoàn, với 7.504 lượt người, trong đó có 89 lượt khách nước ngoài. Đã sưu tầm hiện vật, cổ vật tại các xã huyện Hàm Thuận Bắc. Kiểm tra tình trạng quản lý di tích, di vật, cổ vật và việc tổ chức lễ hội, phát huy giá trị tại các di tích đã được xếp hạng trên địa bàn huyện Tuy Phong. Ban Quản lý di tích tháp Pô Sah Inư đã đón 5.837 lượt khách, trong đó có 1.664 khách nước ngoài. Trung tâm Trưng bày Văn hóa Chăm Bình Thuận đón 154 lượt khách tham quan; sưu tầm trao đổi 08 hiện vật gốc và triển khai tổ chức các hoạt động trong lễ hội Katê năm 2014 phục vụ đồng bào Chăm huyện Bắc Bình.

       Hoạt động thể thao: Đã tổ chức các giải thể thao chào mừng kỷ niệm 19 năm ngày Du lịch Bình Thuận (24/10/1995 - 24/10/2014); giải Bóng đá 5 người; giải vô địch Futsal tỉnh Bình Thuận lần thứ VII năm 2014 - Cúp Minh Khang; giải Cầu lông thành phố Phan Thiết năm 2014; giải Billiards Carom 3 băng tỉnh Bình Thuận năm 2014 - Cúp Duy Sơn; đón và tiễn đoàn đua xe đạp Nam kỳ khởi nghĩa lần thứ 17 năm 2014 (Thành phố Hồ Chí Minh ) đi qua địa bàn tỉnh.

Hoạt động thể thao thành tích cao: Đội Judo tham gia thi đấu giải Judo tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu mở rộng năm 2014; các đội thể thao tham gia tập huấn chuẩn bị tham dự Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc lần thứ VII năm 2014. Tính đến tháng 10/2014, đã đạt được 140 huy chương (đạt 161% kế hoạch), trong đó: 42 HCV (đạt 162% kế hoạch), 34 HCB (đạt 142% kế hoạch), 64 HCĐ (đạt 173% kế hoạch).

Nhìn chung những hoạt động thể thao duy trì tổ chức tốt, an toàn. Các giải thường niên ở các địa phương trong tỉnh đã trở thành truyền thống thu hút đông đảo du khách tham gia.

2. Y tế :

Ngành Y tế tiếp tục triển khai đẩy mạnh các hoạt động chương trình y tế Quốc gia. Công tác phòng chống bệnh dịch được tiếp tục chú trọng và theo dõi thường xuyên. Công tác phòng chống các bệnh xã hội; công tác phòng chống HIV/AIDS duy trì đều. Các bệnh dịch truyền nhiễm được giám sát chặt chẽ, nhất là dịch bệnh cúm A N5N1, H7N9, dịch sởi, sốt xuất huyết, tay chân miệng. Trong tháng có 57cas sốt xuất huyết, tăng 18,8% so với tháng trước (luỹ kế 10 tháng có 373 cas không có cas tử vong). Số cas mắc tay chân miệng 77 cas, tăng 6,9% so với tháng trước (luỹ kế 10 tháng 332 cas không có cas tử vong). Số cas mắc sởi có 25 cas; mắc sốt rét 49 cas (tăng 2% so với tháng trước), không có cas mắc sốt rét ác tính và không có trường hợp tử vong. Số cas nhiễm HIV mới phát hiện trong tháng 30 cas (luỹ kế từ trước đến nay 4.582 cas); số chuyển AIDS mới 6 cas (luỹ kế từ trước tới nay 1.070 cas), trong tháng không có ca tử vong (lũy kế từ trước tới nay 414 cas). Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ 7 bệnh trong tháng 2063/23.392 trẻ (8,8%), tỷ lệ phụ nữ có thai được tiêm UV2+ trong tháng 1.910/23.392 (8,1%). 

Đã khám chữa bệnh 36.783 người (tăng 47,7 % so với cùng kỳ năm trước); số bệnh nhân điều trị nội trú: 4.266 người (giảm 3,1% so với cùng kỳ); số bệnh nhân tử vong 33 cas, chuyển viện 71 cas, số cas tai nạn giao thông: 407 (trong đó chấn thương sọ não: 471/2). Công suất sử dụng giường bệnh đạt 108%. Số cas chụp CT.Scanner: 789 ca, mổ sọ não: 11, mổ nội soi: 98. Khám 95.682 lượt phát hiện bệnh phong, số bệnh nhân hiện mắc bệnh phong 20, số bệnh nhân phong được phát hiện mới: 1 cas, số bệnh nhân đang quản lý: 531. Tổng số lượt khám bệnh lao có 1.439, số bệnh nhân lao được thu dung điều trị 240, phát hiện mới 68 bệnh nhân lao AFB (+). Công tác thanh kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm luôn được duy trì thường xuyên, trong tháng không có xảy ra vụ ngộ độc thực phẩm. Công tác Dân số-KHHGĐ trong tháng có 1.688 trẻ sinh ra, số người đặt vòng: 1.906, triệt sản: 46.

Công tác phòng chống bệnh suy dinh dưỡng tiếp tục duy trì và triển khai có kết quả. Các hoạt động: cân trẻ, thực hành dinh dưỡng, tập huấn mạng lưới cộng tác viên kỹ năng phòng chống suy dinh dưỡng được triển khai đều đặn. Các bệnh viện, trung tâm y tế thực hiện tốt công tác thường trực, cấp cứu, điều trị bệnh nhân. Công suất sử dụng giường bệnh tại các tuyến điều trị đạt yêu cầu.

2.                     Giáo dục :

Tình hình trường, lớp, học sinh, giáo viên đầu năm học 2013-2014, như sau:

       * Số trường học:                      628 (Công lập: 600, tư thục: 28).

       Chia theo từng cấp học:

       - Mầm non:                                           181 (Công lập: 159, tư thục: 22).

            Trong đó:    

                   +Nhà trẻ:                                                 01 (Công lập 01);

                   +Mẫu giáo:                                           145 (Công lập: 137, tư thục: 08);

                   +Mầm non:                                             35 (Công lập:  21, tư thục: 14) ;

       - Tiểu học:                                             280 (Công lập: 279, tư thục: 01).

       - Trung học cơ sở:                                128 (Công lập: 128).

          Trong đó: Trường phổ thông dân tộc nội trú huyện: 03.

       - Phổ thông cấp 1-2-3:               02 (Tư thục 02)

- Phổ thông cấp 1-2:             01 (Tư thục 01).

       - Trung học phổ thông:              26 (Công lập: 26).

          Trong đó:

                   +Trường THPT Chuyên: 01;

                   +Trường phổ thông DTNT: 01.

       - Trường Năng khiếu (TDTT):      01.

       - Trung tâm GDTX&HN:  04.

       - Đại học:                                              01 (Tư thục: 01);

       - Cao đẳng:                                           03 (Công lập: 03)

       - Trung cấp chuyên nghiệp:        02 (Công lập: 01, tư thục: 01).

       * Số lớp:                                              9.338 (Công lập: 8.788; tư thục: 550)

       Chia theo từng cấp học:

       - Nhà trẻ:                                                  265 (Công lập: 63; tư thục: 202)          

       - Mẫu giáo:                                           1.490 (Công lập: 1.193; tư thục: 297)

       - Tiểu học:                                             4.127 (Công lập: 4.112; tư thục: 15)                     - Trung học cơ sở:                                2.446 (Công lập: 2.434; tư thục: 12)

       - Trung học phổ thông:                 979 (Công lập: 955; tư thục: 24)

       - Bổ túc THPT:                               31 (Công lập: 31)

       * Số học sinh:              274.815 (Công lập: 260.508; tư thục: 14.307)

       Chia theo từng cấp học:

       - Nhà trẻ:                                               5.599 (Công lập: 1.603; tư thục: 3.996).

       - Mẫu giáo:                                           44.293 (Công lập:35.193; tư thục: 9.100).

       -Tiểu học:                                              111.499(Công lập: 111.245; tư thục: 254)

       -Trung học cơ sở:                                 76.465 (Công lập: 76.275; tư thục: 190)

       -Trung học phổ thông:               35.737 (Công lập: 34.970tư thục: 797)

       - Bổ túc THPT:                            1.222(Công lập: 1.222)

*Giáo viên trực tiếp giảng dạy: 15.660 (Công lập: 14.854; tư thục: 806)

       Chia theo từng cấp học:

       - Nhà trẻ:                                               384 (Công lập: 148; tư thục: 236).

       - Mẫu giáo:                                           2.202 (Công lập:1.785; tư thục: 417)

       - Tiểu học:                                             5.760 (Công lập: 5.728; tư thục: 32)        

       - Trung học cơ sở:                                4.783 (Công lập: 4.741; tư thục: 42)

       - Trung học phổ thông:              2.499 (Công lập: 2.420; tư thục: 769

       - Giáo dục thường xuyên:             32 (Công lập: 32).

4. Lao động  Xã hội, Chính sách :

Trong tháng đã giải ngân 274 dự án với số tiền 3.806 triệu đồng; giải quyết việc làm cho 278 lao động, nâng tổng số lao động vay vốn từ đầu năm đến nay là 1.312 người; thu hồi 2.202 triệu đồng; nợ quá hạn là 989 triệu đồng chiếm 1,4% tổng dư nợ (70.363,580 triệu đồng); nguồn vốn còn lại chưa cho vay 1.192 triệu đồng. Đưa 05 lao động đi làm việc ở nước ngoài (luỹ kế 10 tháng đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài 37 người). Đã tiếp nhận đăng ký thất nghiệp của 367 lao động; tiếp nhận hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp của 366 lao động; ban hành quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp cho 376 lao động. Tuyển mới đào tạo nghề được 1.850 người, trong đó lao động nông thôn 1.545 người; luỹ kế 10 tháng đạt 10.451 người (đạt 80,39% KH năm), trong đó đào tạo nghề cho lao động nông thôn là 8.130 người (đạt 81,30% KH năm).

Đã cấp BHYT cho 96 trường hợp thuộc đối tượng tại Quyết định 290, Quyết định 62 và Nghị định 150 của Thủ tướng Chính phủ; cấp 100 thẻ BHYT cho thân nhân người có công; trợ cấp một lần theo Quyết định 290 cho 02 trường hợp; trợ cấp thờ cúng liệt sĩ cho 390 trường hợp; giới thiệu ra Hội đồng Giám định y khoa 32 trường hợp người hoạt động kháng chiến bị phơi nhiễm chất độc hóa học; thẩm định hồ sơ đề nghị tặng hoặc truy tặng danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng (đợt 3) cho 166 Mẹ (phong tặng 16, truy tặng 150).

Đã vận động tài trợ kinh phí mổ tim miễn phí cho trẻ em bị bệnh tim bẩm sinh 431,5 triệu đồng (09 trẻ); Vận động tài trợ 17 máy giặt tổng trị giá 85 triệu đồng cho các cơ sở nuôi dưỡng trẻ mồ côi trên địa bàn tỉnh. Tổng kinh phí vận động đạt 3,114 tỷ (đạt 155,7% KH năm). Tổng số đối tượng người có công, đối tượng bảo trợ xã hội hiện đang nuôi dưỡng tại Trung tâm Bảo trợ xã hội: 201/77 nữ; Số đối tượng cai nghiện ma túy đang quản lý tại Trung tâm CB-GD-LĐXH: 78 (3 nữ); Số đối tượng lang thang hiện đang quản lý tại Trung tâm Hỗ trợ người lang thang: 15 (3 nữ).

5. Phát triển kinh tế- xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số:

Thực hiện chính sách đầu tư ứng trước, đến nay đã triển khai như sau:

+ Bắp lai: đã cung ứng đầy đủ, kịp thời giống, phân bón, thuốc BVTV… đầu tư cung ứng trước vụ 2 năm 2014 tại xã La Ngâu (Tánh Linh) và Phan Tiến (Bắc Bình). Trong tháng, đã thu mua được 2.268 tấn (lũy kế 10 tháng đã thu mua được 2.447 tấn với giá trị 8,1 tỷ đồng) Đã thu hồi nợ được 1.515 triệu đồng (10 tháng đã thu hồi được 2.809,5 triệu đồng).

+ Cao su: trong tháng đã tổ chức thu mua được 5,1 tấn mủ các loại với giá trị 45 triệu đồng (10 tháng thu mua được  trên 68 tấn/685 triệu đồng).

+ Lúa nước: tiếp tục cung ứng đầy đủ vật tư, phân bón  để đầu tư cho vụ 2 ở xã Phan Dũng (Tuy Phong).

Trong tháng tiếp tục thực hiện dịch vụ cung ứng hàng hóa phục vụ sản xuất và đời sống đến các cửa hàng, đại lý để bán cho đồng bào. Lũy kế 10 tháng đ4 cung ứng 1.213 tấn phân bón các loại; 31,7 tấn thuốc bảo vệ thực vật; 17 tấn lúa giống; 36,6 tấn bắp giống; 32,2 tấn gạo các loại… Đồng thời tiếp tục điều chuyển vật tư, hàng hóa từ nơi thừa sang nơi thiếu, không để xảy ra tình trạng hàng hóa vật tư bị quá hạn sử dụng.

Thực hiện Quyết định 1592 của UBND tỉnh: Đã cung ứng vật tư, phân bón cho 6 hộ đầu tư ứng trước cây cao su với giá trị trên 8,79 triệu đồng. Hướng dẫn các hộ đồng bào ở 02 xã Đông Giang, La Dạ chăm sóc diện tích cây cao su đã trồng.

CTK




TIN TỨC CÙNG LOẠI KHÁC:













 
 
 
 
 
 
Trang: 
/