TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI
Tình hình kinh tế xã hội tháng 5 năm 2019

Sản lượng thủy sản nuôi trồng ước đạt 1.132,5 ha, tăng 3,3% so cùng kỳ; diện tích rừng trồng mới ước đạt 844 ha, tăng 3,9% so cùng kỳ. Nhìn chung, hoạt động sản xuất công nghiệp trong 5 tháng tiếp tục ổn định, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng 24,65% so cùng kỳ năm trước. Ước thu ngân sách tháng 5 đạt 700 tỷ đồng. Luỹ kế 5 tháng đạt 5.542,5 tỷ đồng, tăng 28,66% so cùng kỳ năm trước. Các vấn đề văn hóa - xã hội tiếp tục có những chuyển biến tích cực,...

            

           I. Nông - Lâm - Thuỷ sản

1. Trồng trọt:

* Cây hàng năm:

Trong tháng, các địa phương tập trung thu hoạch dứt điểm lúa và hoa màu vụ đông xuân, đồng thời tiến hành gieo trồng vụ hè thu. Dự ước sản lượng lương thực vụ đông xuân 2018-2019 đạt 268.304 tấn tăng 0,01% so cùng kỳ (lúa 240.365 tấn, giảm 1,48% so cùng kỳ; bắp 27.938 tấn tăng 14,9% so cùng kỳ). Năng suất lương thực bình quân ước 66,24 tạ/ha tăng 0,7% so cùng kỳ (năng suất lúa 65,03 tạ/ha tăng 0,4% so cùng kỳ; bắp 78,9 tạ/ha tăng 1,41% so vụ cùng kỳ). Trong vụ đã thực hiện chuyển đổi 4.769 ha đất lúa kém hiệu quả sang trồng các cây ngắn ngày khác hiệu quả hơn (bắp 2.221 ha; rau 889 ha; đậu phộng 583 ha; mè, đậu các loại 701 ha; dưa hấu 184 ha; cây trồng khác 191 ha). Chương trình xã hội hoá giống lúa được chú trọng triển khai; toàn tỉnh đã thực hiện 518 ha giống lúa xác nhận, tập trung tại huyện Bắc Bình 258 ha, Hàm Thuận Bắc 30 ha, Tánh Linh 170 ha, Đức Linh 10 ha và Tuy Phong 50 ha; tiếp tục duy trì 3.000 ha lúa chất lượng cao tại huyện Tánh Linh.

Tiến độ sản xuất vụ Hè thu 2019, tính đến ngày 15/5/2019, tổng diện tích gieo trồng 14.400 ha đạt 22,5% kế hoạch vụ và đạt 110,2% so cùng kỳ năm trước,  trong đó, lúa xuống giống được 12.500 ha đạt 30,5% kế hoạch vụ, tăng 9,9% so vụ cùng kỳ; bắp 710 ha đạt 8,9% kế hoạch vụ, tăng 9,6% so cùng kỳ.

* Cây lâu năm:

Cây lâu năm trồng chính của tỉnh tiếp tục được các nhà vườn tiến hành chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh, đang trong thời kỳ sinh trưởng tốt.

- Thanh long: Tháng này là thời điểm bắt đầu thu hoạch vụ chính sản lượng thu hoạch ít, giá bán trong tháng ổn định nên đã khuyến khích nhà vườn đầu tư sản xuất. Các khoản chi phí phân bón, thuốc trừ sâu, nhân công lao động nhìn chung ổn định. Tính đến thời điểm 15/5/2019, toàn tỉnh có 8.806,9 ha được cấp chứng nhận đạt tiêu chuẩn VietGap.

- Cao su: Hiện đang bắt đầu vụ thu hoạch, giá đầu ra thị trường xuất khẩu chưa có chuyển biến tích cực.

- Cây điều: Sắp kết thúc vụ thu hoạch, thời tiết năm nay tương đối thuận lợi, sản lượng thu hoạch cũng như giá bán nhìn chung đảm bảo có lợi cho nhà vườn.

- Cây tiêu: Đang gần kết thúc thu hoạch, hiện giá tiêu đang ở mức thấp, trên cây tiêu thường xuyên xuất hiện sâu bệnh, nên diện tích phát triển mới trên địa bàn không nhiều.

- Các loại cây lâu năm còn lại được chăm sóc và phát triển bình thường, diện tích biến động không đáng kể,...

* Tình hình sâu bệnh: Tình hình sâu bệnh trên các loại cây trồng trong tháng có xảy ra nhưng không diễn biến phức tạp. Công tác dự báo và ngăn ngừa dịch bệnh trên cây trồng được triển khai thường xuyên.

- Cây lúa: Diện tích nhiễm rầy nâu 2.177 ha, tăng 1.644 ha so cùng kỳ; bệnh đạo ôn lá 853 ha, tăng 481 ha; nhiễm bệnh đen lép hạt 546 ha, tăng 301 ha so cùng kỳ.

- Cây sắn: Bệnh nhện đỏ gây hại trên diện tích 400 ha, giảm 50 ha so cùng kỳ; Rệp sáp gây hại trên diện tích 120 ha, giảm 15 ha so cùng kỳ.

- Cây thanh long: Bệnh đốm nâu 357,5 ha, tăng 46,5 ha so cùng kỳ; bệnh nám vàng cành gây hại trên diện tích 1.906 ha, giảm 43 ha so cùng kỳ.

- Các loại cây lâu năm khác tình hình sâu bệnh giảm hơn so cùng kỳ và phát triển ổn định.

* Tình hình tưới vụ Đông Xuân 2018 - 2019: Tính đến ngày 09/5/2019, tổng diện tích gieo trồng vụ Đông xuân 2018-2019 được tưới từ nguồn nước thủy lợi, thủy điện trên toàn tỉnh đạt 30.266 ha, đạt 96,5% kế hoạch vụ; diện tích tưới cây Thanh long và các loại cây trồng khác đạt 18.850 ha, so kế hoạch đạt 100%.

Tình hình nguồn nước: Đến ngày 09/5/2019 dung tích hữu ích hiện tại trên 17 hồ đập của tỉnh còn 79,26 triệu m3/ 259 m3 (30,6%), cao hơn 1,3 triệu m3 so cùng kỳ; Hồ chứa Đại Ninh 38,24 triệu m3/ 251 m3 (15,2%), thấp hơn 24,97 triệu m3 so cùng kỳ; Hàm thuận - Đa mi: 8,8 triệu m3/ 522 m3 (1,7%), thấp hơn 108,62 triệu m3 so cùng kỳ.

2. Chăn nuôi:

Tình hình chăn nuôi phát triển ổn định, tại thời điểm 15/5/2019, số lượng gia súc, gia cầm toàn tỉnh như sau:

- Đàn trâu, bò: Có 175.837 con, tăng 1,36% so cùng kỳ (đàn trâu 8.947 con, giảm 0,28%; đàn bò 168.990 con, tăng 1,45%). Nhìn chung, đàn trâu, bò trên địa bàn tỉnh tiếp tục duy trì và phát triển, không có bệnh dịch xảy ra, hiệu quả kinh tế từ việc chăn nuôi trâu, bò tạo thu nhập ở các hộ nông thôn ổn định.

- Đàn lợn: Có 272.500 con, tăng 4,35% so cùng kỳ. Do tình hình dịch bệnh ở tỉnh ta không xảy ra, nên các đơn vị chăn nuôi vẫn tập trung phát triển tổng đàn.

- Đàn gia cầm: Giá đầu ra ổn định, tình hình dịch bệnh không xảy ra nên đàn gia cầm phát triển khá thuận lợi. Toàn tỉnh có 3.293 ngàn con, tăng 3,36% so cùng kỳ.

* Công tác phòng, chống dịch: Đã thành lập 02 chốt kiểm dịch động vật tạm thời trên Quốc lộ 1A và 7 chốt kiểm dịch động vật tạm thời tại các huyện, đến nay trên địa bàn tỉnh chưa xảy ra dịch tả lợn Châu Phi. Các bệnh truyền nhiễm thông thường chỉ xảy ra lẻ tẻ, không lây lan thành dịch.

- Công tác tiêm phòng: Đã tổ chức tiêm phòng 896.968 liều vắc xin, lũy kế 5 tháng 4.521.551 liều.

- Kiểm dịch động vật: Đã bố trí các kiểm dịch viên tại các địa phương tăng cường công tác kiểm dịch động vật; kết quả đã kiểm dịch đàn heo 106.264 con, lũy kế 5 tháng 593.091 con. Trâu, bò 3.623 con, lũy kế 5 tháng 14.348 con. Gia cầm 454.801 con, lũy kế 5 tháng 1.901.080 con. Dê 1.960 con, lũy kế 5 tháng 10.362 con.

3. Lâm nghiệp:

Trong tháng, diện tích rừng trồng mới ước đạt 844 ha, tăng 3,9% so cùng kỳ. Công tác phòng, chống cháy rừng nhằm giảm tối đa về thiệt hại rừng được tăng cường bằng nhiều hình thức.

Trong tháng (đến ngày 15/5/2019) xảy ra 8 trường hợp cháy dưới tán rừng (lá, cỏ khô). Lũy kế đến 15/5/2019, đã xảy ra 15 trường hợp cháy thực bì dưới tán rừng với diện tích 23,74 ha, giảm 14 trường hợp so cùng kỳ; các vụ cháy chủ yếu cháy trảng cỏ, cây bụi, lá khô dưới tán rừng được huy động chữa cháy kịp thời nên không gây hại về tài nguyên rừng.

Công tác quản lý, bảo vệ rừng: Việc kiểm tra, truy quét chống phá rừng tại các điểm nóng và vùng giáp ranh được tăng cường. Từ ngày 01/5 -10/5/2019 đã phát hiện 28 vụ vi phạm lâm luật (trong đó phá rừng trái phép 1 vụ, khai thác gỗ và lâm sản trái phép 17 vụ, mua bán vận chuyển lâm sản trái phép 5 vụ, vi phạm khác 4 vụ). Lũy kế 5 tháng có 164 vụ (trong đó khai thác gỗ và lâm sản  trái phép 45 vụ; mua bán vận chuyển lâm sản trái phép 41 vụ, phá rừng trái phép 14 vụ, vi phạm khác 61 vụ). Từ đầu năm đến ngày 10/5/2019 đã xử lý hành chính 142 vụ, lâm sản tịch thu: 181,5 m3 (gồm 125,4 m3 gỗ tròn, 56,09 m3 gỗ xẻ các loại); nộp ngân sách 18,3 tỷ đồng.

4. Thuỷ sản:

- Nuôi trồng thủy sản: Sản lượng thủy sản nuôi trồng ước đạt 1.132,5 ha, tăng 3,3% so cùng kỳ; lũy kế 5 tháng ước đạt 5.714,9 tấn, tăng 2,45% so cùng kỳ năm trước.

- Khai thác thuỷ sản: Trong tháng, sản lượng khai thác ước đạt 17.720,6 tấn giảm 1,83% so cùng kỳ; lũy kế 5 tháng ước đạt 73.113,2 tấn, tăng 1,2% so cùng kỳ (khai thác biển đạt 72.855,2 tấn, tăng 1,2% so cùng kỳ; khai thác nội địa đạt 258 tấn, tăng 1,9% so cùng kỳ).

- Sản xuất giống thuỷ sản: Thời tiết thuận lợi cho việc nuôi trồng thủy sản nên sản xuất tôm giống có chuyển biến tích cực. Hoạt động sản xuất tôm giống gắn với công tác kiểm dịch, phân tích xét nghiệm mẫu được duy trì thường xuyên. Sản lượng giống sản xuất chủ yếu là tôm giống, trong tháng ước đạt 2,5 tỷ con tăng 3,73% so cùng kỳ, lũy kế 5 tháng ước đạt 10,97 tỷ con, tăng 5,94% so cùng kỳ và đạt 45,69% kế hoạch. Công tác quản lý về nguồn gốc tôm, giám sát con giống luôn được tăng cường.

- Công tác bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản luôn được tăng cường kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm các vi phạm khi sử dụng các biện pháp khai thác mang tính huỷ diệt nguồn lợi thuỷ sản như giã cào, mắt lưới nhỏ so quy định, xung điện, chất nổ... Số vụ vi phạm trong tháng (từ ngày 01/5 - 10/5/2019) có 5 vụ (giã cào đáy sai vùng khai thác 2 vụ, không đăng ký lại tàu cá đúng quy định 1 vụ, hoạt động sai nghề 2 vụ); lũy kế 5 tháng (đến ngày 10/5/2019) có 193 vụ vi phạm (giã cào đáy sai vùng khai thác 2 vụ, giấy phép khai thác thủy sản quá hạn 1 vụ, hành nghề lặn trái phép 39 vụ, khai thác sồ điệp, sò lông nhỏ hơn quy định 24 vụ, không bằng máy thuyền trưởng 2 vụ, không có giấy phép khai thác thủy sản 7 vụ, không có sổ nhật ký khai thác thủy sản theo quy định 2 vụ, không đăng ký tàu cá theo quy định 9 vụ, sử dụng kích điện trên tàu cá để khai thác thủy sản 17 vụ, không mang theo giấy chứng nhận đăng ký tàu cá 05 vụ, sử dụng lưới có kích thước mắt lưới nhỏ hơn quy định 25 vụ).

II. Công nghiệp; đầu tư phát triển; đăng ký kinh doanh; đăng ký đầu tư
1. Công nghiệp:

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 5/2019 ước tính giảm 11,98% so tháng trước và tăng 12,86% so cùng kỳ năm trước, trong đó ngành khai khoáng tăng 1,51%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 7,21%; sản xuất và phân phối điện tăng 16,86%; cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 7,50%.

Lũy kế 5 tháng, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng 24,65% so cùng kỳ năm trước, cao hơn nhiều so mức tăng 14,67% của cùng kỳ năm 2018. Trong đó, chỉ số ngành sản xuất và phân phối điện đạt tốc độ tăng trưởng 38,15%, đây là mức tăng trưởng khá cao, nguyên nhân chủ yếu là do các nhà máy Vĩnh Tân 1, Vĩnh Tân 2, Vĩnh Tân 4 phát điện cả hai tổ máy và điện gió Phong điện 1 Bình Thuận giai đoạn 1, điện gió Phú Quý, điện gió Phú Lạc… đã phát điện thương phẩm; ngành khai khoáng tăng 0,59%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 3,04%; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 2,77%.

Các sản phẩm sản xuất trong 5 tháng tăng so cùng kỳ gồm: Cát sỏi các loại (tăng 1,97%), đá khai thác (tăng 7,15%), thủy sản đông lạnh (tăng 5,37%), thủy sản khô (tăng 1,86%), nước mắm (tăng 3,73%), nước khoáng (tăng 9,10%), quần áo may sẵn (tăng 14,76%), gạch các loại (tăng 1,78%), nước máy sản xuất (tăng 1,55%), điện (tăng 34,25%), sơ chế mũ cao su (tăng 2,68%), đồ gỗ và các sản phẩm gỗ (tăng 1,13%), giày dép các loại (tăng 5,92%). Sản phẩm giảm trong quý: Muối hạt (giảm 35,52%), hạt điều nhân (giảm 0,29%), thức ăn gia súc (giảm 6,76% so cùng kỳ năm trước).

          Nhìn chung, hoạt động sản xuất công nghiệp trong 5 tháng tiếp tục ổn định,  chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng 24,65% so cùng kỳ năm trước, trong đó nổi bật là ngành sản xuất và phân phối điện đạt tốc độ tăng trưởng 38,15%; chỉ số sản xut ngành cung cấp nước, quản lý - xử lý rác thải, nước thải và ngành công nghiệp chế biến chế tạo đều tăng so cùng kỳ, một số sản phẩm như: Quần áo may sẵn, nước khoáng, giày dép, thuỷ sản đông lạnh... tăng khá; riêng ngành ngành khai khoáng chỉ đạt mức tăng 0,59% do diện tích sản xuất muối giảm (chuyển mục đích sang sản xuất điện mặt trời, xây dựng khu dân cư).

2. Đầu tư phát triển:

Trong tháng, vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước ước đạt 264,3 tỷ đồng. Lũy kế 5 tháng đạt 818,4 tỷ đồng, tăng 3,64% so cùng kỳ năm trước, trong đó vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước thực hiện 617,4 tỷ đồng, tăng 7,52% so cùng kỳ năm trước, vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 178,6 tỷ đồng, giảm 5,64%, vốn ngân sách nhà nước cấp xã 22,4 tỷ đồng, giảm 14,39%.

3. Đăng ký kinh doanh:

Từ ngày 15/04/2019 đến ngày 18/05/2019, đã tiếp nhận và xử lý 484 lượt hồ sơ, tăng 10,50% so cùng kỳ, trong đó 91 hồ sơ thành lập mới doanh nghiệp (tăng 18,18%) với tổng vốn đăng ký mới là 1.042,1 tỷ đồng (giảm 47,12%). Lũy kế 5 tháng (tính đến ngày 20/5/2019) thành lập mới 318 doanh nghiệp, tăng 23,74% so với cùng kỳ; vốn đăng ký 4.719,2 tỷ đồng, giảm 31,95% so với cùng kỳ; 59 doanh nghiệp đăng ký giải thể (tăng 31 doanh nghiệp so cùng kỳ).

4. Đăng ký đầu tư:

Tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi để thu hút vốn đầu tư ngoài ngân sách. Trong tháng (tính đến ngày 20/5/2019), trên địa bàn tỉnh có 02 dự án được cấp Quyết định chủ trương đầu tư/Giấy chứng nhận đầu tư với tổng diện tích đất 4,3 ha, tổng vốn đăng ký 51 tỷ đồng. Lũy kế 5 tháng (đến ngày 20/5/2019) có 44 dự án được cấp, điều chỉnh Quyết định chủ trương đầu tư/Giấy chứng nhận đầu tư với tổng diện tích đất 242,8 ha, tổng vốn đăng ký 4.255,3 tỷ đồng.

Trong tháng không có dự án khởi công, không có dự án đi vào hoạt động và không có dự án bị thu hồi. Lũy kế 5 tháng (tính đến ngày 20/5/2019) có 08 dự án khởi công, 13 dự án đi vào hoạt động và 02 dự án bị thu hồi.  

III. Thương mại, giá cả; du lịch; xuất nhập khẩu; giao thông vận tải

1. Thương mại, giá cả:

Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tháng 5 ước đạt 4.508 tỷ đồng, giảm 0,95% so tháng trước và tăng 11,63% so cùng kỳ năm trước. Trong đó, tổng mức bán lẻ hàng hoá tháng 5 ước đạt 3.001 tỷ đồng, giảm 0,79% so tháng trước và tăng 11,09% so tháng cùng kỳ năm trước, luỹ kế 5 tháng ước đạt 15.426 tỷ đồng, tăng 12,16% so cùng kỳ năm trước; doanh thu dịch vụ tháng 5 ước đạt 1.507 tỷ đồng, luỹ kế 5 tháng ước đạt 7.797 tỷ đồng, tăng 13,13% so cùng kỳ năm trước.

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 5 tăng 0,6% so tháng trước, tăng 2,63% so cùng kỳ năm trước và tăng 1,12% so tháng 12 năm trước. Bình quân 5 tháng năm 2019 so 5 tháng năm 2018 tăng 2,27%. Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính, có 8 nhóm hàng tăng so tháng trước: Giao thông có mức tăng 2,88%; Nhà ở, điện nước và vật liệu xây dựng tăng 1,01%; Hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,51%; Hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,45%; Đồ uống và thuốc lá tăng 0,26%; Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,2%; Văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,06%; Hàng may mặc, mũ nón, giày dép giảm 0,01%; Nhóm Thuốc và dịch vụ y tế, Bưu chính viễn thông vẫn giữ mức ổn định.

2. Du lịch:

Dự ước tháng 5 tổng số lượt khách phục vụ đạt 476,4 ngàn lượt khách, giảm 1,43% so tháng trước và tăng 11,22% so tháng cùng kỳ năm trước; ngày khách phục vụ đạt 770,3 ngàn ngày khách, giảm 1,39% so tháng trước và tăng 12,89% so cùng kỳ năm trước. Luỹ kế 5 tháng ước đạt 2.444,5 ngàn lượt khách, tăng 11,96% so cùng kỳ năm trước, ngày khách ước đạt 3.995,6 ngàn ngày khách, tăng 13,16% so cùng kỳ năm trước.

Doanh thu du lịch tháng 5 ước đạt 1.233,4 tỷ đồng, giảm 1,06% so tháng trước và tăng 17,67% so cùng kỳ năm trước. Luỹ kế 5 tháng ước đạt 6.206,9 tỷ đồng tăng 18,05% so cùng kỳ năm trước.

* Tình hình khách quốc tế: Số lượt khách quốc tế tháng 5 ước đạt 59.743 lượt khách, tăng 11,35% so cùng kỳ năm trước. Số ngày khách quốc tế lưu trú ước đạt 178.401 ngày khách, tăng 13,02% so cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ khách Trung Quốc đến tỉnh đã tăng từ 29,13% trong tháng 4 lên 30,22% trong tháng 5; khách Nga giảm đáng kể từ 20,26% trong tháng 4 xuống còn 17,58% trong tháng 5.

Nhìn chung, trong tháng hoạt động du lịch và dịch vụ phục vụ khách du lịch tiếp tục phát triển, đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của du khách. Hầu hết các doanh nghiệp, cơ sở đều có sự đầu tư về cơ sở vật chất, nhân lực nên chất lượng phục vụ khách được đảm bảo, tính chuyên nghiệp ngày càng rõ nét.

3. Xuất, nhập khẩu:

- Kim ngạch xuất khẩu tháng 5 ước đạt 62,6 triệu USD tăng 9,65% so cùng kỳ. Luỹ kế 5 tháng ước đạt 286,6 triệu USD, tăng 10,07% so cùng kỳ năm trước; trong đó nhóm hàng thuỷ sản đạt 50,9 triệu USD, giảm 7,59% so cùng kỳ năm trước; hàng nông sản đạt 4,5 triệu USD, giảm 18,32%; hàng hoá khác 116,5 triệu USD, tăng 14,79%, trong đó hàng may mặc 75,3 triệu USD, tăng 17,51%.

- Xuất khẩu trực tiếp 5 tháng đạt 164,76 triệu USD, tăng 6,38% so cùng kỳ năm trước, trong đó:

+ Xuất sang thị trường Châu Á ước đạt 112,58 triệu USD, tăng 14,90% so cùng kỳ năm trước; trong đó: Thị trường Đông Á đạt 107,09 triệu USD, tăng 18,17%; thị trường Đông Nam Á đạt 1,78 triệu USD, giảm 37,89%; thị trường Tây Á đạt 2,98 triệu USD, giảm 5,16% so cùng kỳ; thị trường Trung Nam Á đạt 0,72, giảm 45,73% so cùng kỳ năm trước. Tăng chủ yếu ở thị trường Nhật (mặt hàng mực tươi, cá tươi, tôm thẻ, giấy A4 các sản phẩm dệt may), Hàn Quốc (mặt hàng mực khô, cá khô, cá tươi), Đài Loan (mặt hàng mực tươi, bộ quần áo), Trung Quốc (mặt hàng tôm thẻ, giày dép).

+ Xuất sang thị trường Châu Âu đạt 18,96 triệu USD, giảm 25,78% so cùng kỳ năm trước; trong đó, Thị trường Bắc Âu đạt 4,01 triệu USD, giảm 13,96%; thị trường Đông Âu đạt 0,32 triệu USD, giảm 14,69%; thị trường Nam Âu đạt 5,64 triệu USD, giảm 0,84%; thị trường Tây Âu đạt 8,99 triệu USD, giảm 39,34%. Giảm chủ yếu ở thị trường Anh (mặt hàng tôm thẻ), Đức (mặt hàng tôm thẻ), Hà Lan (mặt hàng tôm thẻ).

+ Xuất sang thị trường Châu Mỹ đạt 30,86 triệu USD, tăng 8,08% so cùng kỳ năm trước; trong đó, Thị trường Bắc Mỹ đạt 24,14 triệu USD, tăng 7,91%; thị trường Trung Mỹ đạt 6,66 triệu USD, tăng 23,42%. Tăng chủ yếu ở thị trường Mỹ (mặt hàng giày dép, giấy khác, cá hộp), Belizơ (mặt hàng đế giày và gót giày).

- Ủy thác xuất khẩu 5 tháng ước đạt 7,15 triệu USD, giảm 0,76% so cùng kỳ.

- Xuất khẩu dịch vụ du lịch tháng 5 ước đạt 22,4 triệu USD, tăng 16,14% so cùng kỳ năm trước, luỹ kế 5 tháng ước đạt 114,7 triệu USD, tăng 16,67% so cùng kỳ năm trước.

- Nhập khẩu 5 tháng ước đạt 469,23 triệu USD tăng 84,77% so với cùng kỳ. Tăng chủ yếu các công ty nhập khẩu máy móc thiết bị ngành điện.

Nhìn chung, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa 5 tháng đạt mức tăng trưởng khá, trong đó, nhóm hàng hóa khác đạt mức tăng trưởng cao (tăng 14,79% so cùng kỳ) do nhiều đơn đặt hàng về may mặc và giày dép. Nhóm hàng thủy sản và nông sản giảm so cùng kỳ.

4. Giao thông vận tải:

- Vận tải hành khách:

+ Ước tháng 5 đã vận chuyển 2.103,19 nghìn hành khách, luân chuyển 106,01 triệu hk.km. Lũy kế 5 tháng, vận chuyển 11.025,91 nghìn nh khách (đạt 41,14% kế hoạch năm, tăng 8,98% so cùng kỳ năm trước), luân chuyển 551,94 triệu hk.km (đạt 41,75% kế hoạch năm, tăng 9,30% so cùng kỳ năm trước).

+ Xét theo lĩnh vực, trong tháng 5 vận chuyển hành khách đường bộ đạt 2.085,69 nghìn hành khách, lũy kế 5 tháng đạt 10.938,51 nghìn hành khách, tăng 8,95% so cùng kỳ năm trước; vận chuyển hành khách đường thủy đạt 17,50 nghìn hành khách, lũy kế 5 tháng đạt 87,40 nghìn hành khách, tăng 12,63% so cùng kỳ; luân chuyển hành khách đường bộ đạt 104,06 triệu hk.km, lũy kế 5 tháng đạt 542,13 triệu hk.km, tăng 9,24% so cùng kỳ; luân chuyển hành khách đường thủy đạt 1,96 triệu hk.km, lũy kế 5 tháng đạt 9,81 triệu hk.km, tăng 12,81% so cùng kỳ năm trước.

- Vận tải hàng hoá:

+ Ước tháng 5 vận chuyển hàng hoá đạt 840,38 nghìn tấn, luân chuyển hàng hoá đạt 46,88 triệu tấn.km. Luỹ kế 5 tháng vận chuyển 4.199,39 nghìn tấn hàng hoá, đạt 41,13% kế hoạch năm, tăng 11,29% so cùng kỳ năm trước; luân chuyển hàng hoá đạt 232,27 triệu tấn.km, đạt 41,12% kế hoạch năm, tăng 11,33% so cùng kỳ năm trước.

+ Xét theo lĩnh vực, trong tháng 5 vận chuyển hàng hoá đường bộ đạt 839,60 nghìn tấn, lũy kế 5 tháng đạt 4.195,51 nghìn tấn, tăng 11,29% so cùng kỳ năm trước; vận chuyển hàng hoá đường thủy đạt 0,78 nghìn tấn, lũy kế 5 tháng đạt 3,88 nghìn tấn, tăng 8,99% so cùng kỳ; luân chuyển hàng hoá đường bộ đạt 46,79 triệu tấn.km, lũy kế 5 tháng đạt 232,27 triệu tấn.km, tăng 11,34% so cùng kỳ; luân chuyển hàng hoá đường thủy đạt 90,35 nghìn tấn.km, lũy kế 5 tháng đạt 449,83 nghìn tấn.km, tăng 9,85% so cùng kỳ năm trước.

- Cảng tổng hợp Vĩnh Tân: Khối lượng bốc xếp tháng 5 ước đạt 21.000 tấn, lũy kế 5 tháng đạt 69.450 tấn. Các mặt hàng chủ yếu thông qua cảng gồm quặng lmeninte, cát xây dựng, tro bay. Doanh thu tháng 5 ước 1,0 tỷ đồng, lũy kế 5 tháng đạt 2,438 tỷ đồng.

Nhìn chung, trong tháng 5 công tác bảo đảm giao thông, lưu thông đi lại được thực hiện tốt. Vận tải đường bộ, đường biển ổn định, đáp ứng kịp thời nhu cầu đi lại của nhân dân.

IV. Thu, chi ngân sách; hoạt động tín dụng

1. Thu ngân sách:

Ước thu ngân sách tháng 5 đạt 700 tỷ đồng. Luỹ kế 5 tháng đạt 5.542,5 tỷ đồng, tăng 28,66% so cùng kỳ năm trước; trong đó thu nội địa (trừ dầu) đạt 3.761,0 tỷ đồng, đạt 59,89% dự toán năm, tăng 32,26% so cùng kỳ. Trong tổng thu ngân sách gồm: Thu thuế, phí 3.227,3 tỷ đồng, đạt 59,59% dự toán năm, tăng 35,10%; thu tiền nhà, đất 533,8 tỷ đồng, đạt 61,74% dự toán năm, tăng 17,36% (trong đó, thu tiền sử dụng đất 403,2 tỷ đồng, đạt 57,60% dự toán năm, tăng 21,03%); thu dầu thô 780,1 tỷ đồng, đạt 48,75% dự toán năm, giảm 2,03% và thu thuế xuất nhập khẩu 1.001,4 tỷ đồng, đạt 66,76% dự toán năm, tăng 49,92% so cùng kỳ năm trước.

          Dự ước các khoản thu qua 5 tháng tăng (giảm) so cùng kỳ năm trước như sau: Thu từ doanh nghiệp nhà nước 659,6 tỷ đồng (tăng 29,85%); thu doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 455,0 tỷ đồng (tăng 46,13%); thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh 623,4 tỷ đồng (tăng 44,18%); thuế thu nhập cá nhân 277,1 tỷ đồng (tăng 26,59%); thuế bảo vệ môi trường 237,2 tỷ đồng (tăng 39,90%); lệ phí trước bạ 144,1 tỷ đồng (tăng 44,97%); thu từ các loại phí, lệ phí 63,7 tỷ đồng (tăng 12,70%); thu xổ số kiến thiết 539,2 tỷ đồng (tăng 24,31%); thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản 50,7 tỷ đồng (giảm 8,36%); thu tiền thuê mặt đất, mặt nước 123,2 tỷ đồng (tăng 6,69%); thu tiền sử dụng đất 403,2 tỷ đồng (tăng 21,03%); thu từ dầu thô 780,1 tỷ đồng (giảm 2,03%) và thu thuế xuất nhập khẩu đạt 1.101,4 tỷ đồng (tăng 49,92%).

Riêng khối huyện, thị xã, thành phố kết quả thu 5 tháng ước 1.483,0 tỷ đồng, đạt 64,76% dự toán năm, tăng 29,81% so cùng kỳ năm trước. Trong đó Phan Thiết thu 755,5 tỷ đồng (đạt 68,68% dự toán năm, tăng 50,29% so cùng kỳ năm trước); La Gi: 108,5 tỷ đồng (đạt 70,02% dự toán, tăng 36,95%); Tuy Phong: 123,8 tỷ đồng (đạt 58,95% dự toán, tăng 10,18%); Bắc Bình: 68,2 tỷ đồng (đạt 64,95% dự toán, tăng 31,89%); Hàm Thuận Bắc: 171,1 tỷ đồng (đạt 59,82% dự toán, giảm 2,19%); Hàm Thuận Nam: 87,9 tỷ đồng (đạt 58,63% dự toán, tăng 15,81%); Tánh Linh: 40,3 tỷ đồng (đạt 48,54% dự toán, giảm 17,72%); Đức Linh: 51,6 tỷ đồng (đạt 56,06% dự toán, giảm 1,18%); Hàm Tân: 65,0 tỷ đồng (đạt 74,70%, tăng 93,93%) và Phú Quý thu 11,1 tỷ đồng (đạt 50,35% dự toán, tăng 1,89%).

2. Chi ngân sách:

Chi ngân sách địa phương trong tháng 5 ước 851,9 tỷ đồng. Lũy kế 5 tháng ước đạt 3.588,6 tỷ đồng, đạt 37,67 dự toán năm; trong đó chi đầu tư phát triển 843,8 tỷ đồng, đạt 40,67% dự toán năm; chi thường xuyên 2.370,4 tỷ đồng, đạt 39,13% dự toán năm.

3. Hoạt động tín dụng:

- Hoạt động tín dụng trên địa bàn ổn định. Trong tháng đã triển khai thực hiện các chính sách, văn bản chỉ đạo của trung ương và địa phương liên quan đến hoạt động ngân hàng như Ban hành Công văn 1560/UBND-TH ngày 07/5/2019 về triển khai các giải pháp mở rộng tín dụng, góp phần hạn chế tín dụng đen; triển khai thực hiện Công văn 3175/NHNN-TTGSNH ngày 02/5/2019 về tăng cường công tác an ninh, an toàn trong hoạt động ngân hàng năm 2019... Đồng thời tỉnh đã chỉ đạo các tổ chức tín dụng tập trung thực hiện các giải pháp đẩy mạnh huy động vốn, mở rộng tín dụng an toàn và có hiệu quả, tập trung vào các lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sạch, doanh nghiệp nhỏ và vừa, xuất khẩu; tiếp tục triển khai thực hiện các giải pháp hỗ trợ cho khách hàng khi gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh; thực hiện công tác thông tin tuyên truyền cơ chế, chính sách đến doanh nghiệp, người dân; đẩy mạnh công tác thanh toán không dùng tiền mặt, phát triển mạng lưới ATM và POS…

- Tình hình thực hiện lãi suất: Mặt bằng lãi suất tương đối ổn định so tháng trước. Hiện nay, lãi suất huy động đối với tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng đến dưới 6 tháng là 4,5-5,5%/năm, kỳ hạn từ 6 tháng đến dưới 12 tháng là 5,5-6,5%/năm, kỳ hạn từ 12 tháng trở lên là 6,6-7,3%/năm. Lãi suất cho vay các khoản vay mới ở các lĩnh vực ưu tiên ngắn hạn 6,5-7,5%/năm, các lĩnh vực khác từ 9-10%/năm; lãi suất cho vay trung và dài hạn phổ biến từ 10-11,5%/năm.   

- Hoạt động huy động vốn: Được tiếp tục đẩy mạnh để tạo nguồn cho vay phục vụ phát triển kinh tế xã hội địa phương. Đến 30/4/2019, nguồn vốn huy động đạt 37.224 tỷ đồng, tăng 9,61% so đầu năm, tăng 4,47% so tháng trước. Ước đến 31/5/2019 vốn huy động đạt 37.491 tỷ đồng, tăng 10,4% so đầu năm.

- Hoạt động tín dụng: Các Tổ chức tín dụng tiếp tục mở rộng cho vay đi đôi với an toàn và hiệu quả, gắn với thực hiện các chính sách của trung ương và địa phương. Đến 30/4/2019, tổng dư nợ cho vay trên địa bàn đạt 50.182 tỷ đồng, tăng 8,16% so đầu năm, tăng 2,61% so tháng trước. Trong đó, dư nợ cho vay bằng VND đạt 49.028 tỷ đồng, chiếm 97,7% tổng dư nợ; dư nợ cho vay ngắn hạn đạt 27.712 tỷ đồng, chiếm 55,2% tổng dư nợ. Ước đến 31/5/2019, dư nợ đạt 50.712 tỷ đồng, tăng 9,3% so đầu năm.

- Vốn tín dụng được tập trung vào các lĩnh vực ưu tiên, trong đó dư nợ cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn đạt 28.472 tỷ đồng, chiếm 56,7% tổng dư nợ; dư nợ cho vay xuất khẩu đạt 792 tỷ đồng, chiếm 1,58% tổng dư nợ; dư nợ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa đạt 10.496 tỷ đồng, chiếm 20,9% tổng dư nợ; dư nợ cho vay các đối tượng chính sách xã hội đạt 2.568 tỷ đồng.

- Chính sách tín dụng đối với thủy sản theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP: Dư nợ đạt 992,5 tỷ đồng (cho vay đóng mới tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ 302,6 tỷ đồng, cho vay đóng mới tàu khai thác hải sản xa bờ 677,1 tỷ đồng, cho vay nâng cấp tàu 12,8 tỷ đồng). Nợ xấu là 17,2 tỷ đồng/05 tàu, nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ là 25,2 tỷ đồng/31 tàu.

- Cho vay khuyến khích phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sạch theo Quyết định số 813/QĐ-NHNN và Nghị quyết số 30/NQ-CP: Dư nợ cho vay đạt 398 tỷ đồng phục vụ nuôi tôm giống, tôm thịt, nuôi tôm giống công nghệ cao, chăn nuôi bò sữa công nghệ cao, trồng 420 ha thanh long ruột tím hồng theo tiêu chuẩn GlobalGap.

- Cho vay hỗ trợ nhà ở xã hội theo Nghị định số 100/2015/NĐ-CP: Hiện đang được triển khai tại Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh với dư nợ đạt 12,6 tỷ đồng/27 hộ (được trung ương phân bổ 15 tỷ đồng).

- Chất lượng tín dụng: Các Tổ chức tín dụng tiếp tục triển khai các giải pháp xử lý nợ xấu và nâng cao chất lượng tín dụng. Đến ngày 30/4/2019, nợ xấu (nội bảng) trên địa bàn là 406 tỷ đồng, chiếm 0,81% tổng dư nợ, tỷ lệ nợ xấu tăng 0,01% so với tháng trước.

- Hoạt động thanh toán, cung ứng tiền mặt: Đã thực hiện tốt công tác điều hòa tiền mặt, đảm bảo hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng, tăng cường đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt, chuyển lương qua tài khoản, thanh toán qua POS. Mạng lưới ATM, POS tiếp tục được mở rộng, hoạt động ổn định, thông suốt và an toàn. Đến 30/4/2019, trên địa bàn có 172 máy ATM, tăng 01 máy so với tháng trước và 1.533 máy POS, tăng 30 máy so với tháng trước, hầu hết máy POS được kết nối liên thông giữa các ngân hàng với nhau, góp phần thúc đẩy phát triển thanh toán không dùng tiền mặt.

- Tình hình thị trường ngoại tệ và vàng trên địa bàn: Các Tổ chức tín dụng đã thực hiện tốt các quy định về lãi suất huy động ngoại tệ, quy định cho vay bằng ngoại tệ, các quy định về mua bán ngoại tệ; đồng thời thường xuyên theo dõi hoạt động của các đại lý đổi ngoại tệ. Doanh số mua bán ngoại tệ trong 4 tháng đầu năm đạt 267 triệu USD, trong đó doanh số chi trả kiều hối đạt 19,8 triệu USD.

V. Lĩnh vực Văn h - Xã hội

1. Hoạt động văn hóa:

Trong tháng đã tập trung tuyên truyền kỷ niệm 44 năm giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước (30/4/1975 - 30/4/2019), Quốc tế lao động 01/5, tuyên truyền ngăn chặn dịch tả lợn Châu Phi… Đội Tuyên truyền lưu động - Trung tâm Văn hóa tỉnh biểu diễn 08 buổi  phục vụ nhân dân  các huyện, thị xã (Hàm Thuận Bắc, Tuy Phong, Bắc Bình, Hàm Tân, La Gi).

Trung tâm Văn hóa tỉnh: Thực hiện 03 đêm chương trình nghệ thuật quần chúng tại Quảng trường Nguyễn Tất Thành phục vụ nhân dân dịp lễ 30/4 và 01/5, thu hút đông đảo nhân dân địa phương và du khách đến xem.

 Biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp: đã biểu diễn 10 buổi phục vụ chính trị. Tổ chức thành công vòng chung kết xếp hạng cuộc thi “Tiếng hát Truyền hình - Ngôi Sao Biển Bình Thuận” lần thứ II - 2019 và Chương trình văn nghệ chào mừng kỷ niệm 44 năm Ngày giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (30/4/1975-30/4/2019).

Hoạt động Thư viện: Đã cấp mới 53 thẻ bạn đọc (19 thẻ thiếu nhi), phục vụ 2.685 lượt bạn đọc (thiếu nhi 490 lượt), luân chuyển 13.767 lượt tài liệu (thiếu nhi 7.220 lượt).

Hoạt động bảo tồn, bảo tàng: Trong tháng đã đón 26.454 lượt khách, trong đó 3.294 lượt khách nước ngoài.

2. Thể dục thể thao:

Hoạt động thể thao quần chúng: Đã phối hợp tổ chức giải Bóng đá hạng Nhì tỉnh Bình Thuận năm 2019; bóng chuyền bãi biển nam, nữ tỉnh Bình Thuận năm 2019 tại huyện Phú Quý,...

Hoạt động thể thao thành tích cao: Tham gia giải Judo vô địch CLB Juitsu toàn quốc (đạt 02 huy chương đồng); giải Vovinam vô địch Câu lạc bộ toàn quốc (02 huy chương vàng, 02 huy chương bạc và 01 huy chương đồng); giải Taekwondo vô địch Đông Nam Á (đạt 01 huy chương vàng, 01 huy chương bạc, 01 huy chương đồng). Tính đến ngày 10/5/2019, tổng số huy chương đạt được 29/95 huy chương (13/26 huy chương vàng, 07/30 huy chương bạc, 09/39 huy chương đồng).

3. Giáo dục và Đào tạo:

- Tập trung thực hiện hoàn thành chương trình dạy và học; tổ chức kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục học kỳ II và cả năm, năm học 2018-2019; tổ chức xét, công nhận hoàn thành chương trình tiểu học, tốt nghiệp trung học cơ sở năm học 2018-2019.

- Tổ chức ôn tập, bồi dưỡng, phụ đạo cho học sinh lớp 12 và hướng dẫn học sinh đăng ký dự thi THPT Quốc gia và tuyển sinh đại học, cao đẳng năm 2019; tổng hợp số lượng học sinh đăng ký dự thi THPT Quốc gia năm 2019; tổ chức cho học sinh lớp 12 thi thử kỳ thi THPT Quốc gia năm 2019 từ ngày 21/5 - 23/5.

- Chuẩn bị tốt các điều kiện cho kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 trường Trung học phổ thông Chuyên Trần Hưng Đạo (từ ngày 04 - 06/6/2019); Tuyển sinh lớp 10 Phổ thông Dân tộc Nội trú vào ngày 14/6; Kỳ thi Trung học phổ thông Quốc gia (từ ngày 25/6/2019).

4. Y tế:

Tiếp tục triển khai đẩy mạnh các hoạt động chương trình y tế Quốc gia. Trong tháng không có dịch bệnh nghiêm trọng xảy ra. Công tác phòng chống các bệnh xã hội, phòng chống HIV/AIDS duy trì đều.

Công tác khám chữa bệnh ở các cơ sở nhà nước đáp ứng được nhu cầu phục vụ chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Công tác vệ sinh an toàn thực phẩm; phòng, chống dịch bệnh, đặc biệt là bệnh tay - chân - miệng ở trẻ em, bệnh sốt xuất huyết, tiêu chảy cấp và các dịch bệnh khác được tiếp tục tăng cường. Trong tháng không xảy ra ngộ độc thực phẩm.

Trong tháng, số cas mắc sốt rét 11 cas (tăng 22,2% so với tháng trước), không có cas tử vong và mắc sốt rét ác tính. Số cas mắc sốt xuất huyết 156 cas (giảm 10,9% so với tháng trước), không có cas tử vong. Số cas mắc tay chân miệng 14cas (tăng 7,1% so với tháng trước), không có cas tử vong. Số bệnh nhân mắc bệnh phong 7 bệnh nhân, không có bệnh nhân phát hiện mới và mới tàn tật độ II, có 436 bệnh nhân đang quản lý.

Công tác phòng chống Lao đã khám 905 lượt người, số bệnh nhân thu dung điều trị 125. Số bệnh nhân lao phổi AFB (+) mới 69.

Số nhiễm HIV mới phát hiện 3 cas (lũy kế 1.429 cas); không có cas chuyển AIDS mới (lũy kế 1.007 cas); không có cas tử vong (lũy kế 516 cas).

Các bệnh viện, các đơn vị điều trị chủ động thực hiện tốt công tác thường trực, cấp cứu, điều trị bệnh nhân; thực hiện đầy đủ các quy định chuyên môn của Bộ Y tế; tăng cường công tác kiểm soát nhiễm khuẩn. Trong tháng đã khám tổng số 70.296 lượt khám, chữa bệnh và số bệnh nhân điều trị nội trú 10.219 người, 598 cas bệnh nhân chuyển viện và 32 cas tử vong. 

Toàn tỉnh hiện có 12 phòng khám đa khoa khu vực và 115/115 trạm y tế xã, phường có bác sỹ công tác, chiếm tỷ lệ 100%. Có 126/127 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế. Số bác sỹ/vạn dân 7,15 người.

5. Lao động - Xã hội:

Trong tháng (đến ngày 15/5/2019) giải quyết việc làm cho 2.240 lao động, luỹ kế 5 tháng (đến ngày 15/5/2019) đã giải quyết cho 10.560 lao động, đạt 44% kế hoạch năm và tăng 7,6% so cùng kỳ (trong đó cho vay vốn giải quyết việc làm 610 lao động, đạt 50,8% so kế hoạch và tăng 49,2% so cùng kỳ năm trước). Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tuyển mới và đào tạo nghề cho 670 người; luỹ kế 5 tháng 3.979 người, đạt 36,17% kế hoạch và tăng 135,6% so cùng kỳ năm trước.

Công tác chính sách người có công: Thực hiện chế độ trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần cho 34 đối tượng theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công; trợ cấp cho 16 thân nhân thờ cúng liệt sỹ; trợ cấp ƯĐGD cho 05 trường hợp; trợ cấp mai táng phí cho 48 trường hợp; cấp mai táng phí cho 15 trường hợp. Thực hiện chế độ cho các đối tượng khác: trợ cấp 01 lần cho 03 trường hợp; cấp BHYT cho 13 trường hợp và di chuyển 08 hồ sơ đi tỉnh ngoài, tiếp nhận 05 hồ sơ từ tỉnh ngoài chuyển đến.

Quỹ Đền ơn đáp nghĩa: đã vận động đến nay 1.508 triệu đồng/6.000 triệu đồng, đạt 25,1% so kế hoạch. Vận động Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh đến nay là 1.066 triệu đồng/2.000 triệu đồng, đạt 53,3% so kế hoạch năm.

Toàn tỉnh có 2.686 người nghiện ma túy; có 106/127 xã, phường, thị trấn có người sử dụng chất ma túy, chiếm 83,46%. Số người điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế Methadone là 1.471 người.

6. Hoạt động Bảo hiểm:

Tính đến ngày 30/4/2019, toàn tỉnh có 93.900 người tham gia BHXH bắt buộc, tăng 144 người so tháng trước và tăng 5,7% so cùng kỳ; có 81.871 người tham gia bảo hiểm thất nghiệp, tăng 12 người so tháng trước và tăng 3,5% so cùng kỳ; Số người tham gia BHXH tự nguyện 1.383 người, tăng 172 người so tháng trước và tăng 70,1% so cùng kỳ; Số người tham gia BHYT 952.247 người (bao gồm thẻ BHYT của thân nhân do Bộ Quốc phòng cung cấp là 10.785 người), tăng 4.431 người so tháng trước và tăng 3,3% so cùng kỳ. Tỷ lệ bao phủ BHYT chung toàn tỉnh đạt 80,9% dân số.

Công tác thu: Tính đến ngày 30/4/2019, toàn tỉnh thu được 703,754 tỷ đồng, đạt 30,3% kế hoạch, tăng 20,8% so cùng kỳ năm trước. Tổng số tiền nợ BHXH, BHYT, BHTN là 119,741 tỷ đồng, chiếm 5,2% kế hoạch thu và giảm 32,2% so cùng kỳ năm trước.

Công tác giải quyết, chi trả các chế độ BHXH, BHYT, BHTN cho đối tượng thực hiện đầy đủ, kịp thời, đúng quy định, tạo thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia và thụ hưởng; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT chính xác, trả sổ BHXH cho người lao động cơ bản đúng kế hoạch; thực hiện tốt việc chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng, BHTN đảm bảo đầy đủ, kịp thời, an toàn.

7. Tai nạn giao thông:

Trong tháng (từ 16/4/2019 - 15/5/2019), tai nạn giao thông trên địa bàn xảy ra như sau:

- Số vụ tai nạn giao thông 40 vụ, tăng 7 vụ so tháng trước và so cùng kỳ năm trước tăng 5 vụ. Luỹ kế 5 tháng là 161 vụ, so cùng kỳ năm trước giảm 15 vụ.

- Số người bị thương 34 người, tăng 11 người so tháng trước và so cùng kỳ năm trước tăng 12 người. Luỹ kế 5 tháng là 112 người, giảm 8 người so cùng kỳ năm trước.

- Số người chết 21 người, so tháng trước giảm 01 người và bằng so cùng kỳ năm trước. Luỹ kế 5 tháng là 102 người, tăng 03 người so cùng kỳ năm trước.

Tai nạn giao thông chủ yếu xảy ra trên đường bộ, ở khu vực ngoài đô thị, nguyên nhân của các vụ tai nạn trên là do người tham gia giao thông phóng nhanh vượt ẩu, qua đường không quan sát, có rượu bia khi tham gia giao thông. Tai nạn giao thông đường sắt không có vụ đặt biệt nghiêm trọng xảy ra.

8. Thiên tai, cháy nổ:

- Thiên tai: Trong tháng xảy ra 01 đợt khô hạn, thiếu nước sản xuất và sinh hoạt ở huyện Tánh Linh. Lũy kế 5 tháng (đến ngày 15/5/2019) xảy ra 2 đợt thiên tai xảy ra, do sạt lở ven biển tại huyện Tuy Phong; làm hư hại 30m bờ kè; Khô hạn thiếu nước sản xuất và sinh hoạt trên địa bàn huyện Tánh Linh.

- Cháy, nổ: Trong tháng xảy ra 04 vụ cháy (tăng 01 vụ so cùng kỳ), thiệt hại 60 triệu đồng, không xảy ra nổ. Lũy kế 5 tháng (đến ngày 15/5/2019) xảy ra 23 vụ cháy, 01 người chết, tổng thiệt hại 804,8 tỷ đồng.

          - Vi phạm môi trường: Trong tháng đã phát hiện 01 vụ (giảm 02 vụ so cùng kỳ). Lũy kế 5 tháng (đến ngày 15/5/2019) xảy ra 10 vụ vi phạm môi trường, đã xử phạt 1.592,4 triệu đổng./.

CTK Bình Thuận




TIN TỨC CÙNG LOẠI KHÁC:













 
 
 
 
 
 
Trang: 
/