TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI
Tình hình kinh tế xã hội tháng 7 và 7 tháng năm 2023

Trong tháng, thời tiết thuận lợi cho hoạt động sản xuất nông nghiệp; diện tích gieo trồng vụ hè thu tăng so với vụ cùng kỳ năm trước. Chăn nuôi gia súc, gia cầm tiếp tục phát triển ổn định; dịch bệnh nghiệm trọng không xảy ra. Tình hình nuôi trồng thủy sản trong tháng gặp khó khăn, do giá sản phẩm đầu ra giảm trong khi các chi phí đầu vào phục vụ cho nuôi trồng tăng. Ngư trường khai thác biển trong tháng tương đối thuận lợi, sản lượng khai thác thủy sản ổn định.

 

I. Nông, lâm nghiệp và thủy sản

1. Trồng trọt

* Cây hàng năm

Tính đến ngày 15/7/2023 toàn tỉnh xuống giống vụ hè thu đạt 64.130,5 ha, tăng 4,9% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: cây lúa diện tích đạt 42.490,6 ha, tăng 7,2% (diện tích tăng do điều kiện nguồn nước đầy đủ, ngay từ đầu vụ một số huyện như Đức Linh, Tánh Linh đã triển khai xuống giống sớm tập trung, đồng loạt, phù hợp cho từng khu vực, từng cánh đồng); cây bắp diện tích đạt 6.320,2 ha, giảm 7,4%; cây đậu phụng diện tích đạt 2.403,4 ha, giảm 5,1%; cây lang diện tích đạt 402,1 ha, tăng 95,1% (diện tích tăng chủ yếu ở huyện Hàm Thuận Nam); cây rau các loại diện tích đạt 3.904,7 ha, giảm 2,6%; đậu các loại diện tích đạt 3.603,4 ha, tăng 12,4%.

Tiến độ sản xuất vụ hè thu qua các năm

* Cây lâu năm

Trong tháng chủ yếu tập trung chăm sóc và thu hoạch diện tích cây lâu năm hiện có; tình hình một số loại cây:

- Cây thanh long: hiện đang ở thời điểm thu hoạch chính vụ. Thời tiết trong tháng mưa, nắng thất thường, trên cây thanh long xuất hiện nhiều sâu bệnh như: thán thư, vàng cành, thối cành, đốm trắng (nấm tắc kè)… làm chất lượng trái thanh long giảm. Các khoản chi phí đầu vào như nhân công lao động, phân bón, thuốc trừ sâu nhìn chung ổn định không có biến động nhiều so với vụ chính cùng kỳ năm trước. Đến thời điểm 15/7/2023, toàn tỉnh có 9.037,1 ha được cấp chứng nhận đạt tiêu chuẩn VietGap (trong đó huyện: Hàm Thuận Nam 7.258,1 ha, Hàm Thuận Bắc 1.102 ha, Bắc Bình 303,2 ha, Phan Thiết 97 ha, Tuy Phong 106,5, Hàm Tân 91,3 ha, La Gi 79 ha).

- Cây điều: Một số nơi đang tiến hành trồng mới; cây điều chủ yếu phát triển ở một số huyện phía nam như: Hàm Tân, Đức Linh, Tánh Linh; các địa phương phía bắc như huyện: Tuy Phong, Bắc Bình phát triển chậm do phần lớn diện tích đất cát kém màu mở, năng suất thấp, hiệu quả cây điều kém.

 

- Cây cao su: Đang vào vụ thu hoạch chính, thị trường tiêu thụ chủ yếu là trong nước, nhu cầu nhập khẩu cao su đặc biệt là thị trường Trung Quốc chưa có nhiều chuyển biến tích cực, dự báo trong thời gian đến diện tích trồng mới trên địa bàn tỉnh tăng nhưng không nhiều.

 

- Cây tiêu: Hiện đã kết thúc vụ thu hoạch, trong những năm gần đây giá tiêu vẫn đang duy trì ở mức thấp, trong khi chi phí đầu vào cao, việc đầu tư vào cây tiêu ít được người dân quan tâm. Bên cạnh đó, bệnh chết nhanh chết chậm trên cây tiêu vẫn phải được phòng ngừa thường xuyên làm tăng chi phí sản xuất, người trồng không có lời.

- Các loại cây lâu năm còn lại đang được chăm sóc và phát triển bình thường, diện tích biến động không đáng kể.

* Tình hình dịch bệnh

Trong tháng công tác phòng ngừa sâu bệnh được thực hiện chủ động thường xuyên; các đối tượng sâu bệnh gây hại trên cây trồng xuất hiện nhưng tỷ lệ gây hại thấp, không ảnh hưởng nhiều đến năng suất cây trồng, cụ thể:

- Cây lúa: bệnh đạo ôn lá diện tích nhiễm 1.013 ha, bệnh sâu đục thân 416 ha, ốc bươu vàng diện tích nhiễm 378 ha, các đối tượng sâu bệnh khác gây hại rải rác trên ruộng lúa.

- Cây bắp: bệnh sâu keo mùa thu diện tích nhiễm 346 ha.

- Cây khoai mì: bệnh khảm lá virus diện tích nhiễm 80 ha.

- Cây thanh long: bệnh đốm nâu diện tích nhiễm 2.210 ha, bệnh nám vàng cành diện tích nhiễm 928 ha, bệnh thối rễ tóp cành diện tích nhiễm 702 ha, các đối tượng sâu bệnh khác gây hại rải rác trên vườn thanh long.

- Cây điều: bệnh thán thư diện tích nhiễm 195 ha, bệnh bọ xít muỗi diện tích nhiễm 185 ha.

* Tình hình thủy lợi phục vụ sản xuất

Tính đến ngày 03/7/2023, diện tích cấp nước sản xuất vụ hè thu 2023 được tưới từ nguồn nước thủy lợi, thủy điện như sau: cây lúa, hoa màu thực hiện tưới 29.987 ha, đạt 99,9% kế hoạch; cây thanh long và cây ăn quả thực hiện tưới 19.668 ha, đạt 95% kế hoạch; nước phục vụ nuôi trồng thủy sản thực hiện 411 ha, đạt 100% kế hoạch.

2. Chăn nuôi (thời điểm 15/7/2023)

Chăn nuôi trong tháng nhìn chung ổn định; tuy nhiên vẫn gặp khó khăn do giá bán thịt hơi vẫn ở mức thấp trong khi giá nguyên liệu chế biến thức ăn chăn nuôi cao. Chăn nuôi bò ổn định và có xu hướng tăng nhẹ; chăn nuôi lợn, gia cầm phát triển khá, một số doanh nghiệp, trang trại lớn của các tỉnh lân cận đang chuyển sang thuê đất sản xuất.

- Chăn nuôi trâu, bò: toàn tỉnh có 8.350 con trâu, giảm 1,9% so với cùng kỳ năm trước, gần đây giá thịt hơi giảm, khả năng tăng đàn chậm so với các loại vật nuôi khác, một số hộ giảm đàn. Chăn nuôi bò phát triển khá thuận lợi, việc chủ động trồng cỏ làm thức ăn đang được nhiều hộ dân ở các địa phương trong tỉnh áp dụng, đem lại hiệu quả kinh tế ổn định, toàn tỉnh có 179.000 con, tăng 2,9% so với cùng kỳ năm trước.

- Chăn nuôi lợn: toàn tỉnh 372.500 con lợn (không tính lợn con chưa tách mẹ), tăng 8,9% so với cùng kỳ năm trước, chăn nuôi lợn phát triển ổn định tại các doanh nghiệp và trang trại chăn nuôi công nghệ cao.

- Chăn nuôi gia cầm: đàn gia cầm phát triển khá tốt, dịch bệnh được kiểm soát, giá cả và tình hình tiêu thụ ổn định, nhiều cơ sở chăn nuôi mở rộng quy mô đàn. Toàn tỉnh có 6.490 ngàn con, tăng 21,5% so với cùng kỳ năm trước (trong đó đàn gà 5.150 ngàn con, tăng 24,7%).

 

* Công tác tiêm phòng, kiểm dịch động vật

Trong tháng trên địa bàn toàn tỉnh không xuất hiện các ổ dịch bệnh nguy hiểm như: cúm gia cầm; bệnh viêm da nổi cục trâu, bò; bệnh lở mồm long móng ở gia súc; bệnh tai xanh trên heo; một số bệnh truyền nhiễm khác có xảy ra trên đàn gia súc, gia cầm nhưng ở mức độ nhỏ không lây lan thành dịch.

- Công tác tiêm phòng vắc xin: trong tháng đã tổ chức tiêm phòng 2.219,2 ngàn liều (trong đó: trâu, bò 19,6 ngàn liều; lợn 47,2 ngàn liều và gia cầm 2.152,4 ngàn liều). Lũy kế 7 tháng năm 2023 đã tiêm phòng 13.301,1 ngàn liều (trong đó: trâu, bò 313,8 ngàn liều; lợn 286,4 ngàn liều và gia cầm 12.700,9 ngàn liều).

- Kiểm dịch động vật: trong tháng đã kiểm dịch 132 ngàn con lợn; 1,2 ngàn con trâu bò; 410,2 ngàn con gia cầm; 387,4 tấn thịt các loại; 299 ngàn quả trứng gia cầm; 46,9 tấn thịt sơ chế. Lũy kế 7 tháng năm 2023 đã kiểm dịch 972,2 ngàn con lợn; 4,3 ngàn con trâu bò; 2.954,6 ngàn con gia cầm; 2.343,8 tấn thịt các loại; 1,7 triệu quả trứng gia cầm; 217,4 tấn thịt sơ chế.

- Kiểm soát giết mổ: trong tháng kiểm soát giết mổ 357 con trâu bò; 3,8 ngàn con lợn; 1,2 ngàn con gia cầm; 109 con dê. Lũy kế 7 tháng năm 2023 kiểm soát 1,7 ngàn con trâu bò; 26,6 ngàn con lợn; 7 ngàn con gia cầm; 805 con dê.

3. Lâm nghiệp

- Công tác trồng rừng: trong tháng đã trồng được 600 ha rừng; lũy kế 7 tháng năm 2023 trồng 1.380 ha, tăng 4,8% so với cùng kỳ năm trước. Diện tích rừng được giao khoán bảo vệ thực hiện chuyển tiếp và thực hiện mới 132.594,6 ha.

- Công tác phòng cháy, chữa cháy rừng: các đơn vị chức năng tích cực triển khai công tác phòng cháy, chữa cháy rừng; công tác phòng cháy, chữa cháy luôn được duy trì thường xuyên. Trong tháng trên địa bàn không xảy ra cháy rừng.

 

- Công tác quản lý, bảo vệ rừng: công tác quản lý, bảo vệ rừng tiếp tục ngành chức năng phối hợp cùng với các đơn vị chủ rừng, chính quyền địa phương tăng cường các hoạt động tuần tra, kiểm tra, truy quét; chú trọng theo dõi, nắm bắt diễn biến, tình hình tại vùng giáp ranh với tỉnh Lâm Đồng, Ninh Thuận và các vùng trọng điểm nội tỉnh, để kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm luật lâm nghiệp; triển khai các biện pháp tăng cường các hoạt động tuần tra rừng, kiểm soát chặt chẽ người và phương tiện vào rừng để kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý những trường hợp lấn, chiếm đất rừng, phá rừng trái pháp luật. Trong tháng lực lượng kiểm lâm đã phát hiện và xác lập hồ sơ 27 vụ vi phạm luật lâm nghiệp với các hành vi: phá rừng trái pháp luật 02 vụ; khai thác rừng trái pháp luật 08 vụ; vận chuyển lâm sản trái pháp luật 11 vụ; vi phạm các quy định chung của nhà nước về bảo vệ rừng 02 vụ; tàng trữ, mua bán, chế biến lâm sản trái pháp luật 04 vụ. Đã xử lý hành chính 24 vụ; lâm sản tịch thu 28,8 m3 gỗ các loại; tịch thu 10 xe máy, 02 cưa máy và 01 phương tiện khác. Thu nộp ngân sách 79,2 triệu đồng.

4. Thuỷ sản

- Diện tích nuôi trồng thủy sản: diện tích nuôi trồng thủy sản trong tháng ước đạt 228 ha, giảm 2,6% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 7 tháng năm 2023 diện tích nuôi trồng ước đạt 1.834,1 ha, giảm 6,9% so với cùng kỳ năm trước (trong đó: diện tích nuôi cá 1.409,4 ha, giảm 10,9%; diện tích nuôi tôm 354,1 ha, giảm 5,1%).

- Sản lượng nuôi trồng: sản lượng nuôi trong tháng ước đạt 1.273 tấn, giảm 0,7% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 7 tháng năm 2023 ước đạt 5.221,3 tấn, giảm 19,1% so với cùng kỳ năm trước (trong đó: cá các loại ước 2.585,4 tấn, giảm 26%; tôm nuôi nước lợ ước đạt 2.540,9 tấn, giảm 12,6%). Tình hình nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh trong các tháng vừa qua gặp khó khăn chủ yếu ở huyện Đức Linh do tình hình nuôi thủy sản không mang lại hiệu quả, giá cá thương phẩm giảm trong khi các chi phí đi kèm tăng, rất nhiều hộ nuôi san lấp cải tạo diện tích để trồng cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả.

 

- Sản lượng khai thác: từ đầu năm đến nay thời tiết tương đối thuận lợi cho hoạt động đánh bắt thủy sản; khai thác đạt hiệu quả. Sản lượng thủy sản khai thác trong tháng ước đạt 23.276 tấn, tăng 1% so với cùng kỳ năm trước (trong đó khai thác biển ước đạt 23.220 tấn, tăng 1%). Lũy kế 7 tháng năm 2023 sản lượng khai thác ước đạt 132.520,6 tấn, tăng 1,9% so với cùng kỳ năm trước (trong đó khai thác biển ước đạt 132.224,3 tấn, tăng 1,9%).

 

- Sản xuất giống thuỷ sản: công tác quản lý chất lượng giống thuỷ sản, nhất là giống tôm bố mẹ luôn được tăng cường. Tình hình sản xuất, kinh doanh tôm giống trên địa bàn tỉnh từ đầu năm đến nay gặp rất nhiều khó khăn do thị trường tiêu thụ tôm giống giảm, nhiều cơ sở tạm nghỉ sản xuất, nguyên nhân do tình hình nuôi tôm thương phẩm trên cả nước gặp nhiều khó khăn, chi phí đầu tư nuôi tôm tăng cao, hiệu quả nuôi đạt thấp nên doanh nghiệp nuôi tôm hạn chế thả tôm giống. Sản lượng tôm giống sản xuất trong tháng ước đạt 2,3 tỷ con, giảm 0,3% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 7 tháng năm 2023 ước đạt 13,2 tỷ con, giảm 4,5% so với cùng kỳ.

 

- Công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản: trên biển, lực lượng kiểm ngư tổ chức cao điểm tuần tra, kiểm soát bảo vệ nguồn lợi thủy sản; tại cảng cá lực lượng chức năng phối hợp với lực lượng của các đơn vị liên tổ chức kiểm tra, kiểm soát nghề cá tại các cảng cá, phục vụ phòng, chống khai thác IUU. Trong tháng không có tàu cá vi phạm vùng biển nước ngoài. Về vi phạm nguồn lợi thủy sản kết quả xử phạt từ ngày 06/6 - 05/7/2023 đã ban hành 53 quyết định với tổng số tiền xử phạt 748 triệu đồng với các hành vi: Tàng trữ công cụ kích điện; sử dụng tàu cá không đăng ký; không đăng ký lại; khai thác thủy sản không đúng nghề ghi trong giấy phép khai thác thủy sản; không thông báo hoặc thông báo không đầy đủ các thông tin theo quy định cho tổ chức quản lý cảng cá trước khi rời, vào cảng cá theo quy định; thuyền, máy trưởng không có chứng chỉ theo quy định. Lũy kế 7 tháng năm 2023 (đến ngày 5/7/2023), đã ban hành 144 quyết định với tổng số tiền xử phạt 1,5 tỷ đồng.

II. Công nghiệp; xây dựng, đầu tư; đăng ký kinh doanh; đăng ký đầu tư

1. Công nghiệp

Hoạt động sản xuất công nghiệp ước tháng 7/2023 tăng cao ở ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí. Đây là ngành góp phần giữ mức tăng chỉ số sản xuất công nghiệp 7 tháng năm 2023.

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 7/2023 ước tăng 7,56% so với tháng trước và tăng 30,8% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: ngành công nghiệp khai khoáng giảm 35,84%; ngành công nghiệp chế biến chế tạo giảm 5,45%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng cao 51,25%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 1,19%.

Tính chung 7 tháng năm 2023, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp ước tăng 5,09% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: ngành công nghiệp khai khoáng giảm 5,69%; ngành công nghiệp chế biến chế tạo giảm 6,45%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 9,52%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 3,08%.

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) 7 tháng so với cùng kỳ

ĐVT: %

 

   Giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá so sánh 2010) tháng 7/2023 ước đạt 3.775,14 tỷ đồng, tăng 5,49% so với tháng trước và tăng 9,63% so cùng kỳ năm trước. Lũy kế 7 tháng năm 2023 ước đạt 24.141,30 tỷ đồng, tăng 4,12% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: công nghiệp khai khoáng đạt 1.588,44 tỷ đồng, giảm 2,56%; công nghiệp chế biến chế tạo đạt 12.398,23 tỷ đồng, tăng 0,37%; sản xuất và phân phối điện đạt 10.013,99 tỷ đồng, tăng 10,47%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý nước thải, rác thải đạt 140,65 tỷ đồng, tăng 1,41%.

* Một số sản phẩm chủ yếu

Các sản phẩm sản xuất 7 tháng năm 2023 tăng so với cùng kỳ gồm: Nước mắm tăng 17,03%; nhân hạt điều tăng 9,43%; quần áo may sẵn tăng 15,40%; nước máy sản xuất tăng 6,00%; điện sản xuất tăng 9,56%. Sản phẩm giảm gồm: Cát sỏi các loại giảm 7,34%; đá khai thác giảm 1,02%; muối hạt giảm 24,52%; thủy sản đông lạnh giảm 14,71%; thủy sản khô giảm 28,21%; nước khoáng (không tính nước khoáng tinh khiết) giảm 3,31%; gạch các loại giảm 10,73%; sơ chế mũ cao su giảm 5,965%; đồ gỗ và các sản phẩm gỗ giảm 42,81%; thức ăn gia súc giảm 26,66%; giày, dép các loại giảm 48,09%.

* Tình hình hoạt động của các khu công nghiệp (KCN)

Trong 7 tháng năm 2023, hoạt động của các KCN có 66 dự án đã đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh (gồm 44 dự án có vốn trong nước và 22 dự án có vốn đầu tư nước ngoài). Trong số các doanh nghiệp đi vào hoạt động, có 03 doanh nghiệp hoạt động cầm chừng và 07 doanh nghiệp đang dừng hoạt động. Trong 6 tháng đầu năm 2023, doanh thu ước đạt 4.050 tỷ đồng, tăng 11% so với cùng kỳ năm trước, đạt 47,6% kế hoạch năm; kim ngạch xuất khẩu ước đạt 110 triệu USD, tăng 4,7% so với cùng kỳ năm trước, đạt 44% kế hoạch năm.

2. Đầu tư phát triển

Vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước tháng 7/2023 đạt 472,75 tỷ đồng, tăng 5,6% so với tháng trước và giảm 1,53% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 7 tháng năm 2023 ước đạt 2.136,49 tỷ đồng, tăng 1,51% so với cùng kỳ năm trước, đạt 43,88% kế hoạch, trong đó: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 1.867,19 tỷ đồng, tăng 4,73% với cùng kỳ năm trước, đạt 43,89% kế hoạch; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 240,92 tỷ đồng, giảm 15,76%, đạt 44,20% kế hoạch; vốn ngân sách nhà nước cấp xã 28,37 tỷ đồng, giảm 20,91%, đạt 40,53% kế hoạch. Trong ngân sách nhà nước cấp tỉnh, vốn trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu đạt 740,04 tỷ đồng, đạt 43,52% kế hoạch năm; vốn nước ngoài (ODA) 28,27 tỷ đồng, đạt 21,02% kế hoạch năm và vốn xổ số kiến thiết đạt 649,39 tỷ đồng, đạt 43,29% kế hoạch năm.

 

Vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước

do địa phương quản lý lũy kế 7 tháng qua các năm

(ĐVT: tỷ đồng)

 

3. Đăng ký kinh doanh

Trong tháng (từ ngày 15/6 - 14/7/2023), có 73 doanh nghiệp thành lập mới, giảm 3,95% so với cùng kỳ năm trước; tổng vốn đăng ký mới 1.046,24 tỷ đồng, tăng 61,84%; số doanh nghiệp đã giải thể 18 doanh nghiệp, tăng 80% so với cùng kỳ năm trước; tạm ngừng hoạt động 25 doanh nghiệp, tăng 66,67%; quay trở lại hoạt động 11 doanh nghiệp, giảm 31,25%; đăng ký thay đổi loại hình 150 doanh nghiệp, tăng 32,74%. Luỹ kế 7 tháng năm 2023 có 408 doanh nghiệp thành lập mới, giảm 17,58% so với cùng kỳ năm trước; vốn đăng ký 4.976,72 tỷ đồng, giảm 5,30% so với cùng kỳ năm trước; quay trở lại hoạt động 122 doanh nghiệp, giảm 20,78%; tạm ngừng hoạt động 290 doanh nghiệp, tăng 16,47%; đăng ký thay đổi loại hình 820 doanh nghiệp, tăng 29,95%; số doanh nghiệp đã giải thể 69 doanh nghiệp, tăng 2,99%.

Thông báo cảnh báo 04 trường hợp doanh nghiệp không hoạt động tại địa chỉ đăng ký; xử lý “mở khóa” hoạt động trở lại 02 trường hợp sau khi cơ quan thuế chấp thuận và doanh nghiệp có báo cáo giải trình.

4. Đăng ký đầu tư

Trong tháng, trên địa bàn tỉnh có 02 dự án được cấp Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư với tổng vốn đăng ký 31.461,2 tỷ đồng; có 3 dự án điều chỉnh, trong đó có 1 dự án điều chỉnh tăng vốn, với tổng vốn đầu điều chỉnh tăng 65 tỷ đồng. Lũy kế 7 tháng năm 2023 có 19 dự án được cấp Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư với tổng vốn đăng ký 33.010,8 tỷ đồng; có 22 dự án đăng ký điều chỉnh, với tổng vốn điều chỉnh tăng 5.908 tỷ đồng. Công tác xúc tiến đầu tư tiếp tục được thực hiện, công tác hỗ trợ doanh nghiệp được quan tâm và chú trọng.

III. Thương mại; du lịch; xuất nhập khẩu; giao thông vận tải

1. Thương mại, giá cả

Trong tháng thị trường hàng hoá tiếp tục có sự tăng trưởng cao so với tháng trước, các cơ sở kinh doanh hoạt động ổn định vừa đáp ứng nhu cầu người dân địa phương vừa phục vụ khách du lịch, du khách chủ yếu tập trung vào một số mặt hàng thiết yếu như nhóm thực phẩm tươi sống, thủy hải sản và hàng hoá khác. Ngoài ra các siêu thị Coop mart, Lotte mart thường xuyên có các chương trình giảm giá nhiều mặt hàng nhằm kích cầu tiêu dùng, tăng nhu cầu mua sắm của người dân. Các siêu thị điện máy cũng đưa ra nhiều chương trình giảm giá các mặt hàng điện tử, điện máy.

Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trong tháng đạt 7.982,2 tỷ đồng, tăng 1,72% so với tháng trước và tăng 31,09% so với cùng kỳ năm trước, trong đó doanh thu bán lẻ hàng hoá đạt 4.995,4 tỷ đồng, tăng 1,52% so với tháng trước và tăng 19,17% so với cùng kỳ năm trước. Một số nhóm ngành hàng chủ yếu: nhóm lương thực, thực phẩm đạt 2.432,1 tỷ đồng, tăng 1,64% so với tháng trước và tăng 18,11% so với cùng kỳ năm trước; nhóm gỗ và vật liệu xây dựng đạt 300,1 tỷ đồng, tăng 1,61% so với tháng trước và tăng 13,67% so với cùng kỳ năm trước; nhóm hàng hoá khác đạt 252,7 tỷ đồng, tăng 1,56% so với tháng trước và tăng 22,08% so với cùng kỳ năm trước. Doanh thu các ngành dịch vụ ước đạt 2.986,7 tỷ đồng, tăng 2,06% so với tháng trước và tăng 57,43% so với cùng kỳ năm trước. Luỹ kế 7 tháng năm 2023 tình hình bán lẻ hàng hoá trên thị trường tương đối ổn định, hàng hoá đáp ứng kịp thời nhu cầu của người dân và du khách; các trung tâm siêu thị, chợ, các cơ sở kinh doanh mở cửa phục vụ, không gián đoạn kinh doanh. Dự ước doanh thu bán lẻ hàng hóa và doanh thu các ngành dịch vụ đạt 52.637,5 tỷ đồng tăng 32,05% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: doanh thu bán lẻ hàng hoá đạt 33.598,6 tỷ đồng, tăng 19,55%; doanh thu các ngành dịch vụ ước đạt 19.038,9 tỷ đồng, tăng 61,93%.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ

lũy kế 7 tháng qua các năm

ĐVT: Tỷ đồng

 

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 7/2023 tăng 0,67% so với tháng trước, tăng 1,78% so với cùng kỳ năm trước và tăng 0,15% so với tháng 12 năm trước, CPI bình quân 7 tháng năm 2023 so với cùng kỳ năm trước tăng 2,97%.

So với tháng trước, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính có 10 nhóm hàng tăng giá: Hàng hóa và dịch vụ khác tăng 4,09%; Hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,93%; Nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,4%; Đồ uống và thuốc lá tăng 0,36%; Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,35%; Giao thông tăng 0,35%; Văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,23%; Bưu chính viễn thông tăng 0,07%; Giáo dục tăng 0,05%; Thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,02%. Có 01 nhóm hàng giảm giá: May mặc, mũ nón và giầy dép giảm 0,14%.

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 7/2023 so với tháng trước

 

* Công tác quản lý thị trường

Lực lượng quản lý thị trường; đoàn liên ngành của tỉnh, huyện, thị xã, thành phố tiếp tục công tác, kiểm tra, kiểm soát thị trường tại địa phương, nắm bắt tình hình giá cả, biến động của thị trường qua đó phát hiện nhanh, kịp thời ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm của các đối tượng kinh doanh theo quy định của pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi để hàng hóa lưu thông trên thị trường, đảm bảo an toàn thực phẩm, sức khỏe và quyền lợi người tiêu dùng. Không để xảy ra tình trạng đầu cơ, găm hàng gây bất ổn thị trường, thường xuyên kiểm tra, kiểm soát các cơ sở kinh doanh như thực hiện việc niêm yết giá và bán đúng giá niêm yết, kinh doanh hàng hóa có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. Tuy nhiên, tình trạng vi phạm về buôn bán hàng cấm, hàng nhập lậu vẫn còn diễn ra trên địa bàn; trong tháng 6/2023 đã kiểm tra 63 vụ, phát hiện và xử lý 27 vụ vi phạm, trong đó: có 15 vụ hàng nhập lậu; 04 vụ vi phạm về hàng giả, hàng kém chất lượng và sở hữu trí tuệ; 05 vụ vi phạm trong kinh doanh; 03 vụ vi phạm khác và thu nộp ngân sách nhà nước 548,4 triệu đồng. Luỹ kế 6 tháng năm 2023 đã kiểm tra 349 vụ, phát hiện và xử lý 154 vụ vi phạm, trong đó: có 10 vụ vi phạm hàng cấm; 72 vụ hàng nhập lậu; 12 vụ vi phạm về hàng giả, hàng kém chất lượng và sở hữu trí tuệ; 04 vụ vi phạm về đầu cơ, găm hàng và sai phạm trong lĩnh vực giá; 16 vụ vi phạm trong kinh doanh phẩm và 40 vụ vi phạm khác; xử phạt và thu nộp ngân sách Nhà nước 2.693,4 triệu đồng.

2. Hoạt động du lịch

Trong tháng hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh diễn ra tương đối nhộn nhịp và tăng so với so với tháng trước, tuyến cao tốc Dầu Giây - Phan Thiết, Vĩnh Hảo - Phan Thiết lưu thông thuận lợi, lượng khách du lịch từ các tỉnh đến Bình Thuận vào tất cả các ngày trong tuần, bên cạnh đó trong dịp này đang vào mùa cao điểm du lịch hè, cùng với nhiều yếu tố thuận lợi như thời tiết và các tuyến đường thông suốt rút ngắn được nhiều thời gian của du khách. Tại địa phương tiếp tục diễn ra các hoạt động văn hoá thể thao gắn với kế hoạch hoạt động của Năm Du lịch quốc gia 2023 “Bình Thuận - Hội tụ xanh” như Giải Vô địch Yoga trẻ quốc gia lần II và giải Yoga Thanh thiếu niên và Nhi đồng Toàn quốc lần thứ V năm 2023; Giải xe đạp phong trào Ninh Thuận - Bình Thuận mở rộng lần thứ I năm 2023; Giải Ô tô - Mô tô địa hình trên cát Ninh Thuận - Bình Thuậnđã thu hút được rất đông du khách đến tham dự nên doanh thu và lượng khách tăng so với tháng trước và tăng so với cùng kỳ năm trước. Hoạt động lữ hành, các hoạt động hỗ trợ, dịch vụ vui chơi giải trí, dịch vụ khác hoạt động ổn định và tiếp tục tăng cường phục vụ cho người dân và du khách, các đơn vị kinh doanh lữ hành tiếp tục khai thác nhiều tour du lịch mới, kết nối liên kết vùng và các tỉnh thành lân cận. Các nhà hàng, cơ sở kinh doanh ăn uống tăng cường phục vụ cho người dân địa phương và du khách, đảm bảo chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm, niêm yết giá bán, tuân thủ theo quy định của cơ quan quản lý.

Lượng khách du lịch trong tháng ước đạt 847 ngàn lượt khách, tăng 2,46% so tháng trước và tăng 62,79% so với cùng kỳ năm trước; ngày khách phục vụ ước đạt 1.600,1 ngàn ngày khách, tăng 2,67% so với tháng trước và tăng 70,12% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 7 tháng năm 2023 ước đạt 5.304,9 ngàn lượt khách, tăng 82,06% so với cùng kỳ năm trước; ngày khách phục vụ ước đạt 9.950,3 ngàn ngày khách, tăng 1,9 lần so với cùng kỳ năm trước.

 Doanh thu dịch vụ lưu trú trong tháng ước đạt 485,4 tỷ đồng, tăng 2,42% với tháng trước và tăng 77,5 so với cùng kỳ năm trước; dịch vụ ăn uống ước đạt 1.467,8 tỷ đồng, tăng 2,15% so với tháng trước và tăng 59,68% so với cùng kỳ năm trước; hoạt động lữ hành hổ trợ du lịch ước đạt 15,1 tỷ đồng, tăng 2,84% so với tháng trước và tăng 65,85% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 7 tháng năm 2023 ước doanh thu lưu trú đạt 3.033 tỷ đồng, tăng 76,47% so với cùng kỳ năm trước; dịch vụ ăn uống đạt 9.284,1 tỷ đồng, tăng 61,82%; hoạt động lữ hành ước đạt 94,5 tỷ đồng, tăng 69,89%.

Doanh thu từ hoạt động du lịch trong tháng ước đạt 2.104,6 tỷ đồng, tăng 2,19% so với tháng trước và tăng 12,57% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 7 tháng năm 2023 ước đạt 13.448 tỷ đồng, tăng 2,1 lần so với cùng kỳ năm trước.

* Tình hình khách quốc tế: Lượng khách quốc tế tháng 7/2023 dự ước đạt 11,2 ngàn lượt khách, tăng 1,21% so với tháng trước và tăng 31,3% so với cùng kỳ năm trước; ngày khách phục vụ dự ước đạt 45,3 ngàn ngày khách, tăng 1,36% so với tháng trước và tăng 34,56% so với cùng kỳ năm trước. Lượng khách quốc tế đến Bình Thuận ngày càng tăng chủ yếu Hàn Quốc, Trung Quốc, Mỹ chiếm tỷ trọng cao trong tổng lượt khách quốc tế. Lũy kế 7 tháng năm 2023 ước đạt 133,5 ngàn lượt khách, tăng 4 lần so với cùng kỳ năm trước; ngày khách phục vụ ước đạt 539,6 ngàn ngày khách, tăng 4,2 lần so với cùng kỳ năm trước.

3. Xuất nhập khẩu

Tình hình lạm phát và suy thoái kinh tế diễn ra ở nhiều quốc gia, làm suy giảm nhu cầu tiêu dùng của các đối tác thương mại lớn, do đó cũng đã ảnh hưởng đến kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh. Kim ngạch xuất khẩu 7 tháng năm 2023 giảm so với cùng kỳ năm trước. Nhóm hàng thủy sản và hàng hóa khác không có đơn hàng nên hoạt động xuất khẩu cầm chừng. Nhóm hàng nông sản tuy có tăng nhưng do chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng kim ngạch nên ít tác động đến sự tăng trưởng chung.

- Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trong tháng ước đạt 59,98 triệu USD, tăng 9,22% so với tháng trước và giảm 17,02% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: nhóm hàng thủy sản ước đạt 18,25 triệu USD, tăng 6,08% so với tháng trước và giảm 10,61% so với cùng kỳ năm trước; nhóm hàng nông sản ước đạt 1,43 triệu USD, tăng 4,82% so với tháng trước và tăng 57,25% so với cùng kỳ năm trước; nhóm hàng hóa khác ước đạt 40,3 triệu USD, tăng 10,87% so với tháng trước và giảm 20,92% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 7 tháng năm 2023 kim ngạch xuất khẩu hàng hóa ước đạt 381,03 triệu USD, giảm 18,99% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: nhóm hàng thủy sản ước đạt 120,98 triệu USD, giảm 22,74%; nhóm hàng nông sản ước đạt 8,71 triệu USD, tăng 31,25%; nhóm hàng hóa khác ước đạt 251,34 triệu USD, giảm 18,16%.

 + Xuất khẩu trực tiếp lũy kế 7 tháng năm 2023 ước đạt 377,21 triệu USD, giảm 19,31% so với cùng kỳ năm trước. Thị trường Châu Á ước đạt 264,74 triệu USD, giảm 9,64%. Thị trường Châu Âu ước đạt 26,21 triệu USD, giảm 47,46%. Thị trường Châu Mỹ ước đạt 81,83 triệu USD, giảm 32,05%. Một số nước xuất khẩu chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch của tỉnh như: Nhật Bản (mặt hàng chủ yếu như tôm, cá, thủy sản khác, dệt may...), Đài Loan (bộ quần áo, thủy sản khác…), Mỹ (giày dép, tôm thẻ…), Belizơ (chủ yếu là mặt hàng đế giày các loại), Trung Quốc (tôm, giày dép, các loại quặng…), Campuchia (chủ yếu là mặt hàng nguyên liệu chế biến thức ăn chăn nuôi).

 + Ủy thác xuất khẩu, lũy kế 7 tháng năm 2023 ước đạt 3,82 triệu USD, tăng 34,21% so với cùng kỳ năm trước.

- Kim ngạch nhập khẩu trong tháng ước đạt 78,99 triệu USD, tăng 0,64% so với tháng trước và giảm 40,65% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 7 tháng năm 2023 kim ngạch nhập khẩu ước đạt 608,15 triệu USD, giảm 22,16% so với cùng kỳ năm trước. Chủ yếu là nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu, nguyên liệu dệt may, da giày, hàng thủy sản.

4. Hoạt động vận tải

Hoạt động vận tải, kho bãi tháng 7/2023 tăng nhẹ so với tháng trước, trong đó hoạt động hành khách tăng do nhu cầu đi lại của người dân cũng như khách du lịch vào dịp nghỉ hè, bên cạnh đó hạ tầng giao thông thuận lợi cho việc di chuyển cũng là một trong những nguyên nhân thúc đẩy nhu cầu đi lại nhiều hơn. Vận tải hàng hóa trong tháng có giảm nhẹ do nhu cầu vận chuyển hàng hóa ở tháng 7 không cao. Hoạt động kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải, bưu chính trong tháng tăng nhẹ.

- Vận tải hành khách:

+ Ước tháng 7/2023 đạt 1.179,06 nghìn hành khách, tăng 6,7% so với tháng trước và tăng 40,61% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng luân chuyển ước đạt 115.627,7 nghìn HK.Km, tăng 6,82% so với tháng trước và tăng 64,36% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 7 tháng năm 2023, lượt khách vận chuyển ước đạt 7.505,16 nghìn HK, tăng 40,7% so với cùng kỳ năm trước; lượt khách luân chuyển ước đạt 748.729,24 nghìn HK.Km, tăng 69,5% so với cùng kỳ năm trước.

+ Xét theo lĩnh vực, trong tháng 7/2023 vận chuyển hành khách đường bộ đạt 1.155,33 nghìn hành khách, tăng 6,73% so với tháng trước và tăng 40,65% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 7 tháng năm 2023 đạt 7.365,06 nghìn hk.km, tăng 69,92% so với cùng kỳ năm trước. Vận chuyển hành khách đường thủy đạt 23,73 nghìn hành khách, tăng 5,18% so với tháng trước và tăng 38,6% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 7 tháng năm 2023 đạt 140,1 nghìn hành khách, tăng 48,87% so với cùng kỳ năm trước. Luân chuyển hành khách đường bộ đạt 113.465,32 nghìn hk.km, tăng 6,84% so với tháng trước và tăng 65,04% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 7 tháng đầu năm 2023 đạt 735.841,35 nghìn hk.km, tăng 69,92% so với cùng kỳ năm trước. Luân chuyển hành khách đường thủy đạt 2.162,38 nghìn hk.km, tăng 5,96% so với tháng trước và tăng 35,17% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 7 tháng đầu năm 2023 đạt 12.887,89 nghìn hk.km, tăng 48,73%.

- Vận tải hàng hoá:

+ Ước tháng 7/2023 đạt 689,91 nghìn tấn, giảm 0,85% so với tháng trước và tăng 84,82% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng luân chuyển ước đạt 50.591,34 nghìn tấn.Km, giảm 0,71% so với tháng trước và tăng 75,74% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 7 tháng năm 2023 khối lượng vận chuyển ước đạt 4.232,47 nghìn tấn, tăng 25,41% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng luân chuyển ước đạt 3111.229,66 nghìn tấn.Km, tăng 27,23% so với cùng kỳ năm trước.

+ Xét theo lĩnh vực, trong tháng 7/2023 vận chuyển hàng hóa đường bộ đạt 688,22 nghìn tấn, giảm 0,87% so với tháng trước và tăng 85,11% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 7 tháng năm 2023 đạt 4.221,84 nghìn tấn, tăng 25,38% so với cùng kỳ năm trước. Vận chuyển hàng hoá đường thủy đạt 1,69 nghìn tấn, tăng 7,15% so với tháng trước, tăng 12,93% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 7 tháng năm 2023 đạt 10,63 nghìn tấn, tăng 35,02%. Luân chuyển hàng hoá đường bộ đạt 50.405,1 nghìn tấn.km, giảm 0,73% so với tháng trước và tăng 76,08% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 7 tháng đầu năm 2023 đạt 310.072,46 nghìn tấn.km, tăng 27,20%. Luân chuyển hàng hoá đường thủy đạt 186,24 nghìn tấn.km, tăng 7,14% so với tháng trước và tăng 15,07% so cùng kỳ năm trước; lũy kế 7 tháng năm 2023 đạt 1.157,2 nghìn tấn.km, tăng 34,83%.

- Doanh thu hoạt động giao thông vận tải, kho bãi tháng 7/2023 ước đạt 271,53 tỷ đồng, tăng 3,01% so với tháng trước và tăng 49,51% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 7 tháng năm 2023 ước đạt 1.715,61 tỷ đồng, tăng 40,56% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: doanh thu vận tải hành khách ước đạt 771,48 tỷ đồng, tăng 52,89% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu vận tải hàng hóa ước đạt 789,08 tỷ đồng, tăng 22,45%; doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải ước đạt 150,70 tỷ đồng, tăng 2,19 lần; doanh thu bưu chính, chuyển phát ước đạt 4,34 tỷ đồng, tăng 54,63%.

- Khối lượng hàng hóa vận chuyển qua cảng quốc tế Vĩnh Tân tháng 7/2023 ước đạt 125 ngàn tấn, trong đó: xuất cảng 75 ngàn tấn (muối xá, tro bay, quặng ilmenite, xỉ than, cát…); nhập cảng 50 ngàn tấn (muối xá, xi măng, cao lanh, bột đá,…). Lũy kế 7 tháng năm 2023 ước đạt 788,43 ngàn tấn, tăng 8,51% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: xuất cảng 559,77 ngàn tấn, giảm 4,61% và nhập cảng 228,66 ngàn tấn, tăng 63,64%.

 

Doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi 7 tháng qua các năm

(ĐVT: Tỷ đồng)

IV. Thu, chi ngân sách; hoạt động tín dụng

1. Thu, chi ngân sách

Ước thu ngân sách tháng 7/2023 đạt 550 tỷ đồng, giảm 36,62% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 7 tháng đầu năm 2023 ước 6.116,06 tỷ đồng, đạt 61,12% dự toán năm và giảm 17,99% so với cùng kỳ năm trước, trong đó thu nội địa 5.484,72 tỷ đồng, đạt 63,73% dự toán năm, giảm 17,72%. Trong tổng thu ngân sách gồm: thu thuế, phí và thu khác 5.140,32 tỷ đồng, đạt 69,42% dự toán năm, giảm 10,06%; thu tiền nhà, đất 344,4 tỷ đồng, đạt 28,68% dự toán năm, giảm 63,76% (trong đó thu tiền sử dụng đất 264,36 tỷ đồng, đạt 26,44% dự toán năm, giảm 65,76% so với cùng kỳ năm trước); thu thuế xuất nhập khẩu 631,35 tỷ đồng, đạt 45,1% dự toán toán năm và giảm 20,33% so với cùng kỳ năm trước.

Thu ngân sách nhà nước 7 tháng qua các năm

(ĐVT: Tỷ đồng)

 

Riêng khối huyện, thị xã, thành phố kết quả thu tháng 7/2023 ước đạt 235 tỷ đồng, luỹ kế 7 tháng năm 2023 ước đạt 2.176,71 tỷ đồng, đạt 64,98% dự toán năm, giảm 25,88% so cùng kỳ năm trước, trong đó: Phan Thiết 708,93 tỷ đồng (đạt 47,58% dự toán, giảm 39,92%); La Gi 154,99 tỷ đồng (đạt 68,88% dự toán, giảm 35,52%); Tuy Phong 178,09 tỷ đồng (đạt 65,96% dự toán, giảm 11,9%); Bắc Bình 312,73 tỷ đồng (đạt 106,01% dự toán, tăng 13,49%); Hàm Thuận Bắc 250,42 tỷ đồng (đạt 82,11% dự toán, giảm 19,71%); Hàm Thuận Nam 186,29 tỷ đồng (đạt 74,51% dự toán, giảm 12,11%); Tánh Linh 71,55 tỷ đồng (đạt 73,76% dự toán, giảm 25,51%); Đức Linh 126,17 tỷ đồng (đạt 109,71% dự toán, tăng 0,01%); Hàm Tân 170,35 tỷ đồng (đạt 60,84% dự toán, giảm 33,34%) và Phú Quý thu 17,19 tỷ đồng (đạt 74,74% dự toán, giảm 57,65%).

Tổng chi trong tháng ước thực hiện 1.151,48 tỷ đồng. Lũy kế 7 tháng năm 2023 ước đạt 7.281,11 tỷ đồng; chi ngân sách nhà nước ước đạt 5.268,74 tỷ đồng, trong đó: chi đầu tư phát triển 1.515,38 tỷ đồng; chi thường xuyên 3.752,7 tỷ đồng. Chi chuyển giao ngân sách 2.009,11 tỷ đồng.

2. Hoạt động tín dụng

Đến ngày 30/6/2023, tổng dư nợ cho vay trên địa bàn đạt 82.869 tỷ đồng, tăng 3,76% so với đầu năm và tăng 1,23% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: dư nợ cho vay bằng VND đạt 81.544 tỷ đồng, chiếm 98,4% tổng dư nợ; dư nợ cho vay ngắn hạn đạt 50.476,8 tỷ đồng, chiếm 60,9% tổng dư nợ. Dư nợ cho vay phân theo các mức lãi suất: lãi suất nhỏ hơn hoặc bằng 6%/năm chiếm 1,47% tổng dư nợ, lãi suất từ 6-7%/năm chiếm 2,16% tổng dư nợ, lãi suất trong khoảng 7-9%/năm chiếm 16,9% tổng dư nợ, lãi suất từ 9-12%/năm chiếm 51,17% tổng dư nợ, lãi suất trên 12%/năm chiếm 28,28% tổng dư nợ. Ước đến ngày 31/7/2023, tổng dư nợ đạt 83.064 tỷ đồng, tăng 4% so với cuối năm 2022.

Lãi suất huy động đối với tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng đến dưới 6 tháng 3,1-4,7%/năm; kỳ hạn từ 6 tháng đến 12 tháng 4,7-9%/năm; kỳ hạn từ trên 12 tháng trở lên 5,2-9,3%/năm; lãi suất cho vay các khoản vay mới ở các lĩnh vực ưu tiên ngắn hạn 4%/năm (riêng Quỹ tín dụng nhân dân 5%/năm), các lĩnh vực khác từ 8,5-13%/năm; lãi suất cho vay trung và dài hạn phổ biến từ 9-14%/năm.

Vốn huy động đến ngày 30/6/2023 đạt 54.921 tỷ đồng, tăng 4,13% so với đầu năm. Ước đến ngày 31/7/2023, nguồn vốn huy động đạt 55.116 tỷ đồng, tăng 4,5% so với cuối năm 2022. Đến ngày 30/6/2023, nợ xấu (nội bảng) trên địa bàn 1.991,5 tỷ đồng, chiếm 2,4% tổng dư nợ, tỷ lệ nợ xấu tăng 0,21% so với đầu năm.

Vốn tín dụng được tập trung vào các lĩnh vực ưu tiên gắn với thực hiện các chính sách của trung ương và địa phương, trong đó dư nợ cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn đạt 45.156,5 tỷ đồng, chiếm 54,5% tổng dư nợ; dư nợ cho vay khuyến khích phát triển nông nghiệp công nghệ cao đạt 277,2 tỷ đồng, chiếm 0,33% tổng dư nợ; dư nợ cho vay xuất khẩu đạt 683,3 tỷ đồng, chiếm 0,82% tổng dư nợ; dư nợ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa đạt 16.336,2 tỷ đồng, chiếm 19,7% tổng dư nợ.

Chính sách tín dụng đối với thủy sản theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP: Dư nợ (nội bảng) 73,37 tỷ đồng (cho vay đóng mới tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ là 17,65 tỷ đồng, cho vay đóng mới tàu khai thác hải sản xa bờ là 55 tỷ đồng, cho vay nâng cấp tàu 0,73 tỷ đồng). Nợ xấu (nội bảng) là 0 đồng, nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ là 14,68 tỷ đồng/21 tàu, nợ ngoại bảng là 837 tỷ đồng/85 tàu. Các đối tượng chính sách vay theo các chương trình tín dụng ưu đãi với dư nợ cho vay đạt 4.194,4 tỷ đồng, trong đó dư nợ cho vay hỗ trợ nhà ở xã hội theo Nghị định số 100/2015/NĐ-CP đạt 174,4 tỷ đồng/456 hộ; dư nợ cho vay đối với cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 là 4,3 tỷ đồng, cho vay học sinh, sinh viên có hoàn cảnh gia đình khó khăn để mua máy tính, thiết bị phục vụ học trực tuyến là 15,4 tỷ đồng theo Nghị quyết số 11/NQ-CP.

Đến ngày 30/6/2023, dư nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ 49 tỷ đồng/312 khách hàng; lũy kế giá trị nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ từ ngày 23/01/2020 đến ngày 30/4/2023 là 2.903 tỷ đồng/14.910 khách hàng; miễn, giảm, hạ lãi suất cho khách hàng với tổng số tiền 161,69 tỷ đồng, trong đó: Miễn, giảm lãi là 5,86 tỷ đồng; hạ lãi suất cho vay với số tiền lãi đã hạ 155,83 tỷ đồng; cho vay mới đối với khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch với lãi suất thấp hơn so với trước khi dịch bệnh xảy ra với doanh số cho vay mới lũy kế từ ngày 23/01/2020 đến ngày 30/4/2023 là 76.079 tỷ đồng/102.934 khách hàng.

Thực hiện Chỉ thị số 03/CT-NHNN ngày 16/8/2022 về việc triển khai chương trình hỗ trợ lãi suất 2% từ nguồn ngân sách nhà nước 40.000 tỷ theo Nghị định số 31/2022/NĐ-CP và Thông tư số 03/2022/TT-NHNN. Kết quả thực hiện đến ngày 30/6/2023, doanh số cho vay hỗ trợ lãi suất 258.012 triệu đồng, số khách hàng được hỗ trợ lãi suất 14 khách hàng, số tiền đã hỗ trợ lãi suất cho khách hàng 853,4 triệu đồng. Dư nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ 811,53 tỷ đồng/19 khách hàng với số lãi được hỗ trợ 56,3 tỷ đồng; lũy kế giá trị nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ 811,56 tỷ đồng/20 khách hàng với số lãi được hỗ trợ 57,1 tỷ đồng.

Các nhu cầu mua ngoại tệ hợp pháp đều được đáp ứng đầy đủ, kịp thời, các giao dịch mua bán ngoại tệ được thực hiện thông suốt. Doanh số mua bán ngoại tệ luỹ kế đến ngày 30/6/2023 đạt 242 triệu USD, doanh số chi trả kiều hối đạt 75 triệu USD. Đến ngày 30/6/2023, trên địa bàn có 202 máy ATM, tăng 6 máy so với đầu năm và 1.672 máy POS, tăng 13 máy so với đầu năm. Các máy POS được kết nối liên thông giữa các ngân hàng với nhau thúc đẩy phát triển thanh toán không dùng tiền mặt, phát triển mạng lưới ATM và POS, đảm bảo hệ thống máy ATM hoạt động ổn định, an toàn, thông suốt. Đến nay tỷ lệ người dân từ 15 tuổi trở lên có tài khoản thanh toán đang còn hoạt động tại các chi nhánh ngân hàng trên địa bàn trên 85%.

V. Lĩnh vực Văn h - Xã hội

1. Hoạt động Văn hóa - Thể dục thể thao

1.1. Hoạt động văn hóa

- Hoạt động tuyên truyền, cổ động kỷ niệm: Ngày báo chí cách mạng Việt Nam (21/6); kỷ niệm Ngày Thương binh - Liệt sĩ (27/7); Ngày toàn dân phòng, chống ma túy; Ngày Gia đình Việt Nam; Ngày Quốc tế Yoga gắn với tuyên truyền các hoạt động, sự kiện còn lại của Năm Du lịch quốc gia 2023;...

- Hoạt động thư viện: cấp 72 thẻ (thiếu nhi 15 thẻ), 126.007 lượt bạn đọc (truy cập website 121.354 lượt, qua youtube 3.195 lượt, khai thác sách trực tuyến 421 lượt, truy cập Fanpage 955 lượt); luân chuyển 110 lượt sách, tài liệu. Sưu tầm 150 tin, bài thông tin tư liệu Bình Thuận; bổ sung 668 bản sách.

- Hoạt động bảo tồn, bảo tàng: trong tháng đã đón 45.478 lượt khách đến tham quan, trong đó có 191 lượt khách quốc tế. Lũy kế 7 tháng năm 2023, đã đón 180.044 lượt khách đến tham quan, trong đó có 2.106 lượt khách quốc tế. Tham gia triển lãm với chủ đề “Di sản Hồ Chí Minh - Hội tụ niềm tin, thắp sáng tương lai”; sưu tầm, tiếp nhận 29 hiện vật.

1.2. Hoạt động thể thao

- Thể dục thể thao quần chúng: phối hợp tổ chức giải đua thuyền truyền thống vô địch quốc gia năm 2023 từ ngày 24 - 26/6 với sự tham gia của 317 vận động viên thuộc 08 đoàn (An Giang, Bình Thuận, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh, Quảng Bình, Quảng Nam, Thái Nguyên, Vĩnh Phúc); ngày Quốc tế Yoga tại Bình Thuận năm 2023 vào sáng ngày 25/6 (500 yogi  tham gia); giải võ thuật Cổ truyền vô địch các lứa tuổi trẻ tỉnh Bình Thuận năm 2023 từ ngày 05 - 08/7 (13 đơn vị, 182 vận động viên tham gia);

- Thể thao thành tích cao: cử đội tuyển Điền kinh, Canoieng, Đua thuyền truyền thống, Vovinam, Karate, Taekwondo, Judo, Bóng rổ, Lặn tham gia các giải thể thao khu vực, quốc gia, đạt 24 huy chương (06 huy chương vàng, 07 huy chương bạc, 11 huy chương đồng). Cử 14 vận động viên tập trung đội tuyển và đội tuyển trẻ quốc gia (01 Jujitsu, 05 Judo, 04 Canoeing, 02 Taekwondo, 01 Điền kinh, 01 Karate).

2. Giáo dục và đào tạo

Trong tháng, đã tổ chức thành công kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2023 theo các quy định của Bộ giáo dục và đào tạo. Kết quả các môn thi được công bố vào 8 giờ sáng ngày 18/7/2023; tỷ lệ đậu tốt nghiệp trung học phổ thông của tỉnh là 98,4%.

Tiếp tục triển khai đồng bộ các giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục đại trà, giáo dục mũi nhọn ở các cấp học, đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, thúc đẩy đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp, tăng cường chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục và đào tạo; tăng cường các điều kiện đảm bảo về hạ tầng kỹ thuật và kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy - học trực tuyến và trong công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục. Nâng cao chất lượng giáo dục ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Phấn đấu trong năm 2023 có thêm 09 trường học đạt chuẩn quốc gia.

3. Y tế

Công tác khám chữa bệnh tiếp tục đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, tiếp tục đẩy mạnh các biện pháp nâng cao trình độ chuyên môn và chất lượng khám chữa bệnh. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả việc thu dung, phân tuyến điều trị, tăng cường năng lực chẩn đoán, điều trị, hạn chế thấp nhất các trường hợp nặng, tử vong do bệnh sốt xuất huyết, tay chân miệng,… Đảm bảo đầy đủ cơ số thuốc, sinh phẩm, vật tư, trang thiết bị cho công tác phòng, chống dịch và công tác cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh.

Trong tháng, toàn tỉnh có 318 cas mắc sốt xuất huyết Dengue; giảm 79,5% so với cùng kỳ năm trước; không có cas tử vong. Luỹ kế 7 tháng năm 2023 2.327 cas mắc; 72 cas nặng, không có cas tử vong.

Bệnh tay chân miệng có 249 cas mắc, có 01 trường hợp tử vong tại thị xã La Gi; luỹ kế 7 tháng năm 2023 có 303 cas mắc, có 01 trường hợp tử vong.

Trong tháng không ghi nhận trường hợp mắc tả, bạch hầu, cúm A (H5N1), viêm màng não do não mô cầu, viêm não vi rút; ghi nhận 01 trường hợp mắc bệnh và tử vong do bệnh dại. Lũy kế 7 tháng năm 2023, toàn tỉnh có 01 bệnh nhân mắc và tử vong do bệnh dại. Chưa ghi nhận ca mắc bệnh đậu mùa khỉ.

Phòng chống sốt rét không có ca mắc sốt rét, sốt rét ác tínhkhông có trường hợp tử vong. Lũy kế 7 tháng năm 2023, ghi nhận 01 trường hợp mắc, không có trường hợp tử vong do sốt rét.

Công tác phòng chống Phong không ghi nhận trường hợp mắc bệnh phong mới, lũy kế 7 tháng năm 2023 phát hiện 02 bệnh nhân phong mới, 366 bệnh nhân đang quản lý tại tỉnh.

Công tác phòng chống lao ghi nhận 613 lượt khám; 117 bệnh nhân lao thu dung điều trị; 76 ca bệnh nhân lao AFB(+) phát hiện mới. Lũy kế 7 tháng năm 2023 toàn tỉnh ghi nhận 665 bệnh nhân lao thu dung điều trị; 454 bệnh nhân lao AFB(+) phát hiện mới.

Công tác phòng chống HIV/AIDS có 06 ca nhiễm HIV mới ghi nhận; không có ca chuyển AIDS mới; có 01 ca tử vong do AIDS mới. Lũy kế 7 tháng năm 2023 toàn tỉnh ghi nhận1.771 ca nhiễm HIV; 1.110 ca nhiễm HIV chuyển AIDS; 548 ca tử vong do AIDS.

Công tác bảo đảm an toàn thực phẩm trong tháng không có xảy ra vụ ngộ độc thực phẩm; lũy kế 7 tháng năm 2023 xảy ra 01 vụ ngộ độc thực phẩm có 29 người mắc do nấm và bồ câu có chứa hóa chất bảo vệ thực vật carbofuran tại xã Mương Mán, huyện Hàm Thuận Nam, không có trường hợp tử vong. Đảm bảo tốt công tác an toàn vệ sinh thực phẩm trong dịp nghỉ lễ.

Tăng cường công tác phòng, chống cúm gia cầm; hoạt động giám sát, biện pháp phòng, chống dịch bệnh, ca bệnh được quản lý chặt chẽ, cập nhật kịp thời và xử lý triệt để các ổ dịch. Tình hình dịch cúm (H5N1), bạch hầu, Ebola, Zika, dịch tả... không ghi nhận trường hợp mắc.

* Công tác tiêm phòng dịch bệnh Covid-19

Tiếp tục tập trung, triển khai thực hiện quyết liệt có hiệu quả về Chương trình phòng, chống dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh. Triển khai nghiêm túc, hiệu quả chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, nhất là đồng bộ 3 trụ cột chống dịch là: Xét nghiệm, cách ly, điều trị; thực hiện nghiêm 2K (khẩu trang, khử khuẩn) + vắc xin + thuốc + điều trị + công nghệ + ý thức người dân + các biện pháp khác.

Tính đến ngày 07/7/2023, tiêm cho đối tượng từ 18 tuổi trở lên hoàn thành 100% liều cơ bản, 545.282/762.532 tiêm mũi 3 (mũi nhắc lại lần 1), đạt tỷ lệ 71,5%, 125.085/125.200 tiêm mũi 4 (mũi nhắc lại lần 2), đạt tỷ lệ 99,9% (125.200 là số đối tượng đăng ký tiêm mũi nhắc lần 2 do các địa phương báo cáo về điều chỉnh).

Hiện nay công tác tiêm vắc xin phòng Covid-19 cho trẻ từ 12 đến 17 tuổi trên địa bàn tỉnh đã hoàn thành 100% liều cơ bản, 57.700/121.499 tiêm nhắc lần 1, đạt tỷ lệ 47,5%. Tiêm cho trẻ từ 5 đến 11 tuổi 113.068/128.460 mũi 1, đạt tỷ lệ 88%; 86.445/128.460 tiêm mũi 2, đạt tỷ lệ 67,3%.

4. Hoạt động Thông tin truyền thông

Trong tháng đã triển khai các doanh nghiệp, hướng dẫn hỗ trợ đưa sản phẩm OCOP và sản phẩm đặc trưng lên sàn thương mại điện tử: postmart.vn và voso.vn. Nâng cấp “Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh tỉnh Bình Thuận”; “Số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính còn hiệu lực thuộc phạm vi chức năng quản lý của các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP”… Thực hiện kết nối hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh với Phần mềm dịch vụ công liên thông và tổ chức triển khai thực hiện liên thông điện tử đối với hai nhóm thủ tục hành chính: đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi; đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, trợ cấp mai táng, hỗ trợ chi phí mai táng tại địa phương.

5. Lao động - xã hội

Trong tháng đã giải quyết việc làm cho 2.281 lao động, luỹ kế 7 tháng năm 2023 giải quyết việc làm 13.840 lao động, đạt 69,2% so kế hoạch, giảm 7,51% so với cùng kỳ năm trước. Cho vay vốn giải quyết việc làm 2.287 lao động, tăng 63,35% so với kế hoạch. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tuyển mới và đào tạo nghề trong tháng cho 832 người, luỹ kế 7 tháng năm 2023 3.357 người, đạt 33,57% so với kế hoạch và giảm 64,67% so với cùng kỳ năm trước. Đã vận động Quỹ Bảo trợ trẻ em 1.874,94 triệu đồng, đạt 93,75% so kế hoạch năm; Quỹ Đền ơn đáp nghĩa 4,53 tỷ đồng, đạt 75,5% kế hoạch và tăng 6,3% so với cùng kỳ năm trước.

Công tác chính sách người có công trrong tháng, đã triển khai các hoạt động tổ chức kỷ niệm 76 năm Ngày Thương binh - liệt sĩ (27/7/1947 - 27/7/2023). Tiếp tục tổ chức điều dưỡng tập trung cho Người có công và ban hành quyết định cấp kinh phí điều dưỡng tại nhà năm 2023. Chuẩn bị các nội dung Tổ chức Lễ Phát động tháng hành động vì nạn nhân chất độc da cam.

Công tác quản lý người nghiện hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 2.242 người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý (trong đó: quản lý, giáo dục, lao động trị liệu và chăm sóc sức khỏe tại Cơ sở điều trị nghiện ma túy tỉnh 392; tự điều trị bằng thuốc thay thế Methadone tại cơ sở y tế 598 người; 1.064 người đang được các ban, ngành, đoàn thể nơi cư trú quản lý giáo dục; quản lý trong tại tạm giam, nhà tạm giữ 188 người). Có 111/124 xã, phường, thị trấn có người sử dụng trái phép chất ma tuý, chiếm 89,52% số xã, phường, thị trấn.

6. Chính sách liên quan đến đồng bào dân tộc thiểu số

Trong tháng đã thực hiện đăng ký nhận đầu tư ứng trước sản xuất bắp lai, lúa nước của các hộ đồng bào dân tộc thiểu số, có 1.400 hộ đăng ký/2.469,7 ha; đã ký hợp đồng 1.149hộ/2.196,5 ha (trong đó: bắp lai 1.032 hộ/2.122,6 ha và lúa nước 117 hộ/73,9 ha); thực hiện cung ứng đầy đủ giống, vật tư, hàng hóa xuống các địa bàn phục vụ kịp thời thời vụ sản xuất của đồng bào; tổ chức thu mua, chi trả tiền và thu nợ đầu tư cao su niên vụ 2023 - 2024.

7. Hoạt động bảo hiểm

Công tác giải quyết, chi trả các chế độ BHXH, BHYT, BHTN cho đối tượng thực hiện đầy đủ, kịp thời, đúng quy định, tạo thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia và thụ hưởng; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT, trả sổ BHXH cho người lao động cơ bản đúng kế hoạch.

Tính đến ngày 30/6/2023, toàn tỉnh có 95.299 người tham gia BHXH bắt buộc, đạt 93,2% kế hoạch, giảm 1,2% so với tháng trước và tăng 1,2% so với cùng kỳ năm trước; có 86.729 người tham gia BHTN, đạt 89,8% kế hoạch, giảm 1,3% so với tháng trước và tăng 1,6%; số người tham gia BHXH tự nguyện 9.634 người, đạt 65,25 kế hoạch, tăng 1,5% so với tháng trước và giảm 16%; số người tham gia BHYT 1.051.635 người (bao gồm thẻ BHYT của thân nhân do Bộ Quốc phòng cung cấp là 11.405 người), đạt 92,7% kế hoạch, tăng 0,6% so với tháng trước và tăng 3,1%. Tỷ lệ bao phủ BHYT chung toàn tỉnh đạt 90,31% dân số.

Người thuộc hộ nghèo đã được cấp thẻ BHYT đạt 99,9%, còn 31 người chưa được cấp thẻ BHYT (Bắc Bình: 16 người, Hàm Thuận Bắc: 13 người, Hàm Tân: 2 người). Người thuộc hộ cận nghèo đã được cấp thẻ BHYT đạt 99,9%, còn 56 người chưa được cấp thẻ BHYT (Bắc Bình: 26 người, Hàm Tân: 17 người, Hàm Thuận Bắc: 13 người).

Xét duyệt, giải quyết cho 32.763 lượt người hưởng các chế độ BHXH, BHTN, tăng 3,9% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: hưởng chế độ BHXH dài hạn: 371 người; hưởng trợ cấp thất nghiệp: 5.008 người; hưởng trợ cấp BHXH một lần: 8.543 người; hưởng các chế độ ốm đau, thai sản, nghỉ dưỡng sức - phục hồi sức khỏe: 18.841 lượt người. Tổng số người đang hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH dài hạn xét duyệt, quản lý đến hết tháng 6/2023 là 17.847 người, tăng 4,7% so với cùng kỳ năm trước. Tổng số thu 1.380,7 tỷ đồng, đạt 46,1% kế hoạch, tăng 7,7% so với cùng kỳ năm trước; tổng số đã chi trả các chế độ BHXH, BHYT, BHTN 1.423,68 tỷ đồng, tăng 13,5% so với cùng kỳ năm trước (trong đó: 976,48 tỷ đồng chi trả chế độ BHXH; 81,2 tỷ đồng chi BHTN; 366 tỷ đồng chi BHYT).

8. Tai nạn giao thông (từ ngày 15/6 - 14/7/2023)

Số vụ tai nạn giao thông 19 vụ, tăng 03 vụ so với tháng trước và tăng 05 vụ so với cùng kỳ năm trước. Luỹ kế 7 tháng năm 2023 đã xảy ra 130 vụ (trong đó đường sắt 01 vụ), giảm 09 vụ so với cùng kỳ năm trước.

Số người bị thương 06 người, giảm 05 người so với tháng trước và giảm 01 người so với cùng kỳ năm trước. Luỹ kế 7 tháng năm 2023 có 76 người bị thương, giảm 04 người so với cùng kỳ năm trước.

Số người chết 14 người, tăng 05 người so với tháng trước và tăng 03 người so với cùng kỳ năm trước. Luỹ kế 7 tháng năm 2023 có 94 người chết (trong đó đường sắt 01 người) giảm 05 người so với cùng kỳ năm trước.

Trong tháng không xảy ra vụ tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng; 01 vụ rất nghiêm trọng; 13 vụ nghiêm trọng và 05 vụ va chạm. Luỹ kế 7 tháng năm 2023 xảy ra 01 vụ tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng, 08 vụ rất nghiêm trọng, 67 vụ nghiêm trọng, 02 vụ ít nghiêm trọng và 42 vụ va chạm. Các vụ tai nạn giao thông chủ yếu xảy ra ở khu vực ngoài đô thị, nguyên nhân của các vụ tai nạn trên là do người tham gia giao thông phóng nhanh vượt ẩu, qua đường không quan sát.

9. Thiên tai, cháy nổ, vi phạm môi trường

- Thiên tai: trong tháng xảy ra 07 vụ thiên tai, giảm 06 vụ so với tháng trước và giảm 03 vụ so với cùng kỳ năm trước, do mưa lớn gây ngập úng, lốc, lũ quét, sạt lở đất xảy ra ở 04 huyện trên địa bàn tỉnh (Bắc Bình, Hàm Thuận Nam, Đức Linh, Tánh Linh) làm tốc mái 68 căn nhà, ngập 145,2 ha cây lúa, hư hỏng 44,3 ha hoa màu,; ước giá trị thiệt hại 3,33 tỷ đồng. Lũy kế 7 tháng năm 2023 xảy ra 28 vụ thiên tai (tăng 08 vụ so với cùng kỳ năm trước), ước tổng giá trị thiệt ban đầu 69,88 tỷ đồng.

- Cháy nổ: trong tháng xảy ra 02 vụ cháy, tăng 01 vụ so với tháng trước và tăng 01 vụ so với cùng kỳ năm trước, không xảy ra nổ, ước thiệt hại 2,05 tỷ đồng. Lũy kế 7 tháng năm 2023 xảy ra 09 vụ cháy (giảm 06 vụ so với cùng kỳ năm trước), ước thiệt hại 2,44 tỷ đồng.

- Vi phạm môi trường: trong tháng phát hiện 01 vụ, giảm 02 vụ so với tháng trước và giảm 01 vụ so với cùng kỳ năm trước; đã xử phạt 17,24 triệu đồng. Luỹ kế 7 tháng năm 2023 xảy ra 16 vụ (giảm 05 vụ so với cùng kỳ năm trước), xử phạt 1,59 tỷ đồng.

CTK Bình Thuận

 

 

Kèm file số liệu: Số liệu KTXH tháng 7 năm 2023.pdf : 

 




TIN TỨC CÙNG LOẠI KHÁC:













 
 
 
 
 
 
Trang: 
/