TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI
Tình hình kinh tế xã hội tháng 5 và 5 tháng năm 2023

Trong tháng, do ảnh hưởng mùa mưa đến muộn, một số địa phương tiến độ xuống giống vụ hè thu chậm hơn so với vụ cùng kỳ năm trước. Cây lâu năm phát triển bình thường. Đàn gia súc, gia cầm phát triển ổn định. Sản lượng thuỷ sản tăng do thời tiết và ngư trường thuận lợi. Các mặt hàng nông, lâm nghiệp và thủy sản đáp ứng đủ nhu cầu tiêu thụ của người dân trong tỉnh, và thị trường các tỉnh khác.

 

I. Nông, lâm nghiệp và thủy sản

1. Trồng trọt

* Cây hàng năm

- Kết quả sản xuất vụ đông xuân năm 2022-2023: Ngay từ đầu vụ, ngành chức năng đã triển khai kịp thời các biện pháp về cân đối nguồn nước cho sản xuất; khuyến cáo người dân chuẩn bị tốt các khâu về đất, giống để gieo trồng tập trung, thời gian xuống giống đảm bảo đúng lịch thời vụ; kết thúc vụ đông xuân tổng diện tích gieo trồng đạt 50.641,7 ha, gỉảm 0,8% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Cây lương thực diện tích ước đạt 42.762,6 ha, tăng 0,7% (cây lúa ước đạt 39.408,6 ha, giảm 0,1%; năng suất ước đạt 66,8 tạ/ha, bằng so với cùng kỳ năm trước; sản lượng ước đạt 263.400 tấn, giảm 0,1%. Cây bắp ước đạt 3.354 ha, tăng 11,5%; năng suất ước đạt 81,7 tạ/ha, tăng 0,4 tạ/ha; sản lượng đạt 27.400 tấn, tăng 12%). Nhóm cây chất bột, chủ yếu là khoai lang, diện tích đạt 222 ha, tăng 69,1%; năng suất ước đạt 62,6 tạ/ha, tăng 0,1 tạ/ha; sản lượng 1.390 tấn; tăng 69,4% so với cùng kỳ năm trước. Nhóm cây có hạt chứa dầu, trong đó: Cây đậu phộng, diện tích gieo trồng ước đạt 1.287,5 ha, giảm 27,6%; cây mè diện tích gieo trồng ước đạt 51 ha, giảm 47,2%. Nhóm cây rau, đậu các loại và hoa ước diện tích gieo trồng đạt 5.593,1 ha, giảm 7,6%, trong đó: Rau các loại ước đạt 3.190,7 ha, giảm 6,4%; năng suất ước đạt 109,5 tạ/ha, tăng 0,5%; sản luợng ước đạt 34.927 tấn, giảm 5,9%.

- Tiến độ sản xuất vụ hè thu năm 2023: Do mùa mưa đến muộn làm ảnh hưởng đến việc xuống giống của các địa phương trong tỉnh. Ước tính đến ngày 15/52023, toàn tỉnh xuống giống vụ hè thu đạt 22.512,6 ha, giảm 10,3% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Lúa đạt 17.411,6 ha, tăng 8,4%; cây bắp đạt 1.284,7 ha, giảm 50,3%; cây đậu phộng đạt 652,8 ha, giảm 48,8%; rau các loại đạt 659,2 ha, giảm 39,9%; đậu các loại đạt 1.060,5 ha, giảm 47%. Diện tích gieo trồng giảm ở các huyện Tánh Linh, Bắc Bình do xuống giống muộn.

Diện tích gieo trồng vụ hè thu năm 2023

so với cùng kỳ năm trước

* Cây lâu năm: Trong tháng chưa trồng mới chủ yếu tập trung chăm sóc và thu hoạch sản phẩm cây hiện có do thời tiết chưa thuận lợi. Thị trường tiêu thụ và giá bán các mặt hàng nông sản nhìn chung thuận lợi.

- Cây thanh long: Đang vào mùa thu hoạch vụ chính, trong tháng giá thanh long ổn định (từ 8 - 13 ngàn đồng/kg, tùy loại). Tính đến thời điểm 15/5/2023, toàn tỉnh có 9.037,1 ha thanh long được cấp chứng nhận đạt tiêu chuẩn VietGap (trong đó Phan Thiết 97 ha; La Gi 79 ha; Tuy Phong 106,5 ha; Bắc Bình 303,2 ha; Hàm Thuận Bắc 1.102 ha; Hàm Thuận Nam 7.258,1 ha; Hàm Tân 91,3 ha).

- Cây cao su: Hiện người trồng tập trung dọn vườn chuẩn bị cho kỳ thu hoạch (một số diện tích của Công ty cao su Bình Thuận đã cho thu hoạch). Thị trường tiêu thụ cao su trong nước và xuất khẩu có dấu hiệu khả quan, dự báo trong thời gian đến diện tích trồng mới trên địa bàn tỉnh tăng nhẹ.

- Cây điều: Đang trong thời thu hoạch sản phẩm; do giai đoạn ra hoa, kết trái đầu mùa bị ảnh hưởng thời tiết lạnh, khô hanh, nhiều sương muối nên cây điều đậu quả thấp, năng suất thu hoạch dự ước giảm so với cùng kỳ năm trước. Để cây điều phát triển bền vững, tỉnh cần hỗ trợ về giống, vốn, kỹ thuật,… sớm thay thế diện tích già cỗi bằng các giống điều ghép cao sản năng suất cao, có như vậy mới đem lại hiệu quả kinh tế, khuyến khích người dân đầu tư phát triển diện tích mới trong những năm tới.

- Cây tiêu: Trong tháng người dân tập trung thu hoạch sản phẩm, với chi phí sản xuất lớn, trong khi giá bán thấp; tình hình sâu bệnh phứt tạp, nhiều rủi ro nên người dân hạn chế đầu tư. Dự tính trong những tháng cuối năm 2023 diện tích sẽ không tăng.

- Các cây lâu năm còn lại: Được chăm sóc và phát triển bình thường, diện tích biến động không đáng kể.

* Tình hình dịch bệnh

Dịch bệnh trên cây trồng cơ bản được kiểm soát; tiếp tục duy trì công tác phòng chống bệnh trên các loại cây trồng. Trong tháng không có dịch bệnh nghiêm trọng xảy ra trên địa bàn.

- Cây lúa: Bệnh đạo ôn lá diện tích nhiễm 439 ha; bệnh bạc lá (cháy bìa lá) diện tích nhiễm 209 ha; bệnh đen lép hạt diện tích nhiễm 117 ha; diện tích bị chuột phá 115 ha.

- Cây thanh long: Bệnh nám vàng cành diện tích nhiễm 1.246 ha; bệnh thối rễ tóp cành diện tích nhiễm 677 ha; bệnh đốm nâu diện tích nhiễm 380 ha; diện tích bị kiến phá 323 ha; bọ trĩ diện tích nhiễm 224 ha.

- Cây khoai mì: Bệnh khảm lá virus diện tích nhiễm 12 ha.

- Cây điều: Bệnh thán thư diện tích nhiễm 488 ha; bọ xít muỗi diện tích nhiễm 208 ha; bọ trĩ diện tích nhiễm 260 ha.

* Tình hình thiệt hại do thiên tai

Trong tháng xảy ra 05 vụ thiên tai, trong đó có 03 vụ mưa lớn kèm dông, sét và gió lốc xoáy giật mạnh làm đổ ngã, gãy ngọn 800 cây sầu riêng, 120 ha bị rụng trái non, ước thiệt hại trên 60 tỷ đồng; 25 ha khoai lang đang chuẩn bị thu hoạch bị ngập nước, ước thiệt hại 1,7 tỷ đồng; riêng tại huyện Tánh Linh ngập 131 ha lúa (thiệt hại trên 70%), trong đó: Xã Đức Thuận ngập úng cục bộ khoảng 10 ha (lúa Hè thu vừa mới gieo xạ) tại xứ đồng Bàu Nga và 1 số diện tích lân cận; thiệt hại khoảng 60 triệu đồng. Xã Đồng Kho ngập hoàn toàn khoảng 121 ha (từ 1-2 ngày tuôi) tại khu vực đồng thôn 1, 2, 3, 4; thiệt hại khoảng 726 triệu đồng.

* Tình hình thủy lợi phục vụ sản xuất

Ngành chức năng tiếp tục theo dõi nguồn nước từ các hệ thống công trình thủy lợi, theo dõi tình hình chạy máy phát điện kết hợp cấp nước về hạ du của nhà máy thủy điện Đại Ninh và Hàm Thuận - Đa Mi phục vụ sản xuất và cung cấp nước sinh hoạt cho nhân dân trong tỉnh. Tính đến ngày 04/5/2023, diện tích cấp nước sản xuất vụ hè thu 2023 được tưới từ nguồn nước thủy lợi, thủy điện như sau: cây lúa, hoa màu 8.292 ha, đạt 28% kế hoạch; thanh long và cây ăn quả 20.803 ha, đạt 100% kế hoạch; nuôi trồng thủy sản 411 ha, đạt 100% kế hoạch.

Tình hình nguồn nước tính đến ngày 12/5/2023, lượng nước hữu ích hiện tại các hồ chứa trong tỉnh được 145 triệu m3, đạt 40,1% thiết kế, thấp hơn 23,5 triệu m3 so với cùng kỳ năm trước. Hồ thuỷ điện Đại Ninh được 17,8 triệu m3, đạt 7,1% thiết kế, thấp hơn 54,4 triệu m3 so với cùng kỳ năm trước; hồ thuỷ điện Hàm Thuận còn 65,1 triệu m3, đạt 12,5% thiết kế, thấp hơn 84,5 triệu m3 so với cùng kỳ năm trước.

2. Chăn nuôi (thời điểm 15/5/2023)

Chăn nuôi trong tháng tiếp tục được duy trì và phát triển ổn định, dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm được kiểm soát tốt; tuy nhiên vẫn gặp khó khăn do giá bán thịt hơi ở mức thấp, trong khi giá nguyên liệu chế biến thức ăn chăn nuôi cao; đàn bò ổn định và có xu hướng tăng; chăn nuôi lợn phát triển khá, một số doanh nghiệp, trang trại lớn của các tỉnh lân cận đang chuyển sang thuê đất sản xuất trên địa bàn tỉnh ngày càng tăng; chăn nuôi gia cầm phát triển thuận lợi.

- Chăn nuôi trâu, bò: Dự ước đàn trâu toàn tỉnh có 8.350 con, giảm 1,5% so với cùng kỳ năm trước, do hiệu quả kinh tế từ việc nuôi trâu không cao, thời gian thu hồi vốn chậm so với vật nuôi khác, một số hộ nuôi giảm đàn. Đàn bò có xu hướng hướng tăng nhẹ, hiện nay người nuôi đã thay đổi hình thức chăn thả tự nhiên sang trồng cỏ cao sản, nuôi nhốt tại ở các huyện Bắc Bình, Hàm Thuận Bắc, Tuy Phong,… dự ước đàn bò toàn tỉnh có 179.320 con, tăng 3,1% so với cùng kỳ năm trước.

- Chăn nuôi lợn: Dự ước đàn lợn toàn tỉnh có 367.500 con, tăng 9,4% so với cùng kỳ năm trước. Đàn lợn trên địa bàn tỉnh giảm dần ở nông hộ, tăng dần ở doanh nghiệp và trang trại chăn nuôi công nghệ cao; nguyên nhân do giá thịt hơi thấp, trong khi chi phí thức ăn cao, không có lời nhiều, một số hộ chăn nuôi chủ động giảm đàn, riêng các doanh nghiệp và trang trại có cơ sở vật chất, kỹ thuật cao, kiểm soát được bệnh dịch, từ sản xuất thức ăn, con giống, chăn nuôi cho đến tiêu thụ sản phẩm được thực hiện theo dây chuyền khép kín nên hoạt động chăn nuôi đạt hiệu quả. Trong những năm gần đây các doanh nghiệp, trang trại chăn nuôi lớn các tỉnh lân cận như Tp Hồ Chí Minh, Bình Phước, Đồng Nai di dời đến Bình Thuận ngày càng nhiều; từ tháng 10/2022 đến tháng 5/2023 trên địa bàn huyện Hàm Thuận Bắc đã có thêm chi nhánh của Cty LinkFram với quy mô 30.000 con; Cty TNHH Việt Hoàng T&T với quy mô 19.145 con; trang trại Thuận Hòa với quy mô 2.500 con; đây là nguyên nhân làm cho tổng đàn lợn của tỉnh tăng.

- Chăn nuôi gia cầm: Dự ước đàn gia cầm toàn tỉnh có 6.247 ngàn con, tăng 16,3% so với cùng kỳ năm trước (trong đó đàn gà 5.110 ngàn con, tăng 20,2%); tăng do trang trại thành lập mới ở huyện Hàm Tân với quy mô 250 ngàn con, 01 Chi nhánh Cty LinkFram ở huyện Hàm Thuận Bắc với quy mô 850 ngàn con, HTX chăn nuôi Minh Phát với quy mô 10 ngàn con ở huyện Hàm Thuận Nam; đàn vịt phát sinh thêm Cty TNHH Thành Ân với quy mô 24 ngàn con ở huyện Bắc Bình, Cty TNHH.

* Công tác tiêm phòng, kiểm dịch động vật

Trong tháng, trên địa bàn tỉnh không xuất hiện các ổ dịch nguy hiểm như cúm gia cầm; bệnh viêm da nổi cục ở trâu, bò; lở mồm long móng; bệnh heo tai xanh. Một số bệnh truyền nhiễm khác có xảy ra nhưng ở mức độ lẻ tẻ không lây lan thành dịch.

- Công tác tiêm phòng vắc xin: Trong tháng đã tiêm phòng 1.586 ngàn liều (trong đó: Trâu, bò 57,8 ngàn liều; lợn 44,4 ngàn liều và gia cầm 1.483,6 ngàn liều). Lũy kế 5 tháng năm 2023 đã tiêm phòng 9.543,2 ngàn liều (trong đó: Trâu, bò 287,1 ngàn liều; lợn 232,7 ngàn liều và gia cầm 9.023,5 ngàn liều).

- Kiểm dịch động vật: Trong tháng đã kiểm dịch 152,4 ngàn con lợn; 333 con trâu, bò; 508,9 ngàn con gia cầm; 344,4 tấn thịt các loại; 16,5 tấn thịt sơ chế và 2,5 triệu quả trứng gia cầm. Lũy kế 5 tháng năm 2023 đã kiểm dịch 673,2 ngàn con lợn; 2,9 ngàn con trâu bò; 2.173,4 ngàn con gia cầm; 1.587,6 tấn thịt các loại; 141,8 tấn thịt sơ chế và 13 triệu quả trứng gia cầm.

- Kiểm soát giết mổ: Trong tháng đã kiểm soát giết mổ 269 con trâu, bò; 4 ngàn con lợn; 1,2 ngàn con gia cầm và 163 con dê. Lũy kế 5 tháng năm 2023 đã kiểm soát giết mổ 1,2 ngàn con trâu, bò; 18,8 ngàn con lợn; 4,7 ngàn con gia cầm và 598 con dê.

3. Lâm nghiệp

- Công tác trồng rừng: Trong tháng do chưa có mưa, các đơn vị chủ rừng chưa tiến hành trồng rừng, chỉ thực hiện việc bảo vệ không cho người và gia súc phá hoại các diện tích rừng trồng hiện có. Công tác gieo tạo giống ở các đơn vị chủ rừng và các doanh nghiệp ước đạt 1.400 nghìn cây keo lai, bạch đàn để thực hiện trồng rừng khi mùa mưa đến.

- Công tác phòng cháy, chữa cháy rừng: Các đơn vị chức năng tập trung thực hiện kế hoạch phòng cháy, chữa cháy rừng mùa khô; tu sửa đường băng cản lửa, các công trình phòng cháy, chữa cháy rừng ở các diện tích rừng có nguy cơ xảy ra cháy cao, đảm bảo an toàn cho công tác phòng chống cháy rừng. Lũy kế 5 tháng năm 2023 (đến ngày 05/5/2023) đã xảy ra 14 trường hợp cháy thực bì dưới tán rừng (lá, cỏ khô...) với diện tích 16,5 ha, ngành chức năng đã kịp thời huy động lực lượng tham gia chữa cháy nên không ảnh hưởng đến tài nguyên rừng.

- Công tác quản lý, bảo vệ rừng: Các đơn vị chức năng phối hợp cùng với các đơn vị chủ rừng, chính quyền địa phương tăng cường các hoạt động tuần tra, kiểm tra, truy quét; chú trọng theo dõi, nắm bắt diễn biến, tình hình tại vùng giáp ranh với tỉnh Lâm Đồng, Ninh Thuận và các vùng trọng điểm nội tỉnh nhất là trong dịp nghỉ Lễ 30/4 và 01/5, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm luật lâm nghiệp. Tổ chức kiểm tra việc triển khai và kết quả xác minh các điểm cảnh báo biến động hiện trạng tài nguyên rừng theo kế hoạch đã ban hành; qua đó chấn chỉnh, khắc phục những hạn chế, yếu kém. Trong tháng, lực lượng chức năng đã phát hiện và xác lập hồ sơ 27 vụ vi phạm Luật Lâm nghiệp với các hành vi: Phá rừng trái pháp luật 03 vụ/0,31 ha; khai thác rừng trái pháp luật 08 vụ; vận chuyển lâm sản trái pháp luật 10 vụ; vi phạm các quy định chung của nhà nước về bảo vệ rừng  01 vụ; tàng trữ, mua bán, chế biến lâm sản trái pháp luật 05 vụ. Đã xử phạt hành chính 22 vụ; lâm sản tịch thu 22,02 m3 gỗ các loại; tịch thu 01 phương tiện khác; giá trị lâm sản ngoài gỗ 31,8 triệu đồng đồng; thu nộp ngân sách 44,2 triệu đồng. Ra quyết định khởi tố vụ án hình sự 02 vụ (tại huyện Bắc Bình).

4. Thuỷ sản

- Diện tích nuôi trồng thủy sản: Diện tích trong tháng ước đạt 359,2 ha, lũy kế 5 tháng năm 2023 ước đạt 1.386,2 ha, tăng 2% so với cùng kỳ năm trước (trong đó: Diện tích nuôi cá đạt 1.106 ha, tăng 1,7%; diện tích nuôi tôm đạt 269 ha, tăng 3,4% so với cùng kỳ).

- Sản lượng nuôi trồng: Sản lượng trong tháng ước đạt 814 tấn, lũy kế 5 tháng năm 2023 ước đạt 4.235 tấn, tăng 2,1% so với cùng kỳ năm trước (trong đó: Cá các loại ước đạt 2.335 tấn, tăng 2,7%; tôm nuôi nước lợ ước đạt 1.857 tấn, tăng 1,5%). Nuôi trồng biển chủ yếu tập trung vào nuôi lồng bè ở huyện Phú Quý, Tuy Phong các loài nuôi gồm cá mú, cá bớp, cá chim, cá bè. Toàn tỉnh hiện có 120 hộ với 136 bè. Trong tháng tại khu vực nuôi Phú Quý đã xảy ra tình trạng cá chết (khoảng 8.350 con cá giống các loại và 500 con cá thương phẩm), nguyên nhân dự đoán do thời tiết có gió lớn, nước bị đục vàng.

- Sản lượng khai thác: Trong tháng, thời tiết ngư trường thuận lợi cho hoạt động khai thác, các đàn cá nổi đã xuất hiện với trữ lượng lớn, nhiều thuyền nghề khai thác đạt hiệu quả cao, nhất là các tàu nghề pha xúc, vây rút chì, mành chụp, lưới rê; một số tàu câu khơi, vây rút chì, mành chụp, lưới rê cản thường xuyên tham gia khai thác tại các vùng Trường Sa, DK1, ngoài khơi Đảo Côn Sơn. Thời tiết ngư trường thuận lợi cùng với giá xăng, dầu đang ổn định so với năm trước nên hoạt động khai thác phát triển khả quan. Khai thác thuỷ sản nội địa hiện nay giảm do diện tích mặt nước ngày càng thu hẹp, các loại thuỷ sản được khai thác ở các sông, suối đầm hồ thuỷ lợi chủ yếu là các loại cá rô, lóc, trạch, trê, tôm, cua ngày càng ít. Sản lượng thủy sản khai thác trong tháng ước đạt 19.331,5 tấn, tăng 1,1% so với cùng kỳ năm trước (trong đó khai thác biển ước 19.300 tấn, tăng 1,1%). Lũy kế 5 tháng năm 2023 sản lượng khai thác ước đạt 86.057,3 tấn, tăng 2,5% so với cùng kỳ năm trước (trong đó khai thác biển ước đạt 85.837,6 tấn, tăng 2,5%).

- Sản xuất giống thuỷ sản: Công tác quản lý chất lượng giống thuỷ sản, nhất là giống tôm bố mẹ luôn chặt chẽ thường xuyên. Sản lượng tôm giống tháng 5/2023 ước 1,97 tỷ con, giảm 3,91% so với cùng kỳ. Lũy kế 5 tháng năm 2023 ước đạt 9,18 tỷ con, giảm 3,24% so với cùng kỳ năm trước. Ngành chức năng phối hợp với các địa phương tăng cường công tác hỗ trợ kỹ thuật, kiểm tra, giám sát môi trường và chú ý phòng trừ dịch bệnh tại các vùng nuôi thuỷ sản. Lũy kế 5 tháng năm 2023 (đến ngày 05/5/2023) đã kiểm tra duy trì điều kiện cho 35 cơ sở sản xuất tôm giống trên địa bàn huyện Tuy Phong.

- Công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản: Lũy kế 5 tháng năm 2023 (đến ngày 05/5/2023) đã ban hành 56 quyết định xử phạt về vi phạm nguồn lợi thủy sản, tổng số tiền xử phạt 585 triệu đồng, với các hành vi: Tàng trữ công cụ kích điện; thuyền, máy trưởng không có chứng chỉ theo quy định; không viết số đăng ký tàu cá; không đăng ký tàu cá; không nộp nhật ký khai thác thủy sản đối với tàu cá có chiều dài dưới 24 mét theo quy định; giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá đã hết hạn; tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét trở lên không cập cảng cá có tên trong danh sách cảng cá chỉ định để bốc dỡ thủy sản; không thông báo đầy đủ các thông tin theo quy định cho tổ chức quản lý cảng cá trước khi vào cảng cá theo quy định. Luỹ kế 5 tháng năm 2023, số tàu cá đã thực hiện đăng kiểm 815 chiếc, đạt 20,8% so với kế hoạch. Tất cả tàu cá thực hiện đăng kiểm đều được đánh dấu theo đúng quy định. Đến ngày 05/5/2023, số tàu cá lắp đặt thiết bị giám sát hành trình là 1.938 chiếc, đạt tỉ lệ  98,8% so với kế hoạch.

II. Công nghiệp; xây dựng, đầu tư; đăng ký kinh doanh; đăng ký đầu tư

1. Công nghiệp

Tình hình hoạt động sản xuất công nghiệp ước 5 tháng năm 2023 với mức tăng thấp. Trong tháng 4/2023 và ước tháng 5/2023 các doanh nghiệp ngành chế biến, chế tạo gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng chung của tình hình kinh tế thế giới, chi phí nguyên liệu đầu vào tăng cao và đơn đặt hàng giảm sút làm ảnh hưởng đến mức tăng của toàn ngành công nghiệp.

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 5/2023 ước tăng 11,33% so với tháng trước và tăng 6,54% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Ngành công nghiệp khai khoáng tăng 10,93%; ngành công nghiệp chế biến chế tạo giảm 3,71%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 9,22%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 4,96%. Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp ước tháng 5/2023 tăng so với cùng kỳ do ngành khai khoáng và ở ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí.

Lũy kế 5 tháng năm 2023, dự ước chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng 2,26% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Ngành công nghiệp khai khoáng tăng 3,51%; ngành công nghiệp chế biến chế tạo giảm 3,97%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 4,21%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 2,74%.

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) 5 tháng so với cùng kỳ

ĐVT: %

 

Giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá so sánh 2010) tháng 5/2023 ước đạt 3.431,44 tỷ đồng, tăng 9,48% so với tháng trước và tăng 2,58% so cùng kỳ năm trước. Lũy kế 5 tháng năm 2023 ước đạt 16.863,79 tỷ đồng, tăng 3,02% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Công nghiệp khai khoáng đạt 1.187,04 tỷ đồng, tăng 6,21%; công nghiệp chế biến chế tạo đạt 8.145,14 tỷ đồng, giảm 1,32%; sản xuất và phân phối điện đạt 7.425,22 tỷ đồng, tăng 7,68%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý nước thải, rác thải đạt 106,39 tỷ đồng, tăng 4,56%.

* Một số sản phẩm chủ yếu

Các sản phẩm sản xuất 5 tháng năm 2023 tăng so với cùng kỳ gồm: Cát sỏi các loại tăng 0,62%; đá khai thác tăng 17,26%; nước mắm tăng 30,45%; nhân hạt điều tăng 21,65%; quần áo may sẵn tăng 21,0%; sơ chế mũ cao su tăng 6,15%; nước máy sản xuất tăng 4,87%; điện sản xuất tăng 4,17%. Sản phẩm giảm gồm: Muối hạt giảm 14,91%; thủy sản đông lạnh giảm 23,34%; thủy sản khô giảm 11,31%; nước khoáng (không tính nước khoáng tinh khiết) giảm 8,02%; gạch các loại giảm 6,16%; đồ gỗ và các sản phẩm gỗ giảm 59,83%; thức ăn gia súc giảm 20,13%; giày, dép các loại giảm 48,25%.

2. Đầu tư phát triển

Vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước tháng 5/2023 đạt 348,79 tỷ đồng, tăng 26,43% so với tháng trước và tăng 1,29% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 5 tháng năm 2023 ước đạt 1.215,58 tỷ đồng, tăng 4,66% so với cùng kỳ năm trước, đạt 24,97% kế hoạch, trong đó: Vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 1.062,22 tỷ đồng, tăng 8,42% với cùng kỳ năm trước, đạt 24,97% kế hoạch; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 138,33 tỷ đồng, giảm 14,77%, đạt 25,38% kế hoạch; vốn ngân sách nhà nước cấp xã 15,03 tỷ đồng, giảm 22,81%, đạt 21,47% kế hoạch. Trong đó vốn Trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu đạt 396,26 tỷ đồng, đạt 23,3% kế hoạch năm; vốn nước ngoài (ODA) 19,59 tỷ đồng, đạt 14,6% kế hoạch năm và vốn xổ số kiến thiết đạt 360,64 tỷ đồng, đạt 24,0% kế hoạch năm.

Vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước

do địa phương quản lý lũy kế 5 tháng so với cùng kỳ

(ĐVT: tỷ đồng)

3. Đăng ký kinh doanh

Trong tháng (từ ngày 15/4 - 14/5/2023), có 54 doanh nghiệp thành lập mới, giảm 35,71% so với cùng kỳ năm trước; tổng vốn đăng ký mới 580,95 tỷ đồng, giảm 30,64%; số doanh nghiệp đã giải thể 10 doanh nghiệp, bằng so với cùng kỳ năm trước; tạm ngừng hoạt động 15 doanh nghiệp, tăng 15,38%; quay trở lại hoạt động 9 doanh nghiệp, giảm 10%; đăng ký thay đổi loại hình 114 doanh nghiệp, giảm 6,56%.

Luỹ kế 5 tháng năm 2023 có 263 doanh nghiệp thành lập mới, giảm 21,49% so với cùng kỳ năm trước; vốn đăng ký 3.059,57 tỷ đồng, giảm 8,88% so với cùng kỳ năm trước; quay trở lại hoạt động 94 doanh nghiệp, giảm 28,24%; tạm ngừng hoạt động 247 doanh nghiệp, tăng 25,38%; đăng ký thay đổi loại hình 552 doanh nghiệp, tăng 33,01%; số doanh nghiệp đã giải thể 42 doanh nghiệp, giảm 6,67%.

Thông báo cảnh báo 07 trường hợp doanh nghiệp không hoạt động tại địa chỉ đăng ký; xử lý “mở khóa” hoạt động trở lại 01 trường hợp sau khi cơ quan thuế chấp thuận và doanh nghiệp có báo cáo giải trình; xử lý giải thể 17 chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh.

4. Đăng ký đầu tư

Trong tháng, trên địa bàn tỉnh có 02 dự án được cấp quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư với tổng vn đăng ký 9,9 tỷ đồng; lũy kế 5 tháng năm 2023 có 13 dự án được cấp quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư với tổng vốn đăng ký 642,63 tỷ đồng. Điều chỉnh 06 dự án (trong đó có 04 dự án điều chỉnh tăng vốn), với tổng vốn điều chỉnh tăng 1.274,1 tỷ đồng, lũy kế 5 tháng năm 2023 có 13 dự án đăng ký điều chỉnh, với tổng vốn điều chỉnh tăng là 8.803,04 tỷ đồng. Công tác xúc tiến đầu tư tiếp tục được thực hiện, công tác hỗ trợ doanh nghiệp được quan tâm và chú trọng.

III. Thương mại; du lịch; xuất nhập khẩu; giao thông vận tải

1. Thương mại, giá cả

Trong tháng hoạt động thương mại tương đối ổn định; nhu cầu tiêu dùng người dân và du khách tăng, nhất là trong dịp nghỉ lễ kéo dài, du khách chủ yếu tập trung vào một số mặt hàng thiết yếu như nhóm thực phẩm tươi sống, thủy hải sản và hàng hoá khác. Hàng hoá dồi dào luôn đáp ứng nhu cầu người dân, giá bán trên thị trường bình ổn, không xảy ra biến động khan hiếm thị trường làm tăng giá đột biến. Các hệ thống siêu thị, cửa hàng điện máy và các cửa hàng bán lẻ tại địa phương kích cầu tiêu dùng của người dân qua các chương trình khuyến mãi, giảm giá. Hiện đang trong mùa nắng nóng các mặt hàng điện máy, điện lạnh tăng cao đáp ứng nhu cầu người dân.

Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trong tháng ước đạt 7.711,8 tỷ đồng, tăng 3,93% so với tháng trước và tăng 32,91% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Tổng mức bán lẻ hàng hóa đạt 4.863,1 tỷ đồng, tăng 2,32% so với tháng trước và tăng 20,73% so với cùng kỳ năm trước. Một số nhóm ngành hàng chủ yếu: Nhóm lương thực, thực phẩm đạt 2.375,5 tỷ đồng, tăng 2,69% so với tháng trước và tăng 19,99% so với cùng kỳ năm trước; nhóm đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình đạt 428,7 tỷ đồng, tăng 3,6% so với tháng trước và tăng 25,18% so với cùng kỳ năm trước; nhóm hàng hoá khác đạt 244,7 tỷ đồng, tăng 2,65% so với tháng trước và tăng 23,51% so với cùng kỳ năm trước. Luỹ kế 5 tháng năm 2023 tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 36.777,1 tỷ đồng, tăng 32,04% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Dự ước doanh thu bán lẻ hàng hoá đạt 23.669,3 tỷ đồng, tăng 19,48%; doanh thu các ngành dịch vụ ước đạt 13.107,7 tỷ đồng, tăng 62,97%.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ

lũy kế 5 tháng so với cùng kỳ

(ĐVT: Tỷ đồng)

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 5/2023 giảm 0,59% so với tháng trước, tăng 2,48% so với cùng kỳ năm trước và tăng 0,22% so với tháng 12 năm trước, CPI bình quân 5 tháng năm 2023 so với cùng kỳ năm trước tăng 3,85%. So với tháng trước, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính có 8 nhóm hàng tăng giá: Đồ uống và thuốc lá tăng 0,64%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,53%; hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,26%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,25%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,20%; may mặc, mũ nón và giầy dép tăng 0,12%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,06%; bưu chính viễn thông tăng 0,05%. Có 3 nhóm hàng giảm giá: Giáo dục giảm 6,94%; giao thông giảm 3,22%; hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,05%.

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 5/2023 so với tháng trước

 
 
 

 

* Công tác quản lý thị trường

Lực lượng chức năng tiếp tục tăng cường công tác quản lý địa bàn, đẩy mạnh công tác kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Không để xảy ra tình trạng đầu cơ, găm hàng, tăng giá bất hợp lý, hàng giả, hàng kém chất lượng xâm nhập vào thị trường; đặc biệt kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh các mặt hàng thực phẩm chế biến để đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng. Tăng cường công tác kiểm tra đối với các cơ sở kinh doanh việc xuất hoá đơn chứng từ, xuất xứ hàng hoá và kiểm tra các khu, điểm du lịch về niêm yết giá bán và bán đúng giá niêm yết nhất là trong dịp lễ. Trong tháng thực hiện kiểm tra 85 vụ, phát hiện 23 vụ vi phạm (đã xử lý 17 vụ vi phạm, 06 vụ đang xử lý), tổng số tiền xử phạt vi phạm hành chính thu nộp ngân sách nhà nước là 400,75 triệu đồng. Lũy kế 5 tháng năm 2023 (từ ngày 15/12/2022 đến 14/5/2023) đã thực hiện kiểm tra 286 vụ, xử lý 127 vụ vi phạm, tổng số tiền thu nộp ngân sách nhà nước là 2.144,99 triệu đồng (trong đó tiền xử phạt vi phạm hành chính là 1.543,25 triệu đồng; tiền bán hàng hóa tịch thu là 311,95 triệu đồng và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp là 289,79 triệu đồng); tổng trị giá hàng hóa vi phạm là 1.709,33 triệu đồng.

2. Hoạt động du lịch

Trong tháng hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh diễn ra khá nhộn nhịp so với tháng trước, cùng với nhiều yếu tố thuận lợi như trong tháng thời gian nghỉ lễ dài ngày cùng với thời tiết thuận lợi; tuyến du lịch đảo Phú Quý đã thu hút nhiều du khách đến trãi nghiệm; tuyến cao tốc Dầu Giây - Phan Thiết được khai trương đưa vào lưu thông tạo thuận lợi rút ngắn thời gian di chuyển cho du khách. Tiếp tục hưởng ứng Năm Du lịch quốc gia 2023 “Bình Thuận - Hội tụ xanh”, tại địa phương diễn ra một số hoạt động văn hoá, thể thao mang tầm quốc gia như lễ hội thả diều trên bãi biển thành phố Phan Thiết, cuộc thi Hoa hậu và Nam vương Siêu mẫu Thể hình Thế giới - Miss & Mister Fitness Super Model World 2023 đã thu hút rất đông du khách trong và ngoài nước tham dự nên doanh thu và lượng khách tăng so với tháng trước và tăng so với cùng kỳ năm trước. Hoạt động lữ hành, các hoạt động hỗ trợ, dịch vụ vui chơi giải trí, dịch vụ khác hoạt động ổn định và tiếp tục tăng cường phục vụ cho người dân và du khách, các đơn vị kinh doanh lữ hành tiếp tục khai thác và mở rộng quảng bá, liên kết vùng đến các tỉnh thành trong cả nước giúp du khách biết thêm về các điểm tham quan du lịch tại địa phương. Các nhà hàng, cơ sở kinh doanh ăn uống tăng cường phục vụ cho người dân địa phương và du khách, đảm bảo chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm, niêm yết giá bán, tuân thủ theo quy định của cơ quan quản lý.

Lượng khách du lịch trong tháng ước đạt 805,3 ngàn lượt khách, tăng 9,18% so tháng trước và tăng 66,45% so với cùng kỳ năm trước; ngày khách phục vụ ước đạt 1.512,6 ngàn ngày khách, tăng 9,47% so với tháng trước và tăng 74,6% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 5 tháng năm 2023 ước đạt 3.626,5 ngàn lượt khách, tăng gần 2 lần so với cùng kỳ năm trước; ngày khách phục vụ ước đạt 6.782,9 ngàn ngày khách tăng 2,07 lần so với cùng kỳ năm trước.

Doanh thu dịch vụ lưu trú trong tháng ước đạt 459,9 tỷ đồng, tăng 9,28% với tháng trước và tăng 75,13% so với cùng kỳ năm trước; dịch vụ ăn uống ước đạt 1.400,1 tỷ đồng, tăng 8,45% so với tháng trước và tăng 63,61% so với cùng kỳ năm trước; hoạt động lữ hành h trợ du lịch ước đạt 14,3 tỷ đồng, tăng 7,64% so với tháng trước và tăng 67,03% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 5 tháng năm 2023 ước doanh thu lưu trú đạt 2.070,6 tỷ đồng, tăng 75,55% so với cùng kỳ năm trước; dịch vụ ăn uống đạt 6.370,7 tỷ đồng, tăng 61,63% so với cùng kỳ năm trước; hoạt động lữ hành ước đạt 64,6 tỷ đồng, tăng 71,04% so với cùng kỳ năm trước.

Doanh thu từ hoạt động du lịch trong tháng ước đạt 2.013,6 tỷ đồng, tăng 6,47% so với tháng trước và tăng 2,3 lần so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 5 tháng năm 2023 ước đạt 9.274,9 tỷ đồng, tăng 2,6 lần so với cùng kỳ năm trước.

* Tình hình khách quốc tế: Lượng khách quốc tế trong tháng dự ước đạt 21,7 ngàn lượt khách, tăng 4,35% so với tháng trước và tăng 4,4 lần so với cùng kỳ năm trước; ngày khách phục vụ dự ước đạt 87,4 ngàn ngày khách, tăng 4,52% so với tháng trước và tăng 4,5 lần so với cùng kỳ năm trước. Lượng khách quốc tế đến Bình Thuận ngày càng tăng chủ yếu Hàn Quốc, Đức, Anh, Mỹ, Trung Quốc chiếm tỷ trọng cao trong tổng lượt khách quốc tế. Lũy kế 5 tháng năm 2023 ước đạt 111 ngàn lượt khách, tăng 5,7 lần so với cùng kỳ năm trước; ngày khách phục vụ ước đạt 448,5 ngàn ngày khách, tăng 6,03 lần so với cùng kỳ năm trước.

3. Xuất nhập khẩu

Trong bối cảnh tổng cầu thế giới sụt giảm, lạm phát và suy thoái kinh tế diễn ra ở nhiều quốc gia, làm suy giảm nhu cầu tiêu dùng của các đối tác thương mại lớn, do đó đã ảnh hưởng đến kim ngạch xuất khẩu hàng hóa. Tình hình xuất khẩu hàng hóa 5 tháng đầu năm 2023 của tỉnh gặp rất nhiều khó khăn; đơn hàng giảm liên tục làm cho nhiều doanh nghiệp hoạt động cầm chừng. Một số mặt hàng như thủy sản, sản phẩm gỗ, giày dép kim ngạch giảm sâu so với cùng kỳ năm trước

- Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trong tháng ước đạt 58,92 triệu USD, tăng 9,46% so với tháng trước và giảm 17,5% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Nhóm hàng thủy sản ước đạt 20,49 triệu USD, tăng 6,61% so với tháng trước và giảm 26,49% so với cùng kỳ năm trước; nhóm hàng nông sản ước đạt 1,3 triệu USD, tăng 4,92% so với tháng trước và tăng 49,2% so với cùng kỳ năm trước; nhóm hàng hóa khác ước đạt 37,12 triệu USD, tăng 11,27% so với tháng trước và giảm 12,98% so với cùng kỳ. Lũy kế 5 tháng năm 2023 kim ngạch xuất khẩu hàng hóa ước đạt 267,65 triệu USD, giảm 17,36% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: Nhóm hàng thủy sản ước đạt 85,48 triệu USD, giảm 22,28%; nhóm hàng nông sản ước đạt 5,99 triệu USD, tăng 22,24%; nhóm hàng hóa khác ước đạt 176,17 triệu USD, giảm 15,71%.

+ Xuất khẩu trực tiếp, lũy kế 5 tháng năm 2023 ước đạt 265,74 triệu USD, giảm 17,54% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Thị trường Châu Á ước đạt 185,06 triệu USD, giảm 7,85%; thị trường Châu Âu ước đạt 14,6 triệu USD, giảm 55,18%; thị trường Châu Mỹ ước đạt 62,94 triệu USD, giảm 26,83%.       Một số nước xuất khẩu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch của tỉnh như: Nhật Bản (tôm, cá, thủy sản khác, dệt may...), Đài Loan (bộ quần áo, thủy sản…), Mỹ (giày dép, tôm thẻ…), Belizơ (đế giày các loại), Trung Quốc (tôm, giày dép, các loại quặng…), Campuchia (chủ yếu là mặt hàng nguyên liệu chế biến thức ăn chăn nuôi).

+ Ủy thác xuất khẩu, lũy kế 5 tháng năm 2023 ước đạt 1,9 triệu USD, tăng 17,81% so với cùng kỳ năm trước.

- Kim ngạch nhập khẩu trong tháng ước đạt 81,08 triệu USD, giảm 0,37% so với tháng trước và giảm 22,29% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 5 tháng năm 2023 kim ngạch nhập khẩu ước đạt 448,72 triệu USD, giảm 19,66% so với cùng kỳ năm trước. Chủ yếu là nhập khẩu thức ăn gia súc, nguyên liệu dệt may, da giày, hàng thủy sản.

4. Hoạt động vận tải

Hoạt động vận tải đường bộ và đường biển trong tháng 5/2023 diễn ra khá nhộn nhịp. Thời tiết thuận lợi, hoạt động vận tải đường biển tuyến Phan Thiết - Phú Quý và ngược lại đã thu hút nhiều du khách tham quan du lịch và trãi nghiệm trong dịp nghỉ lễ.

- Vận tải hành khách:

+ Ước tháng 5/2023 vận chuyển 1.274,28 nghìn hành khách, tăng 6,36% so với tháng trước và tăng 74,89% so với cùng kỳ năm trước; luân chuyển 117.366,82 nghìn hk.km, tăng 6,84% so với tháng trước và tăng 93,86% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 5 tháng năm 2023 vận chuyển 5.409,55 nghìn hành khách, tăng 44,21% so với cùng kỳ năm trước; luân chuyển 548.556,39 nghìn hk.km, tăng 77,20% so với cùng kỳ năm trước.

+ Xét theo lĩnh vực, trong tháng 5/2023 vận chuyển hành khách đường bộ đạt 1.247,88 nghìn hành khách, tăng 6,3% so với tháng trước và tăng 75,16% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 5 tháng năm 2023 đạt 5.310,28 nghìn hk.km, tăng 43,86% so với cùng kỳ năm trước. Vận chuyển hành khách đường thủy đạt 26,4 nghìn hành khách, tăng 9,31% so với tháng trước và tăng 62,84% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 5 tháng năm 2023 đạt 99,27 nghìn hành khách, tăng 66,33% so với cùng kỳ năm trước. Luân chuyển hành khách đường bộ đạt 114.798 nghìn hk.km, tăng 6,76% so với tháng trước và tăng 94,55% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 5 tháng năm 2023 đạt 539.221,46 nghìn hk.km, tăng 77,28% so với cùng kỳ năm trước. Luân chuyển hành khách đường thủy đạt 2.568,82 nghìn hk.km, tăng 10,42% so với tháng trước và tăng 67,02% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 5 tháng năm 2023 đạt 9.334,93 nghìn hk.km, tăng 72,79%.

- Vận tải hàng hoá:

+ Ước tháng 5/2023 vận chuyển hàng hoá đạt 567,93 nghìn tấn, giảm 1,80% so với tháng trước và tăng 1,55% so với cùng kỳ năm trước; luân chuyển hàng hoá đạt 40.881,15 nghìn tấn.km, giảm 0,45% so với tháng trước và tăng 2,06% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 5 tháng năm 2023 vận chuyển hàng hoá đạt 2.847,66 nghìn tấn, tăng 10,57% so với cùng kỳ năm trước; luân chuyển hàng hoá đạt 210.153,25 nghìn tấn.km, tăng 13,33% so với cùng kỳ năm trước.

+ Xét theo lĩnh vực, trong tháng 5/2023 vận chuyển hàng hóa đường bộ đạt 566,40 nghìn tấn, giảm 1,81% so với tháng trước và tăng 1,54% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 5 tháng năm 2023 đạt 2.840,48 nghìn tấn, tăng 10,50% so với cùng kỳ năm trước. Vận chuyển hàng hoá đường thủy đạt 1,53 nghìn tấn, tăng 2,55% so với tháng trước, tăng 2,48% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 5 tháng năm 2023 đạt 7,18 nghìn tấn, tăng 50,15%. Luân chuyển hàng hoá đường bộ đạt 40.712,06 nghìn tấn.km, giảm 0,46% so với tháng trước và tăng 2,05% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 5 tháng năm 2023 đạt 209.379,49 nghìn tấn.km, tăng 13,23%. Luân chuyển hàng hoá đường thủy đạt 169,09 nghìn tấn.km, tăng 3,23% so với tháng trước và tăng 3,78% so cùng kỳ năm trước; lũy kế 5 tháng năm 2023 đạt 773,76 nghìn tấn.km, tăng 48,09%.

- Doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi ước tháng 5/2023 đạt 247,93 tỷ đồng, tăng 1,94% so với tháng trước và tăng 37,47% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 5 tháng năm 2023 ước đạt 1.189,15 tỷ đồng, tăng 36,28% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Doanh thu vận tải hành khách ước đạt 520,12 tỷ đồng, tăng 48,53% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu vận tải hàng hóa ước đạt 555,19 tỷ đồng, tăng 15,44%; doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải ước đạt 110,69 tỷ đồng, tăng 2,8 lần; doanh thu bưu chính, chuyển phát ước đạt 3,10 tỷ đồng, tăng 49,29%.

- Khối lượng hàng hóa vận chuyển qua cảng quốc tế Vĩnh Tân tháng 5/2023 ước đạt 75 ngàn tấn, trong đó: Xuất cảng 75 ngàn tấn (muối xá, tro bay, quặng ilmenite, xỉ than, cát…); nhập cảng 50 ngàn tấn (muối xá, xi măng, cao lanh, bột đá,…). Lũy kế 5 tháng năm 2023 tổng ước đạt 558,62 ngàn tấn (tăng 24,9%), trong đó: Xuất cảng 377,13 ngàn tấn (giảm 8,25%) và nhập cảng 181,50 ngàn tấn (tăng 5,01 lần).

Doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi lũy kế 5 tháng so với cùng kỳ

(ĐVT: Tỷ đồng)

5. Bưu chính, viễn thông

Hạ tầng mạng viễn thông 3G, 4G được phát triển mở rộng và triển khai cung cấp dịch vụ di động 5G; đảm bảo an toàn mạng lưới thông tin; thông tin liên lạc thông suốt phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của các cơ quan nhà nước và phục vụ người dân, tổ chức, doanh nghiệp. Hoạt động bưu chính, viễn thông trên địa bàn tỉnh tiếp tục được duy trì và phát triển, mạng lưới phục vụ bưu chính, viễn thông hoạt động thông suốt. Lắp đặt mạng di động 5G đã được Viettel phát thử nghiệm 07 trạm tại Novaworld (03 trạm), Novahill (02 trạm), Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh (01 trạm) và Toà nhà Viettel (01trạm). Thực hiện phát Wifi miễn phí tại khu vực công viên Đồi Dương, và công viên Võ Văn Kiệt thuộc thành phố Phan Thiết.

IV. Thu, chi ngân sách; hoạt động tín dụng

1. Thu, chi ngân sách

Ước thu ngân sách tháng 5/2023 đạt 550 tỷ đồng, giảm 39,01% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 5 tháng năm 2023 ước 4.270,61 tỷ đồng, đạt 42,68% dự toán năm và giảm 21,11% so với cùng kỳ năm trước, trong đó thu nội địa 3.932,52 tỷ đồng, đạt 45,7% dự toán năm, giảm 17,05%. Trong tổng thu ngân sách gồm: Thu thuế, phí và thu khác 3.701,6 tỷ đồng, đạt 49,99% dự toán năm, giảm 15,71%; thu tiền nhà, đất 230,92 tỷ đồng, đạt 19,23% dự toán năm, giảm 33,91% (trong đó thu tiền sử dụng đất 189,79 tỷ đồng, đạt 18,98% dự toán năm, giảm 27,89% so với cùng kỳ năm trước); thu thuế xuất nhập khẩu 338,09 tỷ đồng, đạt 24,15% dự toán toán năm và giảm 49,76% so với cùng kỳ năm trước.

Thu ngân sách nhà nước 5 tháng qua các năm

(ĐVT: Tỷ đồng)

Riêng khối huyện, thị xã, thành phố kết quả thu tháng 5/2023 ước đạt 249 tỷ đồng, luỹ kế 5 tháng năm 2023 ước đạt 1.613,74 tỷ đồng, đạt 48,17% dự toán năm, giảm 27,32% so cùng kỳ năm trước, trong đó: Phan Thiết 586,89 tỷ đồng (đạt 39,39% dự toán, giảm 37,01%); La Gi 100,34 tỷ đồng (đạt 44,6% dự toán, giảm 43,56%); Tuy Phong 126,65 tỷ đồng (đạt 46,91% dự toán, giảm 15,35%); Bắc Bình 218,05 tỷ đồng (đạt 73,91% dự toán, tăng 0,8%); Hàm Thuận Bắc 181,87 tỷ đồng (đạt 59,63% dự toán, giảm 3,29%); Hàm Thuận Nam 142,08 tỷ đồng (đạt 56,83% dự toán, giảm 11,06%); Tánh Linh 49,26 tỷ đồng (đạt 50,79% dự toán, giảm 29,6%); Đức Linh 80,96 tỷ đồng (đạt 70,4% dự toán, giảm 15,46%); Hàm Tân 115,97 tỷ đồng (đạt 41,42% dự toán, giảm 41,9%) và Phú Quý thu 11,67 tỷ đồng (đạt 50,72% dự toán, giảm 63,37%).

Tổng chi trong tháng ước thực hiện 1.145,07 tỷ đồng. Lũy kế 5 tháng năm 2023 ước đạt 5.579,87 tỷ đồng; chi ngân sách nhà nước ước đạt 4.049,12 tỷ đồng, trong đó: Chi đầu tư phát triển 1.300,38 tỷ đồng; chi thường xuyên 2.748,74 tỷ đồng. Chi chuyển giao ngân sách 1.530,75 tỷ đồng.

2. Hoạt động tín dụng

Đến ngày 30/4/2023, tổng dư nợ cho vay trên địa bàn đạt 81.519,6 tỷ đồng, tăng 2,07% so với đầu năm (cùng kỳ năm trước tăng 1,45%), trong đó: Dư nợ cho vay bằng VND đạt 80.227,3 tỷ đồng, chiếm 98,4% tổng dư nợ; dư nợ cho vay ngắn hạn đạt 49.306,2 tỷ đồng, chiếm 60,48% tổng dư nợ. Dư nợ cho vay phân theo các mức lãi suất: lãi suất nhỏ hơn hoặc bằng 6%/năm chiếm khoảng 1,43% tổng dư nợ, lãi suất từ 6-7%/năm chiếm khoảng 1,55% tổng dư nợ, lãi suất trong khoảng 7-9%/năm chiếm 17,18% tổng dư nợ; lãi suất từ 9-12%/năm chiếm khoảng 49,28% tổng dư nợ, lãi suất trên 12%/năm chiếm khoảng 30,55% tổng dư nợ. Ước đến ngày 31/5/2023, tổng dư nợ đạt là 81.866,4 tỷ đồng, tăng 2,5% so với cuối năm 2022.

Lãi suất huy động đối với tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng đến dưới 6 tháng 4,6-5,5%/năm; kỳ hạn từ 6 tháng đến 12 tháng 5,4-9,5%/năm; kỳ hạn từ trên 12 tháng trở lên 6,2-9,5%/năm; lãi suất cho vay các khoản vay mới ở các lĩnh vực ưu tiên ngắn hạn 4,5%/năm (riêng Quỹ tín dụng nhân dân 5,5%/năm), các lĩnh vực khác từ 8,5-12,5%/năm; lãi suất cho vay trung và dài hạn phổ biến từ 9-14%/năm.

Vốn huy động ước đến ngày 30/4/2023 đạt 54.265,7 tỷ đồng, tăng 2,89% so với đầu năm (cùng kỳ năm trước tăng 12,09%). Ước đến ngày 31/5/2023, nguồn vốn huy động đạt 54.852 tỷ đồng, tăng 4% so với đầu năm. Đến ngày 30/4/2023, nợ xấu (nội bảng) trên địa bàn 2.046 tỷ đồng, chiếm 2,51% tổng dư nợ, tỷ lệ nợ xấu tăng 0,32% so với đầu năm.

Vốn tín dụng được tập trung vào các lĩnh vực ưu tiên gắn với thực hiện các chính sách của trung ương và địa phương, trong đó dư nợ cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn đạt 43.392,7 tỷ đồng, chiếm 53,2% tổng dư nợ; dư nợ cho vay khuyến khích phát triển nông nghiệp công nghệ cao đạt 281,2 tỷ đồng, chiếm 0,34% tổng dư nợ; dư nợ cho vay xuất khẩu đạt 665,2 tỷ đồng, chiếm 0,82% tổng dư nợ; dư nợ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa đạt 16.848,9 tỷ đồng, chiếm 20,67% tổng dư nợ.

Chính sách tín dụng đối với thủy sản theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP: Dư nợ (nội bảng) 74,37 tỷ đồng (cho vay đóng mới tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ là 17,66 tỷ đồng, cho vay đóng mới tàu khai thác hải sản xa bờ là 55,5 tỷ đồng, cho vay nâng cấp tàu 1,2 tỷ đồng). Nợ xấu (nội bảng) đã chuyển sang nợ ngoại bảng, nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ là 14,3 tỷ đồng/21 tàu, nợ ngoại bảng là 837,35 tỷ đồng/85 tàu. Các đối tượng chính sách vay theo các chương trình tín dụng ưu đãi với dư nợ cho vay đạt 4.161 tỷ đồng, trong đó dư nợ cho vay hỗ trợ nhà ở xã hội theo Nghị định số 100/2015/NĐ-CP đạt 153 tỷ đồng/410 hộ; dư nợ cho vay đối với cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 là 5,05 tỷ đồng, cho vay học sinh, sinh viên có hoàn cảnh gia đình khó khăn để mua máy tính, thiết bị phục vụ học trực tuyến là 15,6 tỷ đồng theo Nghị quyết số 11/NQ-CP.

Đến ngày 30/4/2023, dư nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ 79 tỷ đồng/346 khách hàng; lũy kế giá trị nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ từ ngày 23/01/2020 đến ngày 30/4/2023 là 2.903 tỷ đồng/14.910 khách hàng; miễn, giảm, hạ lãi suất cho khách hàng với tổng số tiền 161,69 tỷ đồng, trong đó: Miễn, giảm lãi là 5,86 tỷ đồng; hạ lãi suất cho vay với số tiền lãi đã hạ 155,83 tỷ đồng; cho vay mới đối với khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch với lãi suất thấp hơn so với trước khi dịch bệnh xảy ra với doanh số cho vay mới lũy kế từ ngày 23/01/2020 đến ngày 30/4/2023 là 76.079 tỷ đồng/102.934 khách hàng.

Thực hiện Chỉ thị số 03/CT-NHNN ngày 16/8/2022 về việc triển khai chương trình hỗ trợ lãi suất 2% từ nguồn ngân sách nhà nước 40.000 tỷ theo Nghị định số 31/2022/NĐ-CP và Thông tư số 03/2022/TT-NHNN. Kết quả thực hiện đến ngày  30/4/2023, doanh số cho vay hỗ trợ lãi suất 228.387 triệu đồng, số khách hàng được hỗ trợ lãi suất 14 khách hàng, số tiền đã hỗ trợ lãi suất cho khách hàng 582,9 triệu đồng.

Các nhu cầu mua ngoại tệ hợp pháp đều được đáp ứng đầy đủ, kịp thời, các giao dịch mua bán ngoại tệ được thực hiện thông suốt. Doanh số mua bán ngoại tệ luỹ kế đến ngày 30/4/2023 đạt 155,5 triệu USD, doanh số chi trả kiều hối đạt 54,3 triệu USD. Đến ngày 30/4/2023, trên địa bàn có 201 máy ATM, tăng 5 máy so với đầu năm và 1.645 máy POS, giảm 14 máy so với đầu năm. Các máy POS được kết nối liên thông giữa các ngân hàng với nhau thúc đẩy phát triển thanh toán không dùng tiền mặt. Đến nay tỷ lệ người dân từ 15 tuổi trở lên có tài khoản thanh toán đang còn hoạt động tại các chi nhánh ngân hàng trên địa bàn khoảng trên 85%. Tiếp tục thực hiện các giải pháp nhằm tăng cường đảm bảo an ninh, an toàn trong thanh toán điện tử và thanh toán thẻ nhằm tạo điều kiện thúc đẩy, phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trong dân cư.

V. Lĩnh vực Văn h - Xã hội

1. Hoạt động văn hóa - Thể dục thể thao

1.1. Hoạt động văn hóa

Hoạt động tuyên truyền, cổ động: Ngày giải phóng Miền Nam 30/4, quốc tế lao động 1/5; 133 năm Ngày sinh của Chủ tịch Hồ Chí Minh; kỷ niệm 69 năm Ngày Chiến thắng Điện Biên Phủ; tuyên truyền công tác bình đẳng giới và hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ, phòng, chống tội phạm về đa dạng sinh học đến năm 2030, tầm nhìn 2050; công tác phòng, chống dịch Covid-19; phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm và vi phạm pháp luật liên quan đến hoạt động “tín dụng đen”; tuyên truyền bảo đảm an ninh trật tự, an toàn giao thông…

Biểu diễn văn nghệ tuyên truyền với kịch bản “Cạm bẫy đồng tiền” và chiếu phim lưu động phục vụ nhân dân, đồng bào vùng sâu, miền núi, thiếu nhi các huyện với 86 buổi; phục vụ chính trị 5 suất; tổ chức biểu diễn chào mừng Lễ phát động Tháng Công nhân và Tháng hành động về An toàn vệ sinh lao động năm 2023; Lễ hội Giỗ Tổ Hùng Vương năm 2023; kỷ niệm 40 năm tái lập huyện Tuy Phong, Hàm Thuận Nam.

Hoạt động thư viện: Cấp 48 thẻ (thiếu nhi 09 thẻ), 227.698 lượt bạn đọc (truy cập website 215.432 lượt (thiếu nhi 62.475), tại thư viện 693 lượt (thiếu nhi 201 lượt), qua youtube 3.531 lượt, khai thác sách trực tuyến 687 lượt, truy cập Fanpage 3.324 lượt, phục vụ xe lưu động 4.031 lượt); luân chuyển 25.621 lượt sách, tài liệu (thư viện 1.144 lượt (thiếu nhi 424 lượt), tài liệu qua website 277 lượt, xe lưu động 24.200 lượt). Sưu tầm 160 tin, bài thông tin tư liệu Bình Thuận; trưng bày giới thiệu 18 bản sách mới; bổ sung 250 bản sách; số hóa 13.984 trang/198 tài liệu bài trích báo, tạp chí; phát hành 05 tập thông tin chuyên đề; đóng 15 tập báo, tạp chí.

Hoạt động bảo tồn, bảo tàng: Trong tháng đã đón 37.152 lượt khách đến tham quan, trong đó có 509 lượt khách quốc tế; phục vụ 33 lễ dâng hương viếng Bác, lễ báo công, kết nạp đảng, kết nạp đoàn, chiếu phim, sinh hoạt chuyên đề. Phục 3 vụ đoàn lãnh đạo tỉnh đến dâng hương viếng Bác nhân dịp kỷ niệm 48 năm Ngày giải phóng Bình Thuận và và giải phóng miền Nam thống nhất đất nước. Triển lãm ảnh tư liệu, ảnh nghệ thuật với chủ đề “Chủ tịch Hồ Chí Minh với những chặng đường cách mạng vẻ vang của Đảng”. Tổ chức sưu tầm, tiếp nhận 17 hiện vật, tài liệu, đặc biệt tiếp nhận 06 kỷ vật trong kháng chiến của của đồng chí Nguyễn Quý Đôn (nguyên Bí thư Tỉnh ủy Bình Thuận trong kháng chiến chống Mỹ) được gia đình hiến tặng. Tổ chức thành công Lễ giỗ Tổ Hùng Vương tại đền thờ Hùng Vương, thị trấn Phan Rí Cửa, Tuy Phong và Lễ đón nhận Bằng xếp hạng di tích vạn Tân Long, phường Bình Tân, thị xã La Gi.

1.2. Hoạt động thể thao

- Thể thao quần chúng: Đã tổ chức giải thi đấu Thể hình nam - nữ bãi biển 2023, giải bán Marathon vòng quanh đảo Phú Quý, giải vô địch Bóng đá hạng nhất quốc gia trên sân vận động tỉnh Ninh Thuận. Đã cử 14 vận động viên tập trung đội tuyển và đội tuyển trẻ quốc gia (01 Jujitsu, 05 Judo, 04 Canoeing, 02 Taekwondo, 01 Điền kinh, 01 Karate), trong đó có 05 vận động viên tham gia thi đấu Seagame 32, đạt 03 huy chương (01 huy chương vàng môn Judo, 01 huy chương bạc môn Đua thuyền truyền thống, 01 huy chương đồng môn Taekwondo).

- Thể thao thành tích cao: Trong tháng, đã cử đội tuyển Karate, Bóng rổ nữ, Canoeing, Vovinam tham gia các giải thể thao khu vực, quốc gia, đạt 16 huy chương (02 huy chương vàng, 05 huy chương bạc, 09 huy chương đồng).

2. Giáo dục và đào tạo

Đẩy mạnh hoạt động giáo dục hướng nghiệp, thực hiện phân luồng học sinh sau trung học cơ sở. Nâng cao chất lượng giáo dục ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Thực hiện Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025” theo Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ.

Hiện nay, tỉnh đang tiến hành rà soát cân đối đội ngũ giáo viên cho năm học 2023 - 2024, đồng thời xây dựng kế hoạch tổ chức kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 trường trung học phổ thông công lập, kỳ kiểm tra sát hạch xét tuyển sinh vào lớp 10 Trường phổ thông Dân tộc nội trú tỉnh năm học 2023 - 2024 và kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2023 theo các quy định của Bộ Giáo dục đào tạo.

Tính đến ngày 15/5/2023 số trường đạt chuẩn Quốc gia mới có thêm 01 trường mẫu giáo, 01 trường tiểu học, 05 trường trung học cơ sở. Đã có 03 trường (mẫu giáo Hồng Sơn, tiểu học Hàm Tiến, THCS Suối Kiết) đang đề nghị công nhận đạt chuẩn Quốc gia.

 3. Y tế

Trong tháng, công tác khám chữa bệnh tiếp tục đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, tiếp tục đẩy mạnh các biện pháp nâng cao trình độ chuyên môn và chất lượng khám chữa bệnh. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả việc thu dung, phân tuyến điều trị, tăng cường năng lực chẩn đoán, điều trị, hạn chế thấp nhất các trường hợp nặng, tử vong do bệnh sốt xuất huyết, tay chân miệng,… Đảm bảo đầy đủ cơ số thuốc, sinh phẩm, vật tư, trang thiết bị cho công tác phòng, chống dịch và công tác cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh.

Trong tháng, toàn tỉnh có 160 cas mắc sốt xuất huyết Dengue; giảm 37,98% so tháng trước và tăng gấp 1,5 lần so cùng kỳ năm trước; không có cas tử vong. Luỹ kế 5 tháng năm 2023 toàn tỉnh có 1.885 cas mắc; 49 cas nặng, không có cas tử vong.

Bệnh tay chân miệng có 10 cas mắc (tăng 09 cas so với tháng trước), không có trường hợp tử vong; luỹ kế 5 tháng năm 2023 có 25 cas mắc, không có trường hợp tử vong.

Trong tháng không ghi nhận bệnh nhân mắc bệnh Phong, luỹ kế 5 tháng năm 2023 có 04 cas bệnh nhân mới phát hiệnsố bệnh nhân đang quản lý 365 cas bệnh nhân.

Công tác phòng chống lao, trrong tháng ghi nhận 679 lượt khám; 101 bệnh nhân lao thu dung điều trị; 76 cas số bệnh nhân lao AFB(+) phát hiện mới trong tháng. Luỹ kế 5 tháng năm 2023 toàn tỉnh ghi nhận 441 bệnh nhân lao thu dung điều trị; 298 bệnh nhân lao AFB(+) phát hiện mới.

Công tác phòng chống HIV/AIDS: Có 04 cas nhiễm HIV mới, không có cas chuyển AIDS mới, 02 cas tử vong do AIDS mới. Luỹ kế từ trước đến ngày 14/5/2023, toàn tỉnh ghi nhận 1.760 cas nhiễm HIV; 1.109 cas nhiễm HIV chuyển AIDS; 547 cas tử vong do AIDS.

Công tác bảo đảm an toàn thực phẩm: Trong tháng không có xảy ra vụ ngộ độc thực phẩm; luỹ kế 5 tháng năm 2023 xảy ra 01 vụ ngộ độc thực phẩm có 29 người mắc do nấm và bồ câu có chứa hóa chất bảo vệ thực vật carbofuran tại xã Mương Mán, huyện Hàm Thuận Nam, không có trường hợp tử vong. Đảm bảo tốt công tác an toàn vệ sinh thực phẩm trong dịp nghỉ lễ.

Tăng cường công tác phòng, chống cúm gia cầm; hoạt động giám sát, biện pháp phòng, chống dịch bệnh, ca bệnh được quản lý chặt chẽ, cập nhật kịp thời và xử lý triệt để các ổ dịch. Tình hình dịch cúm A (H5N1), bạch hầu, Ebola, Zika, dịch tả... không ghi nhận trường hợp mắc.

* Công tác tiêm phòng dịch bệnh Covid-19

Tiếp tục tập trung, triển khai thực hiện quyết liệt có hiệu quả về Chương trình phòng, chống dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh. Triển khai nghiêm túc, hiệu quả chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, nhất là đồng bộ 3 trụ cột chống dịch là: Xét nghiệm, cách ly, điều trị; thực hiện nghiêm 2K (khẩu trang, khử khuẩn) + vắc xin + thuốc + điều trị + công nghệ + ý thức người dân + các biện pháp khác.

Số ca mắc Covid-19 (từ ngày 27/4/2021 đến ngày 12/5/2023) toàn tỉnh ghi nhận 54.057 ca mắc Covid-19 (Phan Thiết 9.166, Tánh Linh 8.984, Hàm Thuận Bắc 6.514, Hàm Thuận Nam 6.267, Tuy Phong 5.144, La Gi 4.380, Hàm Tân 4.362, Đức Linh 3.698, Phú Quý 2.798, Bắc Bình 2.744), trong đó: Có 47 ca đang điều trị; 53.555 ca đã điều trị khỏi và xuất viện; 484 ca tử vong (29 ca tử vong ngoài tỉnh).

Tính đến ngày 12/5/2023, tiêm cho đối tượng từ 18 tuổi trở lên hoàn thành 100% liều cơ bản, 543.073/762.532 tiêm mũi 3 (mũi nhắc lại lần 1), đạt tỷ lệ 71,2%, 123.699/125.300 tiêm mũi 4 (mũi nhắc lại lần 2), đạt tỷ lệ 98,7% (125.300 là số đối tượng đăng ký tiêm mũi nhắc lần 2 do các địa phương báo cáo về điều chỉnh).

Hiện nay công tác tiêm vắc xin phòng Covid-19 cho trẻ từ 12 đến 17 tuổi trên địa bàn tỉnh đã hoàn thành 100% liều cơ bản, 57.692/121.499 tiêm nhắc lần 1, đạt tỷ lệ 47,5%. Tiêm cho trẻ từ 5 đến 11 tuổi 111.868/128.460 mũi 1, đạt tỷ lệ 87,1%; 84.225/128.460 tiêm mũi 2, đạt tỷ lệ 65,6%.

4. Lao động - xã hội

Trong tháng đã giải quyết việc làm cho 2.174 lao động, luỹ kế 5 tháng năm 2023 giải quyết việc làm 9.262 lao động, đạt 46,31% so kế hoạch, tăng 7,81% so với cùng kỳ năm trước. Cho vay vốn giải quyết việc làm 1.490 lao động, tăng  6,43% so với kế hoạch. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tuyển mới và đào tạo nghề trong tháng cho 461 người, luỹ kế 5 tháng năm 2023 2.311 người, đạt 23,11% so với kế hoạch và giảm 56,61% so với cùng kỳ năm trước. Đã vận động Quỹ Bảo trợ trẻ em 838,92 triệu đồng, đạt 41,95% so kế hoạch năm và tăng 6,2 lần so với cùng kỳ năm trước; Quỹ Đền ơn đáp nghĩa 1,435 tỷ đồng, đạt 23,9% kế hoạch và đạt 85,7% so với cùng kỳ năm trước.

Công tác chính sách người có công: Đã triển khai các hoạt động tổ chức tuyên truyền nhân kỷ niệm 76 năm ngày Thương binh - liệt sĩ; tổ chức điều dưỡng tập trung cho Người có công tại các tỉnh Bến Tre, Vĩnh Long và Đà Lạt. Triển khai hỗ trợ nhà ở năm 2023 cho Người Có công từ nguồn quỹ Quỹ Đền ơn đáp nghĩa.

Công tác quản lý người nghiện: Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 2.242 người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý (trong đó quản lý, giáo dục, lao động trị liệu và chăm sóc sức khỏe tại Cơ sở điều trị nghiện ma túy tỉnh là 381/1 nữ; tự điều trị bằng thuốc thay thế Methadone tại cơ sở y tế 597 người; 1.076 người đang được các ban, ngành, đoàn thể nơi cư trú quản lý giáo dục; quản lý trong tại tạm giam, nhà tạm giữ 188 người. Có 111/124 xã, phường, thị trấn có người sử dụng trái phép chất ma tuý, chiếm 89,52% số xã, phường, thị trấn.

Trao học bổng cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn từ kinh phí hỗ trợ của Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam (800 trẻ em). Phối hợp triển khai khám lọc tim cho trẻ em và tổ chức trao quà cho trẻ em tại huyện Tánh Linh, Bắc Bình từ dự án hỗ trợ của Tổ chức World Share.

5. Chính sách liên quan đến đồng bào dân tộc thiểu số

Trong tháng tiếp tục triển khai thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bằng dân tộc thiểu số; đã tổ chức thu mua lúa thương phẩm gắn với thu hồi nợ đầu tư; cung ứng đầy đủ, kịp thời vật tư phục vụ nhu cầu sản xuất lúa nước (vụ hè thu); đồng thời hoàn thành việc đăng ký nhu cầu các hộ nhận đầu tư ứng trước năm 2023 (1.344 hộ đăng ký đầu tư với diện tích 2.379,5 ha, trong đó 1.034 hộ/2.164,6 ha bắp lai; 310 lượt hộ/214,9 ha lúa nước).

6. Hoạt động bảo hiểm

Công tác giải quyết, chi trả các chế độ BHXH, BHYT, BHTN cho đối tượng thực hiện đầy đủ, kịp thời, đúng quy định, tạo thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia và thụ hưởng; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT, trả sổ BHXH cho người lao động cơ bản đúng kế hoạch.

Tính đến ngày 30/4/2023, toàn tỉnh có 96.226 người tham gia BHXH bắt buộc, tăng 4,7% so với cùng kỳ năm trước; có 87.636 người tham gia BHTN, tăng 5,3%; số người tham gia BHXH tự nguyện 9.721 người, giảm 16,1%; số người tham gia BHYT 1.039.640 người (bao gồm thẻ BHYT của thân nhân do Bộ Quốc phòng cung cấp là 11.371 người), tăng 3,4%. Tỷ lệ bao phủ BHYT chung toàn tỉnh đạt 89,4% dân số. Xét duyệt, giải quyết cho 20.666 lượt người hưởng các chế độ BHXH, BHTN, tăng 10,6% so với cùng kỳ năm 2022, trong đó: Hưởng BHXH dài hạn 219 người, hưởng BHXH một lần 5.616 người, hưởng trợ cấp thất nghiệp 2.452 người, hưởng chế độ BHXH ngắn hạn 12.379 người. Tổng số thu 885,786 tỷ đồng, tăng 6,2% so với cùng kỳ năm trước; tổng số đã chi trả các chế độ BHXH, BHYT, BHTN là 928.068 triệu đồng (trong đó: Chi trả BHXH là 640.916 triệu đồng, chi trả BHTN là 47.144 triệu đồng, chi trả BHYT là 240.008 triệu đồng).

7. Tai nạn giao thông (từ ngày 15/4 - 14/5/2023)

Số vụ tai nạn giao thông 20 vụ, so với tháng trước giảm 05 vụ và bằng so với cùng kỳ năm trước. Luỹ kế 5 tháng năm 2023 đã xảy ra 95 vụ (trong đó đường sắt 01 vụ), giảm 12 vụ so với cùng kỳ năm trước.

Số người bị thương 09 người, giảm 01 người so với tháng trước và giảm 02 người so với cùng kỳ năm trước. Luỹ kế 5 tháng năm 2023 có 59 người bị thương, giảm 04 người so với cùng kỳ năm trước.

Số người chết 15 người, tăng 05 người so với tháng trước và bằng so với cùng kỳ năm trước. Luỹ kế 5 tháng năm 2023 có 71 người chết (trong đó đường sắt 01 người) giảm 05 người so với cùng kỳ năm trước.

Trong tháng không xảy ra vụ tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng; 02 vụ rất nghiêm trọng, 12 vụ nghiêm trọng, không có vụ ít nghiêm trọng và 06 vụ va chạm. Luỹ kế 5 tháng năm 2023 xảy ra 01 vụ tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng, 07 vụ rất nghiêm trọng, 45 vụ nghiêm trọng, 02 vụ ít nghiêm trọng và 30 vụ va chạm. Các vụ tai nạn giao thông chủ yếu xảy ra ở khu vực ngoài đô thị, nguyên nhân của các vụ tai nạn trên là do người tham gia giao thông phóng nhanh vượt ẩu, qua đường không quan sát.

8. Thiên tai, cháy nổ, vi phạm môi trường

- Thiên tai: Trong tháng xảy ra 08 vụ thiên tai (tăng 07 vụ so với tháng trước) và tăng 02 vụ so với cùng kỳ năm trước, do mưa lớn, dông kèm theo gió lốc giật mạnh (03 vụ ở Đức Linh, 02 vụ ở Tánh Linh, 01 vụ Bắc Bình), 01 vụ sét đánh (Hàm Thuận Bắc) làm 01 người chết, 01 vụ sạt lỡ đất cát tại Bàu Trắng (Bắc Bình); thiên tai làm tốc mái 41 căn nhà, ngập 131 ha lúa ( lúa hè thu vừa mới gieo xạ và lúa 1-2 ngày tuổi), 170,8 ha cây trồng bị ngã, hư hỏng (cây cao su, sầu riêng, hoa màu, cây dừa), sét đánh làm hư hỏng 02 máy tính ở trường tiu học Phan Điền (Bắc Bình), ước giá trị thiệt hại 64,09 tỷ đồng. Lũy kế 5 tháng năm 2023 xảy ra 10 vụ thiên tai (giảm 03 vụ so với cùng năm trước), ước tổng giá trị thiệt ban đầu 64,26 tỷ đồng.

- Cháy nổ: Trong tháng xảy ra 01 vụ cháy, tăng 01 vụ so với tháng trước và giảm 03 vụ so với cùng kỳ năm trước, không xảy ra nổ; ước thiệt hại 300 triệu đồng. Luỹ kế 5 tháng năm 2023 xảy ra 06 vụ cháy (giảm 08 vụ so với cùng kỳ năm trước), ước thiệt hại 363 triệu đồng.

- Vi phạm môi trường: Trong tháng phát hiện 01 vụ, giảm 01 vụ so với tháng trước và giảm 01 vụ so với cùng kỳ năm trước; đã xử phạt 30 triệu đồng. Luỹ kế 5 tháng năm 2023 xảy ra 12 vụ (giảm 03 vụ so với cùng kỳ năm trước), xử phạt 1.339,14 triệu đồng.

CTK Bình Thuận

 

 

 

 

 


Kèm file số liệu: số liệu KTXH T5_2023.pdf

 

 




TIN TỨC CÙNG LOẠI KHÁC:













 
 
 
 
 
 
Trang: 
/