TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI
Tình hình kinh tế xã hội tháng 4 và 4 tháng năm 2023

Nhìn chung tình hình sản xuất vụ đông xuân tương đối thuận lợi do nguồn nước được đảm bảo. Chăn nuôi trên địa bàn tỉnh tiếp tục ổn định; chăn nuôi lợn và gia cầm phát triển nhanh đảm bảo đủ nguồn cung cho tiêu dùng. Công tác trồng rừng chưa được triển khai do điều kiện thời tiết đang là mùa khô

I. Nông, lâm nghiệp và thủy sản

Kết thúc gieo trồng người dân tiến hành chăm sóc các loại cây trồng vụ đông xuân 2022-2023, nhìn chung tình hình sản xuất vụ đông xuân tương đối thuận lợi do nguồn nước được đảm bảo. Chăn nuôi trên địa bàn tỉnh tiếp tục ổn định; chăn nuôi lợn và gia cầm phát triển nhanh đảm bảo đủ nguồn cung cho tiêu dùng. Công tác trồng rừng chưa được triển khai do điều kiện thời tiết đang là mùa khô. Bước vào vụ cá nam, hoạt động đánh bắt thủy sản đạt kết quả khả quan; sản lượng nuôi trồng và đánh bắt tăng so với cùng kỳ năm trước.

1. Trồng trọt

* Cây hàng năm: Tính đến ngày 15/4/2023, kết thúc diện tích gieo trồng vụ đông xuân đạt 50.641,7 ha, giảm 0,8% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Cây lúa đạt 39.408,6 ha, giảm 0,1% (giảm 560 ha ở huyện Bắc Bình do thi công tuyến đường cao tốc đi qua các xã Bình An, Phan Hòa, Hải Ninh, Sông Lũy, Bình Tân); cây bắp đạt 3.354 ha, tăng 11,5%; cây lang đạt 222 ha, tăng 69,1%; cây đậu các loại 2.364,2 ha, giảm 9,5%; cây hàng năm khác đạt 710,7 ha, tăng 44,1%.

* Cây lâu năm: Trong tháng các địa phương chưa tiến hành trồng mới cây lâu năm do đang là mùa khô, chủ yếu tập trung chăm sóc và thu hoạch sản phẩm cây lâu năm hiện có. Giá đầu ra và thị trường tiêu thụ các loại cây lâu năm nhìn chung thuận lợi.

- Cây thanh long: Trong tháng sản xuất thanh long thuận lợi, giá thanh long ổn định (có lúc tăng cao), tuy đã vào thời điểm thu hoạch vụ chính nhưng nhiều người trồng thanh long vẫn tiếp tục chong đèn, dự báo sản lượng thu hoạch trong tháng tiếp theo sẽ tăng so với cùng kỳ năm trước, để tránh trình trạng giá bán giảm sâu người trồng cần nghiên cứu kỹ thị trường để tránh rủi ro thiệt hại về kinh tế.

Tính đến thời điểm 15/4/2023, toàn tỉnh có 9.037,1 ha thanh long được cấp chứng nhận đạt tiêu chuẩn VietGap (trong đó Tp. Phan Thiết 97 ha; Tx. La Gi 79 ha; huyện Tuy Phong 106,5 ha; huyện Bắc Bình 303,2 ha; huyện Hàm Thuận Bắc 1.102 ha; huyện Hàm Thuận Nam 7.258,1 ha; huyện Hàm Tân 91,3 ha).

- Cây cao su: Hiện đang trong giai đoạn thay lá, người trồng tập trung dọn dẹp, phun thuốc ngừa bệnh lá chuẩn bị cho vụ thu hoạch tiếp theo; hiện nay tình hình tiêu thụ và xuất khẩu cao su tăng nhẹ, dự báo trong thời gian tới diện tích trồng mới trên địa bàn tỉnh sẽ phát triển nhưng không nhiều.

- Cây điều: Một số địa phương trong tỉnh đang bắt đầu thu hoạch sản phẩm, do trong giai đoạn ra hoa, kết trái đầu mùa bị ảnh hưởng thời tiết lạnh, khô hanh, nhiều sương muối nên cây điều đậu quả thấp, năng suất thu hoạch dự ước giảm so với cùng kỳ năm trước.

- Cây tiêu: Trong tháng người trồng tập trung thu hoạch sản phẩm, hiện giá tiêu vẫn chưa có lãi cho người trồng, trong khi chi phí sản xuất lớn, sâu bệnh, nhiều rủi ro nên người dân hạn chế đầu tư.

- Các cây lâu năm còn lại: Được chăm sóc và phát triển bình thường, diện tích biến động không đáng kể.

* Tình hình thủy lợi phục vụ sản xuất vụ đông xuân năm 2023

Trong tháng, nguồn nước thủy lợi đảm bảo phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp. Kết quả thực hiện cấp nước tưới nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản lũy kế đến ngày 30/3/2023 như sau: Diện tích tưới cho cây lúa, màu là 33.053 ha, đạt 101% so với kế hoạch; cây thanh long và cây ăn quả là 20.803 ha, đạt 100% kế hoạch; phục vụ nuôi trồng thủy sản là 411 ha, đạt 100% kế hoạch.

* Tình hình dịch bệnh trên cây trồng

Dịch bệnh trên cây trồng cơ bản được kiểm soát; tiếp tục duy trì công tác phòng chống bệnh trên các loại cây trồng. Trong tháng không có dịch bệnh nghiêm trọng xảy ra trên địa bàn.

- Cây lúa: Bệnh đạo ôn lá diện tích nhiễm 756 ha; rầy nâu diện tích nhiễm 333 ha; diện tích chuột phá hoại 310 ha; bệnh bạc lá (cháy bìa lá) diện tích nhiễm 258 ha; bệnh đốm nâu diện tích nhiễm 235 ha.

- Cây thanh long: Bệnh nám vàng cành diện tích nhiễm 1.312 ha; bệnh thối rễ tóp cành diện tích nhiễm 430 ha; bệnh đốm nâu diện tích nhiễm 369 ha; diện tích bị kiến cắn phá 262 ha; bọ trĩ phá cây diện tích nhiễm 236 ha.

- Cây khoai mì: Bệnh khảm lá virus diện tích nhiễm 193 ha.

- Cây điều: Bệnh thán thư diện tích nhiễm 497 ha, tỉ lệ bệnh 5-10% (phân bố tại các huyện Hàm Tân, huyện Tánh Linh, huyện Đức Linh, thị xã La Gi và thành phố Phan Thiết); bọ xít muỗi diện tích nhiễm 284 ha; bọ trĩ diện tích nhiễm 320 ha; bệnh khảm lá virus diện tích nhiễm 193 ha.

* Tình hình thiệt hại do thiên tai: Trong tháng mưa lớn kèm lốc xoáy cục bộ xảy ra trên địa bàn huyện Đức Linh làm tốc mái 01 chuồng lợn; đổ ngã hư hỏng 05 ha lúa; 12,5 ha bắp; 06 ha tràm và 0,3 ha cao su.

2. Chăn nuôi (thời điểm 15/4/2023)

Tình hình chăn nuôi trâu, bò, gia cầm trong tháng thuận lợi; chăn nuôi lợn phát triển khá, các doanh nghiệp, trang trại chăn nuôi tiếp tục mở rộng phát triển quy mô; tình hình dịch bệnh trên địa bàn tỉnh cơ bản tiếp tục được kiểm soát tốt.

- Chăn nuôi trâu, bò: Dự ước đàn trâu toàn tỉnh có 8.450 con, giảm 1,1% so với cùng kỳ năm trước, do hiệu quả kinh tế từ việc nuôi trâu không cao, thời gian thu hồi vốn chậm so với vật nuôi khác, một số hộ nuôi giảm đàn. Đàn bò có khuynh hướng tăng nhẹ, hiện nay người nuôi đã thay đổi hình thức chăn thả tự nhiên sang trồng cỏ cao sản, nuôi nhốt tại ở các huyện Bắc Bình, huyện Hàm Thuận Bắc, huyện Tuy Phong... đây cũng là một trong những nguồn thu nhập chính cho nhiều hộ chăn nuôi ở nông thôn, dự ước đàn bò toàn tỉnh có 179.200 con, tăng 3,1% so với cùng kỳ năm trước.

- Chăn nuôi lợn: Dự ước đàn lợn toàn tỉnh có 365.000 con, tăng 9,3% so với cùng kỳ năm trước. Hiện nay nhiều trang trại nuôi công nghệ cao ở các tỉnh lân cận có khuynh hướng chuyển ra hoạt động trên địa bàn tỉnh ngày càng nhiều, đây là nguyên nhân chính làm tăng tổng đàn lợn của tỉnh.

- Chăn nuôi gia cầm: Dự ước đàn gia cầm toàn tỉnh có 5.878 ngàn con, tăng 27,6% so với cùng kỳ năm trước (trong đó đàn gà 4.741 ngàn con, tăng 36%). Đàn gia cầm tăng chủ yếu ở đàn gà do thời điểm tháng 10/2022 có thêm trang trại thành lập mới ở huyện Hàm Tân quy mô 250 ngàn con; Công ty trách nhiệm hữu hạn TaFa Việt ở huyện Đức Linh mở rộng thêm quy mô nuôi gà đẻ trứng 300 ngàn con; phát sinh mới 01 chi nhánh Công ty LinkFram ở huyện Hàm Thuận Bắc quy mô 850 ngàn con.

* Công tác tiêm phòng, kiểm dịch động vật

Trong tháng, trên địa bàn tỉnh không xuất hiện các ổ dịch nguy hiểm như cúm gia cầm; bệnh viêm da nổi cục ở trâu, bò; lở mồm long móng; bệnh heo tai xanh. Một số bệnh truyền nhiễm khác có xảy ra nhưng ở mức độ lẻ tẻ không lây lan thành dịch.

- Công tác tiêm phòng vắc xin: Trong tháng đã tiêm phòng 2.030 ngàn liều (trong đó trâu, bò 49,4 ngàn liều; lợn 36,6 ngàn liều và gia cầm 1.449,1 ngàn liều). Lũy kế 4 tháng năm 2023 đã tiêm phòng 7.957,3 ngàn liều (trong đó trâu bò 299,2 ngàn liều; lợn 188,2 ngàn liều và gia cầm 7.539,9 ngàn liều).

- Kiểm dịch động vật: Trong tháng đã kiểm dịch 142 ngàn con lợn; 575 con trâu, bò; 512,9 ngàn con gia cầm; 364,4 tấn thịt các loại; 11,2 tấn thịt sơ chế và 2,8 triệu quả trứng gia cầm. Lũy kế 4 tháng năm 2023 đã kiểm dịch 520,9 ngàn con lợn; 2,6 ngàn con trâu bò; 1.664,5 ngàn con gia cầm; 1.243,2 tấn thịt các loại; 125,3 tấn thịt sơ chế và 10,5 triệu quả trứng gia cầm.

- Kiểm soát giết mổ: Trong tháng đã kiểm soát giết mổ 229 con trâu, bò; 3,9 ngàn con lợn; 1,1 ngàn con gia cầm và 107 con dê. Lũy kế 4 tháng năm 2023 đã kiểm soát giết mổ 889 con trâu, bò; 14,8 ngàn con lợn; 3,6 ngàn con gia cầm và 435 con dê.

3. Lâm nghiệp

- Công tác trồng rừng: Trong tháng hoạt động trồng rừng chưa diễn ra do đang là mùa khô; ngành nông nghiệp tích cực chuẩn bị đất, cây giống để triển khai trồng rừng khi có mưa xuống; hiện đang tập trung vào chăm sóc rừng trồng.

- Công tác phòng cháy, chữa cháy rừng: Các đơn vị chức năng tập trung, dồn sức thực hiện kế hoạch phòng cháy, chữa cháy rừng mùa khô; tổ chức thực tập chữa cháy rừng; tu sửa đường băng cản lửa, các công trình phòng cháy, chữa cháy rừng ở các diện tích rừng có nguy cơ xảy ra cháy cao, đảm bảo an toàn cho công tác phòng chống cháy rừng. Trong tháng đã xảy ra 05 trường hợp cháy thực bì dưới tán rừng với diện tích 5,9 ha (tại Khu BTTN Tà Kóu 03 trường hợp với 4,82 ha; Ban quản lý rừng phòng hộ Tuy Phong 01 trường hợp 0,6 ha; rừng trồng ngoài quy hoạch của Xí nghiệp LN Bắc Bình Thuận 01 trường hợp 0,47 ha). Tất cả các trường hợp cháy trên đều là cháy lớp thực bì dưới tán rừng (lá, cỏ khô...) không gây thiệt hại tài nguyên rừng.

- Công tác quản lý, bảo vệ rừng: Trong tháng lực lượng chức năng đã phát hiện và xác lập hồ sơ 28 vụ vi phạm Luật lâm nghiệp (phá rừng trái pháp luật 02 vụ 2,33 ha; khai thác rừng trái pháp luật 8 vụ; vận chuyển lâm sản trái pháp luật 11 vụ; vi phạm các quy định về quản lý hồ sơ lâm sản 01 vụ; tàng trữ, mua bán, chế biến lâm sản trái pháp luật 06 vụ). Đã xử phạt hành chính 17 vụ; lâm sản tịch thu 5,55 m3 gỗ các loại; phương tiện tịch thu 02 xe máy; thu nộp cho ngân sách nhà nước 115,5 triệu đồng. Ứng dụng công nghệ viễn thám sử dụng ảnh vệ tinh trong công tác quản lý bảo vệ rừng. Từ ngày 16/02/2023 đến ngày 15/3/2023 trên địa bàn tỉnh có 46 điểm nghi ngờ biến động về hiện trạng rừng, tất cả đều được các đơn vị chủ rừng, Hạt Kiểm lâm phối hợp tổ chức kiểm tra ngoài thực địa với kết quả như sau: Khai thác rừng trồng 36 điểm 34,05 ha, chủ yếu là diện tích khai thác cây keo lai của Xí nghiệp lâm nghiệp Hàm Tân, Công ty cổ phần Phú long, Trại Giam Thủ Đức; phá rừng 2 điểm 2,422 ha (Công ty TNHH MTV LN Sông Dinh 2,28 ha; Ban QLRPH Hàm Thuận Đa Mi 0,142 ha); nguyên nhân khác (rụng lá, suy thoái rừng, cháy thực bì) 8 điểm.

4. Thuỷ sản

Công tác kiểm tra, quản lý môi trường và phòng trừ dịch bệnh tại các vùng nuôi thủy sản luôn được tăng cường. Trong tháng, tình hình nuôi trồng thủy sản phát triển ổn định, thời tiết thuận lợi cho nuôi trồng.

- Diện tích nuôi trồng thủy sản: Trong tháng diện tích nuôi ước đạt 305 ha, tăng 3,4% so với cùng kỳ năm trước; luỹ kế 4 tháng năm 2023 diện tích nuôi ước đạt 1.027 ha, tăng 2,4% so với cùng kỳ năm trước (trong đó: Diện tích nuôi cá đạt 810 ha, tăng 1,9%; diện tích nuôi tôm đạt 207 ha, tăng 4%). Nuôi lồng bè trên biển, hiện có 120 hộ với 136 bè; có 3.029 lồng nuôi thuỷ sản trên biển tại 07 khu vực nuôi thuộc xã Tam Thanh - huyện Phú Quý; xã Vĩnh Tân, Bình Thạnh, Phan Rí Cửa - huyện Tuy Phong; xã Tân Thành - huyện Hàm Thuận Nam; xã Hòa Thắng - huyện Bắc Bình và phường Mũi Né - Tp. Phan Thiết. Đối tượng nuôi chủ yếu là các loại cá biển như cá bớp, cá mú, cá chim, cá bè quỵt, cá bè đưng và các loại tôm hùm.

- Sản lượng nuôi trồng: Trong tháng sản lượng nuôi trồng ước đạt 839 tấn, tăng 3,5% so với cùng kỳ năm trước. Luỹ kế 4 tháng năm 2023 sản lượng nuôi trồng ước đạt 3.421 tấn, tăng 2,2% so với cùng kỳ năm trước (trong đó: Cá các loại ước đạt 1.950 tấn, tăng 2,8%; tôm nuôi nước lợ ước đạt 1.437 tấn, tăng 1,6%).

- Sản lượng khai thác: Trong tháng sản lượng khai thác ước đạt 17.648 tấn, tăng 0,6% so với cùng kỳ năm trước. Luỹ kế 4 tháng năm 2023 sản lượng khai thác ước đạt 66.301,8 tấn, tăng 2,2% so với cùng kỳ năm trước (trong đó: Khai thác biển ước đạt 66.113,5 tấn, tăng 2,3%). Một số nghề như câu, lưới kéo, vây rút chì,… khai thác đạt hiệu quả. Hiện nay tuy đã vào vụ cá nam nhưng nguồn lợi chưa xuất hiện nhiều nên sản lượng đánh bắt của các đội tàu thuyền chưa cao.

Ngư trường khai thác chủ yếu tập trung tại các vùng lộng và ven bờ trong tỉnh, đặc biệt các tàu câu khơi, chụp mực, vây rút chì và tàu dịch vụ hậu cần thường xuyên hoạt động tại vùng biển trường sa, nhà giàn ĐK1. Công tác bảo tồn, bảo vệ, tái tạo nguồn lợi thủy sản luôn được chú trọng. Khai thác xa bờ gắn với quản lý chặt chẽ hoạt động tàu cá ven bờ; thực hiện nghiêm quy định cấm phát triển nghề lưới kéo dưới mọi hình thức.

- Sản xuất giống thuỷ sản: Ngành chức năng tiếp tục tăng cường công tác quản lý chất lượng giống thuỷ sản, nhất là giống tôm bố mẹ. Theo dõi chặt chẽ tình hình các vùng nuôi trồng thủy sản, thu mẫu quan trắc, cảnh báo môi trường vùng nuôi. Trong tháng sản xuất tôm giống ước đạt 2,1 tỷ con, tăng 5,8% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 4 tháng năm 2023 ước đạt 7,7 tỷ con, tăng 3,1% so với cùng kỳ năm trước.

- Công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản: Trong tháng không có trường hợp tàu cá vi phạm đánh bắt vùng biển nước ngoài. Đã ban hành 32 quyết định xử phạt trong tháng với tổng số tiền xử phạt 302 triệu đồng, bao gồm các hành vi vi phạm như: Tàng trữ, sử dụng công cụ kích điện; thuyền trưởng không có chứng chỉ theo quy định; không duy trì hoạt động thiết bị giám sát hành trình; không đăng ký tàu cá; không đăng ký lại tàu cá; ghi không đầy đủ nhật ký khai thác thủy sản đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất dưới 24 mét theo quy định; giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá đã hết hạn; không viết số đăng ký tàu cá; không thông báo đầy đủ các thông tin theo quy định cho tổ chức quản lý cảng cá trước khi vào cảng cá theo quy định. Về tình hình cấp giấy chứng nhận đăng ký tàu cá (tính đến ngày 05/4/2023) tổng số tàu cá thực hiện đăng ký là 5.781 chiếc. Về thực hiện cấp giấy phép khai thác thủy sản (tính đến ngày 05/4/2023) số tàu cá được cấp giấy giấy phép khai thác thủy sản còn hạn là 4.358/5.781 tàu, đạt 75,4%. Ngành chức năng tiếp tục thực hiện công tác tuyên truyền các quy định pháp luật tại các địa phương trong tỉnh; thực hiện cấp chứng nhận nguồn gốc thủy sản khai thác, giấy phép lặn, cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP tàu cá, tiếp nhận giải quyết hồ sơ đề nghị hỗ trợ theo Quyết định số 48/2010/QĐ-TTg của Chính phủ.

II. Công nghiệp; xây dựng, đầu tư; đăng ký kinh doanh; đăng ký đầu tư

1. Công nghiệp

Tình hình hoạt động sản xuất công nghiệp ước tháng 4/2023 với mức tăng thấp so với cùng kỳ năm trước. Trong bốn nhóm ngành công nghiệp, ngành sản xuất và phân phối điện vẫn giữ vai trò chủ lực đóng góp phần lớn tăng trưởng của toàn ngành công nghiệp.

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng 4/2023 ước tăng 10,2% so với tháng trước và tăng 1,19% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Ngành khai khoáng giảm 10,31%; ngành chế biến chế tạo tăng 0,69%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 1,60%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 5,41%. Mức giảm chủ yếu ở ngành khai khoáng do công trình đường cao tốc cơ bản đã hoàn thành nên các doanh nghiệp khai thác đá giảm, một số doanh nghiệp khai thác muối tạm ngừng khai thác do đang giải quyết tranh chấp đất với hộ dân.

Dự ước lũy kế 4 tháng năm 2023, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng 3,82% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Ngành khai khoáng giảm 1,43%; ngành chế biến chế tạo tăng 0,07%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 5,35%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 2,40%.

Giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá so sánh 2010) tháng 4/2023 ước đạt 3.384,15 tỷ đồng, tăng 8,91% so với tháng trước và tăng 0,94% so cùng kỳ năm trước. Lũy kế 4 tháng năm 2023 ước đạt 13.682,32 tỷ đồng, tăng 5,06% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Công nghiệp khai khoáng đạt 919,75 tỷ đồng, giảm 0,05%; công nghiệp chế biến chế tạo đạt 6.744,18 tỷ đồng, tăng 3,40%; sản xuất và phân phối điện đạt 5.934,41 tỷ đồng, tăng 7,91%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý nước thải, rác thải đạt 83,99 tỷ đồng, tăng 3,12%.

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) 4 tháng so với cùng kỳ

* Một số sản phẩm chủ yếu

- Đá khai thác: Đá xây dựng dự ước tháng 4/2023 sản lượng đạt 164,9 ngàn m3, tăng 2,80% so với tháng trước và giảm 8,75% so với cùng kỳ; luỹ kế 4 tháng năm 2023 sản lượng đạt 739,3 ngàn m3, tăng 2,14% so với cùng kỳ.

- Sản phẩm trang phục: Áo sơ mi dự ước tháng 4/2023 sản lượng đạt 1.926 ngàn cái, giảm 1,63% so với tháng trước và tăng 2,63% so với cùng kỳ; luỹ kế 4 tháng năm 2023 sản lượng đạt 7.170 ngàn cái, tăng 8,91% so với cùng kỳ; bộ Com-lê (Jacket) dự ước tháng 4/2023 sản lượng đạt 788 ngàn cái, giảm 8,44% so với tháng trước và tăng 14,97% so với cùng kỳ; luỹ kế 4 tháng năm 2023 sản lượng đạt 2.821 ngàn cái, tăng 5,76% so với cùng kỳ.

- Sản phẩm thủy sản: Mực đông lạnh ước tháng 4/2023 sản lượng sản xuất đạt 703,55 tấn tăng 33,95% so với tháng trước và giảm 30,30% so với cùng kỳ, luỹ kế 4 tháng năm 2023 sản lượng đạt 2.076 tấn, giảm 37,28% so với cùng kỳ; Thịt cá đông lạnh ước tháng 4/2023 sản lượng sản xuất đạt 961,66 tấn tăng 12,00% so với tháng trước và tăng 54,01% so với cùng kỳ, luỹ kế 4 tháng năm 2023 sản lượng đạt 3.211,6 tấn, tăng 17,24% so với cùng kỳ.

- Điện sản xuất: Dự ước tháng 4/2023 sản lượng đạt 2.943 triệu kwh, tăng 11,48% so với tháng trước và tăng 1,45% so với cùng kỳ; luỹ kế 4 tháng năm 2023 sản lượng đạt 8.869 triệu kwh, tăng 5,35% so với cùng kỳ.

- Sản phẩm nước khoáng: Nước khoáng có ga dự ước tháng 4/2023 sản lượng đạt 1,9 triệu lít, tăng 11,79% so với tháng trước và giảm 7,91% so với cùng kỳ; luỹ kế 4 tháng năm 2023 sản lượng đạt 5,9 triệu lít, giảm 8,07% so với cùng kỳ; nước khoáng không có ga dự ước tháng 4/2023 sản lượng đạt 7,9 triệu lít, tăng 28,91% so với tháng trước và tăng 1,98% so với cùng kỳ; luỹ kế 4 tháng năm 2023 sản lượng đạt 23,7 triệu lít, giảm 9,03% so với cùng kỳ.

* Tình hình hoạt động của các khu công nghiệp

Trong tháng, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp khu công nghiệp nhìn chung ổn định. Các chủ đầu tư hạ tầng, các doanh nghiệp thứ cấp đã có nhiều nỗ lực cố gắng đạt được kết quả tích cực. Doanh thu đến cuối tháng 3/2023 của các doanh nghiệp khu công nghiệp ước đạt 2.000 tỷ đồng, tăng 37,0% so với cùng kỳ năm trước, đạt 23,5% kế hoạch năm.

2. Đầu tư phát triển

Vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước tháng 4/2023 đạt 266,58 tỷ đồng, tăng 11,7% so với tháng trước và tăng 7,16% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 4 tháng năm 2023 ước đạt 857,49 tỷ đồng, tăng 4,94% so với cùng kỳ năm trước, đạt 17,61% kế hoạch, trong đó: Vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh 748,30 tỷ đồng, tăng 7,26% với cùng kỳ năm trước, đạt 17,59% kế hoạch; vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện 99,05 tỷ đồng, giảm 7,47%, đạt 18,17% kế hoạch; vốn ngân sách Nhà nước cấp xã 10,14 tỷ đồng, giảm 18,57%, đạt 14,48% kế hoạch. Trong đó vốn trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu là 267,40 tỷ đồng; vốn nước ngoài (ODA) 14,96 tỷ đồng; vốn xổ số kiến thiết là 252,87 tỷ đồng.

Vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước

do địa phương quản lý lũy kế 4 tháng so với cùng kỳ

(ĐVT: tỷ đồng)

 

3. Đăng ký kinh doanh

Trong tháng (từ ngày 15/3 - 14/4/2023), có 75 doanh nghiệp thành lập mới, giảm 13,79% so với cùng kỳ năm trước; tổng vốn đăng ký mới 907,01 tỷ đồng, giảm 26,43%; số doanh nghiệp đã giải thể 11 doanh nghiệp, tăng 57,14%; tạm ngừng hoạt động 22 doanh nghiệp, tăng 37,5%; quay trở lại hoạt động 12 doanh nghiệp, bằng so với cùng kỳ năm trước; đăng ký thay đổi loại hình 266 doanh nghiệp, tăng 2,8 lần.

Luỹ kế 4 tháng năm 2023 có 210 doanh nghiệp thành lập mới, giảm 17,65% so với cùng kỳ năm trước; vốn đăng ký 2.678,62 tỷ đồng, tăng 5,86% so với cùng kỳ năm trước; quay trở lại hoạt động 85 doanh nghiệp, giảm 29,75%; tạm ngừng hoạt động 234 doanh nghiệp, tăng 27,17%; đăng ký thay đổi loại hình 438 doanh nghiệp, tăng 46%; số doanh nghiệp đã giải thể 32 doanh nghiệp, giảm 8,57%.

Thông báo cảnh báo 05 trường hợp doanh nghiệp không hoạt động tại địa chỉ đăng ký. Xử lý “mở khóa” hoạt động trở lại 02 trường hợp sau khi cơ quan thuế chấp thuận và doanh nghiệp có báo cáo giải trình. Xử lý giải thể 07 chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh.

4. Đăng ký đầu tư

Trong tháng, trên địa bàn tỉnh có 04 dự án được cấp Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư với tổng vốn đăng ký 166,84 tỷ đồng; lũy kế 4 tháng năm 2023 có 11 dự án được cấp Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư với tổng vốn đăng ký 452,73 tỷ đồng. Điều chỉnh 06 dự án (trong đó có 04 dự án điều chỉnh tăng vốn), với tổng vốn đầu điều chỉnh tăng 1.274,1 tỷ đồng, lũy kế 4 tháng năm 2023 có 13 dự án đăng ký điều chỉnh, với tổng vốn điều chỉnh tăng là 8.803,04 tỷ đồng.  Công tác xúc tiến đầu tư tiếp tục được thực hiện, công tác hỗ trợ doanh nghiệp được quan tâm và chú trọng.

III. Thương mại; du lịch; xuất nhập khẩu; giao thông vận tải

1. Thương mại, giá cả

Trong tháng hoạt động thương mại tương đối ổn định; sức mua của người dân có xu hướng tăng so với tháng trước; hàng hoá dồi dào đáp ứng đủ nhu cầu người dân; giá bán trên thị trường tương đối ổn định, không xảy ra biến động khan hiếm thị trường làm tăng giá đột biến. Nhu cầu tiêu dùng người dân và du khách tăng, nhất là trong dịp nghỉ lễ, chủ yếu tập trung vào một số mặt hàng thiết yếu như nhóm thực phẩm tươi sống, thủy hải sản, nhóm xăng dầu và hàng hoá khác. Các hệ thống siêu thị, cửa hàng điện máy và các cửa hàng bán lẻ tại địa phương tăng cường kích cầu tiêu dùng của người dân qua các chương trình khuyến mãi, giảm giá.  

Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trong tháng ước đạt 7.423,1 tỷ đồng, tăng 3,15% so với tháng trước và tăng 31,76% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Tổng mức bán lẻ hàng hóa đạt 4.764,9 tỷ đồng, tăng 2,79% so với tháng trước và tăng 20,7% so với cùng kỳ năm trước. Một số nhóm ngành hàng chủ yếu: Nhóm lương thực, thực phẩm dự ước đạt 2.314,9 tỷ đồng, tăng 3,5% so với tháng trước và tăng 19,81% so với cùng kỳ năm trước; nhóm xăng dầu dự ước đạt 770,3 tỷ đồng, tăng 2,43% so với tháng trước và tăng 19,19% so với cùng kỳ năm trước; nhóm hàng hoá khác dự ước đạt 240 tỷ đồng, tăng 3,26% so với tháng trước và tăng 22,21% so với cùng kỳ năm trước. Luỹ kế 4 tháng năm 2023 tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 29.068,2 tỷ đồng, tăng 31,83% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Dự ước doanh thu bán lẻ hàng hoá đạt 18.818,4 tỷ đồng, tăng 19,24% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu các ngành dịch vụ; lưu trú, ăn uống đạt 10.249,8 tỷ đồng, tăng 63,5% so với cùng kỳ năm trước.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ

lũy kế 4 tháng so với cùng kỳ

(ĐVT: Tỷ đồng)

* Công tác quản lý thị trường: Lực lượng chức năng tiếp tục tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường, không để hàng giả, hàng kém chất lượng xâm nhập vào thị trường, đặc biệt kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh các mặt hàng thực phẩm chế biến để đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng. Thường xuyên kiểm tra các cơ sở kinh doanh và các điểm du du lịch việc niêm yết giá bán và bán đúng giá niêm yết nhất là trong dịp lễ. Trong tháng, lực lượng Quản lý thị trường kiểm tra 65 vụ, phát hiện 31 vụ vi phạm (đã xứ lý 27 vụ vi phạm, 04 vụ đang xứ lý), tổng số tiền thu nộp ngân sách nhà nước là 580,5 triệu đồng (trong đó: Xử phạt vi phạm hành chính là 295,25 triệu đồng, bán hàng hóa tịch thu là 202,15 triệu đồng và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp là 83,1 triệu đồng). Lũy kế 4 tháng năm 2023, đã kiểm tra 201 vụ, xử lý 104 vụ vi phạm, tổng số tiền thu nộp ngân sách nhà nước là 1.744,245 triệu đồng (trong dó: 1.142,5 triệu đồng tiền xử phạt vi phạm hành chính, 311,95 triệu đồng tiền bán hàng hóa tịch thu và 289,795 triệu đồng buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp); tổng trị giá hàng hóa vi phạm 1.279,98 triệu đồng.

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 4/2023 giảm 0,27% so với tháng trước, tăng 3,61% so với cùng kỳ năm trước và tăng 0,82% so với tháng 12 năm trước, CPI bình quân 4 tháng năm 2023 so với cùng kỳ năm trước tăng 4,19%. So với tháng trước, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính có 09 nhóm hàng tăng giá: Giao thông tăng 0,54%; hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,51%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,41%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,34%; may mặc, mũ nón và giầy dép tăng 0,32%; đồ uống và thuốc lá tăng 0,19%; bưu chính viễn thông tăng 0,16%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,08%; giáo dục tăng 0,05%. Có 02 nhóm hàng giảm giá: Nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng giảm 0,83%; hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,74%.

2. Hoạt động du lịch

Trong tháng ngành kinh doanh du lịch và dịch vụ trên địa bàn tỉnh diễn ra tương đối tốt, tiếp tục thực hiện Chương trình Năm Du lịch quốc gia cùng với nhiều yếu tố thuận lợi như trong tháng ngày nghỉ lễ nhiều, thời tiết tốt, giao thông thuận lợi, nhiều gói tour khuyến mãi hấp dẫn, thu hút khách từ các tỉnh đến tham quan, du lịch nên doanh thu và lượng khách tăng so với tháng trước và tăng so với cùng kỳ năm trước. Tại địa phương tiếp tục diễn ra một số hoạt động thể thao mang tầm quốc gia như chung kết giải Billiards & Snooker vô địch quốc gia 2023; giải chạy Stop And Run Marathon Bình Thuận 2023 và cùng với các hoạt động văn hoá thể thao tại các huyện, thị xã, thành phố tổ chức hưởng ứng Năm Du lịch quốc gia 2023 “Bình Thuận - Hội tụ xanh” đã thu hút hàng ngàn vận động viên và du khách đến tham dự. Hoạt động lữ hành, các hoạt động hỗ trợ, dịch vụ vui chơi giải trí, dịch vụ khác hoạt động ổn định và tiếp tục tăng cường phục vụ cho người dân và du khách. Tuyến du lịch Phú Quý được các đơn vị lữ hành khai thác, thiết kế tour và giới thiệu đến du khách hướng về biển - đảo. Các nhà hàng, cơ sở kinh doanh ăn uống luôn mở cửa phục vụ cho người dân địa phương và du khách, đảm bảo chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm, niêm yết giá bán, tuân thủ theo quy định của cơ quan quản lý nhất là trong dịp nghỉ lễ và các sự kiện mang tầm quốc gia đang diễn ra.

Lượng khách du lịch trong tháng ước đạt 736,1 ngàn lượt khách, tăng 4,8% so tháng trước và tăng 64,6% so với cùng kỳ năm trước; ngày khách phục vụ ước đạt 1.380,5 ngàn ngày khách, tăng 5,1% so với tháng trước và tăng 75,5%  so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 4 tháng năm 2023 ước đạt 2.819,8 ngàn lượt khách, tăng gần 2 lần so với cùng kỳ năm trước; ngày khách phục vụ ước đạt 5.268,9 ngàn ngày khách, tăng 2,2 lần so với cùng kỳ năm trước.

Doanh thu dịch vụ lưu trú trong tháng ước đạt 419,7 tỷ đồng, tăng 4,8% với tháng trước và tăng 64,7% so với cùng kỳ năm trước; dịch vụ ăn uống ước đạt 1.287,2 tỷ đồng, tăng 3,88% so với tháng trước và tăng 58,94% so với cùng kỳ năm trước; hoạt động lữ hành hổ trợ du lịch ước đạt 13,2 tỷ đồng, tăng 5,12% so với tháng trước và tăng 63,26% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 4 tháng năm 2023 ước doanh thu lưu trú đạt 1.609,4 tỷ đồng, tăng 75,53% so với cùng kỳ năm trước; dịch vụ ăn uống đạt 4.966,7 tỷ đồng, tăng 60,96% so với cùng kỳ năm trước; hoạt động lữ hành ước đạt 50,3 tỷ đồng, tăng 72,03% so với cùng kỳ năm trước.

Doanh thu từ hoạt động du lịch trong tháng ước đạt 1.890,6 tỷ đồng, tăng 4,54% so với tháng trước và tăng 2,3 lần so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 4 tháng năm 2023 ước đạt 7.260,6 tỷ đồng, tăng 2,6 lần so với cùng kỳ năm trước.

* Tình hình khách quốc tế: Lượng khách quốc tế trong tháng dự ước đạt 26,2 ngàn lượt khách, tăng 5,31% so với tháng trước và tăng 5,1 lần so với cùng kỳ năm trước; ngày khách phục vụ dự ước đạt 105,5 ngàn ngày khách, tăng 5,6% so với tháng trước và tăng 5,4 lần so với cùng kỳ năm trước. Lượng khách quốc tế đến Bình Thuận chủ yếu là khách Hàn Quốc, Đức, Nga, Mỹ, Anh, Thái Lan. Lũy kế 4 tháng năm 2023 ước đạt 94,7 ngàn lượt khách, tăng 6,6 lần so với cùng kỳ năm trước; ngày khách phục vụ ước đạt 383 ngàn ngày khách, tăng gần 7 lần so với cùng kỳ năm trước.

3. Xuất nhập khẩu

Trong bối cảnh tổng cầu thế giới sụt giảm, lạm phát và thực trạng suy thoái kinh tế diễn ra ở nhiều quốc gia, làm suy giảm nhu cầu tiêu dùng của các đối tác thương mại lớn, do đó đã ảnh hưởng đến kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam nói chung; riêng tại tỉnh Bình Thuận hoạt động xuất nhập khẩu trong 4 tháng đầu năm 2023 gặp nhiều khó khăn và giảm đáng kể so với cùng kỳ năm trước; các mặt hàng thủy sản, gỗ, dệt may, giày dép chịu nhiều tác động tiêu cực của thị trường thế giới nên đơn hàng giảm dẫn đến xuất khẩu cầm chừng.

- Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trong tháng ước đạt 64,88 triệu USD, tăng 4,38% so với tháng trước và giảm 5,13% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Nhóm hàng thủy sản ước đạt 20,15 triệu USD, tăng 7,17% so với tháng trước và giảm 21,01% so với cùng kỳ năm trước; nhóm hàng nông sản ước đạt 1,25 triệu USD, tăng 6,50% so với tháng trước và tăng 20,81% so với cùng kỳ năm trước; nhóm hàng hóa khác ước đạt 43,48 triệu USD, tăng 3,08% so với tháng trước và tăng 3,90% so với cùng kỳ. Lũy kế 4 tháng năm 2023 kim ngạch xuất khẩu hàng hóa ước đạt 219,78 triệu USD, giảm 12,95% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Nhóm hàng thủy sản ước đạt 65,91 triệu USD, giảm 19,72%; nhóm hàng nông sản ước đạt 4,69 triệu USD, tăng 16,53%; nhóm hàng hóa khác ước đạt 149,18 triệu USD, giảm 10,32%.

   + Xuất khẩu trực tiếp lũy kế 4 tháng năm 2023 ước đạt 218,36 triệu USD, giảm 13,18% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Thị trường Châu Á ước đạt 154,59 triệu USD, giảm 4,16%; thị trường Châu Âu ước đạt 13,93 triệu USD, giảm 43,12%; thị trường Châu Mỹ ước đạt 47,04 triệu USD, giảm 25,86%.  Một số nước xuất khẩu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch với một số mặt hàng chủ yếu như: Nhật Bản (tôm, cá,…; dệt may), Đài Loan (quần áo, thủy sản), Mỹ (giày dép, tôm thẻ), Belizơ (đế giày các loại), Trung Quốc (tôm, giày dép, quặng), Campuchia (chủ yếu nguyên liệu chế biến thức ăn chăn nuôi).

+ Ủy thác xuất khẩu lũy kế 4 tháng năm 2023 ước đạt 1,42 triệu USD, tăng 49,42% so với cùng kỳ năm trước.

   - Kim ngạch nhập khẩu trong tháng ước đạt 115,32 triệu USD, giảm 8,04% so với tháng trước và giảm 21,49% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 4 tháng năm 2023 kim ngạch nhập khẩu ước đạt 401,58 triệu USD, giảm 11,59% so với cùng kỳ năm trước. Chủ yếu là nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu, nguyên liệu dệt may, da giày, hàng thủy sản.

4. Hoạt động vận tải

Hoạt động vận tải tháng 4/2023 diễn ra khá nhộn nhịp. Vận tải hành khách đường biển có thêm một doanh nghiệp đi vào hoạt động tuyến Phan Thiết - Phú Quý và ngược lại, nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu đi lại của người dân địa phương và du khách, không để xảy ra tình trạng ứ động tại các bến tàu.

- Vận tải hành khách:

+ Ước tháng 4/2023 vận chuyển 1.012,7 nghìn hành khách, tăng 12,03% so với tháng trước và tăng 40,97% so với cùng kỳ năm trước; luân chuyển 78.852 nghìn hk.km, tăng 12,16% so với tháng trước và tăng 30,82% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 4 tháng năm 2023 vận chuyển 3.836,71 nghìn hành khách, tăng 26,94% so với cùng kỳ năm trước; luân chuyển 301.583,41 nghìn hk.km, tăng 21,11% so với cùng kỳ năm trước.

+ Xét theo lĩnh vực, trong tháng 4/2023 vận chuyển hành khách đường bộ đạt 996,50 nghìn hành khách, tăng 11,97% so với tháng trước và tăng 41,87% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 4 tháng năm 2023 đạt 3.783,69 nghìn hk.km, tăng 27,01% so với cùng kỳ năm trước. Vận chuyển hành khách đường thủy đạt 16,20 nghìn hành khách, tăng 15,88% so với tháng trước và tăng 10,25% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 4 tháng năm 2023 đạt 53,02 nghìn hành khách, tăng 21,89% so với cùng kỳ năm trước. Luân chuyển hành khách đường bộ đạt 77.421,60 nghìn hk.km, tăng 12,09% so với tháng trước và tăng 31,51% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 4 tháng năm 2023 đạt 296.881,26 nghìn hk.km, tăng 21,10% so với cùng kỳ năm trước. Luân chuyển hành khách đường thủy đạt 1.430,40 nghìn hk.km, tăng 16,41% so với tháng trước và tăng 1,95% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 4 tháng năm 2023 đạt 4.702,15 nghìn hk.km, tăng 21,67%.

- Vận tải hàng hoá:

+ Ước tháng 4/2023 vận chuyển hàng hoá đạt 611,04 nghìn tấn, tăng 6,13% so với tháng trước và tăng 19,81% so với cùng kỳ năm trước; luân chuyển hàng hoá đạt 43.778 nghìn tấn.km, tăng 7,35% so với tháng trước và tăng 18,24% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 4 tháng năm 2023 vận chuyển hàng hoá đạt 2.222,89 nghìn tấn, tăng 10,26% so với cùng kỳ năm trước; luân chuyển hàng hoá đạt 160.767,22 nghìn tấn.km, tăng 10,58% so với cùng kỳ năm trước.

+ Xét theo lĩnh vực, trong tháng 4/2023 vận chuyển hàng hóa đường bộ đạt 609,10 nghìn tấn, tăng 6,13% so với tháng trước và tăng 19,88% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 4 tháng năm 2023 đạt 2.217,39 nghìn tấn, tăng 10,16% so với cùng kỳ năm trước. Vận chuyển hàng hoá đường thủy đạt 1,94 nghìn tấn, tăng 5,43% so với tháng trước, tăng 2,11% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 4 tháng năm 2023 đạt 5,51 nghìn tấn, tăng 66,84%. Luân chuyển hàng hoá đường bộ đạt 43.564,50 nghìn tấn.km, tăng 7,37% so với tháng trước và tăng 18,33% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 4 tháng năm 2023 đạt 160.158,99 nghìn tấn.km, tăng 10,44%. Luân chuyển hàng hoá đường thủy đạt 213,50 nghìn tấn.km, tăng 4,45% so với tháng trước và tăng 1,47% so cùng kỳ năm trước; lũy kế 4 tháng năm 2023 đạt 608,23 nghìn tấn.km, tăng 69,14%.

Doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi lũy kế 4 tháng so với cùng kỳ

(ĐVT: Tđồng)

            - Doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi ước tháng 4/2023 ước đạt 224,75 tỷ đồng, tăng 10,26% so với tháng trước và tăng 19,40% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 4 tháng năm 2023 ước đạt 826,53 tỷ đồng, tăng 18,52% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Doanh thu vận tải hành khách ước đạt 348,16 tỷ đồng, tăng 23,39% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu vận tải hàng hóa ước đạt 424,28 tỷ đồng, tăng 12,26%; doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải ước đạt 51,95 tỷ đồng, tăng 70,99%; doanh thu bưu chính, chuyển phát ước đạt 2,14 tỷ đồng, tăng 24,22%.

- Khối lượng hàng hóa vận chuyển qua cảng quốc tế Vĩnh Tân tháng 4/2023 ước đạt 75 ngàn tấn, trong đó: Xuất cảng 75 ngàn tấn (muối xá, tro bay, quặng ilmenite, xỉ than, cát…); nhập cảng 50 ngàn tấn (muối xá, xi măng, cao lanh, bột đá,…). Lũy kế 4 tháng năm 2023 tổng ước đạt 446,10 ngàn tấn (tăng 45,13%), trong đó: Xuất cảng 268,98 ngàn tấn (giảm 4,10%) và nhập cảng 177,12 ngàn tấn (tăng 5,58 lần).

5. Bưu chính, viễn thông

Hạ tầng mạng viễn thông 3G, 4G được phát triển mở rộng và triển khai cung cấp dịch vụ di động 5G; đảm bảo an toàn mạng lưới thông tin; thông tin liên lạc thông suốt phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của các cơ quan nhà nước và phục vụ người dân, tổ chức, doanh nghiệp. Hoạt động bưu chính, viễn thông trên địa bàn tỉnh tiếp tục được duy trì và phát triển, mạng lưới phục vụ bưu chính, viễn thông hoạt động thông suốt. Lắp đặt mạng di động 5G đã được Viettel phát thử nghiệm 07 trạm tại Novaworld (03 trạm), Novahill (02 trạm), Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh (01 trạm) và Toà nhà Viettel (01trạm). Thực hiện phát Wifi miễn phí tại khu vực công viên Đồi Dương, và công viên Võ Văn Kiệt thuộc thành phố Phan Thiết.

IV. Thu, chi ngân sách; hoạt động tín dụng

1. Thu, chi ngân sách

Ước thu ngân sách tháng 4/2023 đạt 600 tỷ đồng, giảm 58,77% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 4 tháng năm 2023 ước 3.242,75 tỷ đồng, đạt 32,41% dự toán năm và giảm 28,13% so với cùng kỳ năm trước, trong đó thu nội địa 2.951,15 tỷ đồng, đạt 34,29% dự toán năm, giảm 27,33%. Trong tổng thu ngân sách gồm: Thu thuế, phí và thu khác 2.777,27 tỷ đồng, đạt 37,51% dự toán năm, giảm 26,46%; thu tiền nhà, đất 173,89 tỷ đồng, đạt 14,48% dự toán năm, giảm 38,84% (trong đó thu tiền sử dụng đất 148,71 tỷ đồng, đạt 14,87% dự toán năm, giảm 35,24% so với cùng kỳ năm trước); thu thuế xuất nhập khẩu 291,59 tỷ đồng, đạt 20,83% dự toán toán năm và giảm 35,31% so với cùng kỳ năm trước.

Riêng khối huyện, thị xã, thành phố kết quả thu tháng 4/2023 ước đạt 249 tỷ đồng, luỹ kế 4 tháng năm 2023 ước đạt 1.271,34 tỷ đồng, đạt 37,95% dự toán năm, giảm 29,85% so cùng kỳ năm trước. Trong đó: Phan Thiết thu 457,64 tỷ đồng (đạt 30,71% dự toán, giảm 42,22%); La Gi 76,71 tỷ đồng (đạt 34,09% dự toán, giảm 49,55%); Tuy Phong 109,30 tỷ đồng (đạt 40,48% dự toán, giảm 4,81%); Bắc Bình 172,56 tỷ đồng (đạt 58,49% dự toán, giảm 6,68%); Hàm Thuận Bắc 117,76 tỷ đồng (đạt 38,61% dự toán, giảm 12,70%); Hàm Thuận Nam 123,75 tỷ đồng (đạt 49,50% dự toán, tăng 3,14%); Tánh Linh 40,37 tỷ đồng (đạt 41,62% dự toán, giảm 23,81%); Đức Linh 73,47 tỷ đồng (đạt 63,88% dự toán, tăng 3,82%); Hàm Tân 90,43 tỷ đồng (đạt 32,30% dự toán, giảm 44,57%) và Phú Quý thu 9,35 tỷ đồng (đạt 40,66% dự toán, giảm 65,06%).

Thu ngân sách nhà nước 4 tháng qua các năm

(ĐVT: Tỷ đồng)

   Tổng chi trong tháng ước thực hiện 1.145,07 tỷ đồng. Lũy kế 4 tháng năm 2023 ước đạt 4.794,34 tỷ đồng; chi ngân sách nhà nước ước đạt 3.462,65 tỷ đồng, trong đó: Chi đầu tư phát triển 1.150,78 tỷ đồng; chi thường xuyên 2.311,87 tỷ đồng. Chi chuyển giao ngân sách 1.331,70 tỷ đồng.

2. Hoạt động tín dụng

Đến ngày 31/3/2023, tổng dư nợ cho vay trên địa bàn đạt 80.862,7 tỷ đồng, tăng 1,24% so với đầu năm (cùng kỳ năm trước tăng 0,98%), trong đó: Dư nợ cho vay bằng VND đạt 79.578 tỷ đồng, chiếm 98,4% tổng dư nợ; dư nợ cho vay ngắn hạn đạt 48.911,9 tỷ đồng, chiếm 60,49% tổng dư nợ. Dư nợ cho vay phân theo các mức lãi suất: lãi suất nhỏ hơn hoặc bằng 6%/năm chiếm khoảng 1,33% tổng dư nợ, lãi suất từ 6-7%/năm chiếm khoảng 1,54% tổng dư nợ, lãi suất trong khoảng 7-9%/năm chiếm 17,72% tổng dư nợ; lãi suất từ 9-12%/năm chiếm khoảng 47,64% tổng dư nợ, lãi suất trên 12%/năm chiếm khoảng 31,76% tổng dư nợ. Ước đến ngày 30/4/2023, tổng dư nợ đạt là 81.068 tỷ đồng, tăng 1,5% so với cuối năm 2022.

Lãi suất huy động đối với tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng đến dưới 6 tháng 4,6-5,5%/năm; kỳ hạn từ 6 tháng đến 12 tháng 5,4-9,5%/năm; kỳ hạn từ trên 12 tháng trở lên 6,2-9,5%/năm; lãi suất cho vay các khoản vay mới ở các lĩnh vực ưu tiên ngắn hạn 4,5%/năm (riêng Quỹ tín dụng nhân dân 5,5%/năm), các lĩnh vực khác từ 8,5-12,5%/năm; lãi suất cho vay trung và dài hạn phổ biến từ 9-14%/năm.

Vốn huy động ước đến ngày 31/3/2023 đạt 53.817,6 tỷ đồng, tăng 2,04% so với đầu năm (cùng kỳ năm trước tăng 8,51%). Ước đến ngày 30/4/2023, nguồn vốn huy động đạt 54.061 tỷ đồng, tăng 2,5% so với đầu năm. Đến ngày 31/3/2023, nợ xấu (nội bảng) trên địa bàn 1.838,5 tỷ đồng, chiếm 2,27% tổng dư nợ, tỷ lệ nợ xấu tăng 0,08% so với đầu năm.

Vốn tín dụng được tập trung vào các lĩnh vực ưu tiên gắn với thực hiện các chính sách của trung ương và địa phương, trong đó dư nợ cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn đạt 43.974,8 tỷ đồng, chiếm 54,38% tổng dư nợ; dư nợ cho vay khuyến khích phát triển nông nghiệp công nghệ cao đạt 283,6 tỷ đồng, chiếm 0,35% tổng dư nợ; dư nợ cho vay xuất khẩu đạt 612,7 tỷ đồng, chiếm 0,76% tổng dư nợ; dư nợ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa đạt 16.894 tỷ đồng, chiếm 20,9% tổng dư nợ.

Chính sách tín dụng đối với thủy sản theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP: Dư nợ (nội bảng) 89,76 tỷ đồng (cho vay đóng mới tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ là 30,27 tỷ đồng, cho vay đóng mới tàu khai thác hải sản xa bờ là 58,29 tỷ đồng, cho vay nâng cấp tàu 1,2 tỷ đồng). Nợ xấu (nội bảng) là 15,09 tỷ đồng/4 tàu, nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ là 22,11 tỷ đồng/25 tàu, nợ ngoại bảng là 822,45 tỷ đồng/81 tàu. Các đối tượng chính sách vay theo các chương trình tín dụng ưu đãi với dư nợ cho vay đạt 4.057 tỷ đồng, trong đó dư nợ cho vay hỗ trợ nhà ở xã hội theo Nghị định số 100/2015/NĐ-CP đạt 144,5 tỷ đồng/383 hộ; dư nợ cho vay đối với cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 là 5,05 tỷ đồng, cho vay học sinh, sinh viên có hoàn cảnh gia đình khó khăn để mua máy tính, thiết bị phục vụ học trực tuyến là 15,6 tỷ đồng theo Nghị quyết số 11/NQ-CP.

Đến ngày 31/3/2023, dư nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ 93 tỷ đồng/364 khách hàng; lũy kế giá trị nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ từ ngày 23/01/2020 đến ngày 31/3/2023 là 2.903 tỷ đồng/14.910 khách hàng; miễn, giảm, hạ lãi suất cho khách hàng với tổng số tiền 161,69 tỷ đồng, trong đó: Miễn, giảm lãi là 5,86 tỷ đồng; hạ lãi suất cho vay với số tiền lãi đã hạ 155,83 tỷ đồng; cho vay mới đối với khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch với lãi suất thấp hơn so với trước khi dịch bệnh xảy ra với doanh số cho vay mới lũy kế từ ngày 23/01/2020 đến ngày 31/3/2023 là 76.079 tỷ đồng/102.934 khách hàng.

Chính sách hỗ trợ người sử dụng lao động được vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội để trả lương ngừng việc, trả lương phục hồi sản xuất theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg và Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ (thực hiện đến ngày 31/3/2022): Đến thời điểm ngày 28/02/2023 dư nợ còn lại là 0 đồng, do khách hàng đã trả hết nợ.

Thực hiện Chỉ thị số 03/CT-NHNN ngày 16/8/2022 về việc triển khai chương trình hỗ trợ lãi suất 2% từ nguồn ngân sách nhà nước 40.000 tỷ theo Nghị định số 31/2022/NĐ-CP và Thông tư số 03/2022/TT-NHNN. Kết quả thực hiện đến ngày  31/3/2023, doanh số cho vay hỗ trợ lãi suất 217.271 triệu đồng, số khách hàng được hỗ trợ lãi suất 13 khách hàng, số tiền đã hỗ trợ lãi suất cho khách hàng 475,3 triệu đồng.

Các nhu cầu mua ngoại tệ hợp pháp đều được đáp ứng đầy đủ, kịp thời, các giao dịch mua bán ngoại tệ được thực hiện thông suốt. Doanh số mua bán ngoại tệ luỹ kế đến ngày 31/3/2023 đạt 109 triệu USD, doanh số chi trả kiều hối đạt 37 triệu USD. Đến ngày 31/3/2023, trên địa bàn có 200 máy ATM, tăng 4 máy so với đầu năm và 1.630 máy POS, giảm 29 máy so với đầu năm. Các máy POS được kết nối liên thông giữa các ngân hàng với nhau thúc đẩy phát triển thanh toán không dùng tiền mặt. Đến nay tỷ lệ người dân từ 15 tuổi trở lên có tài khoản thanh toán đang còn hoạt động tại các chi nhánh ngân hàng trên địa bàn khoảng trên 85%. Tiếp tục thực hiện các giải pháp nhằm tăng cường đảm bảo an ninh, an toàn trong thanh toán điện tử và thanh toán thẻ nhằm tạo điều kiện thúc đẩy, phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trong dân cư.

V. Lĩnh vực Văn h - Xã hội

1. Hoạt động văn hóa - Thể dục thể thao

1.1. Hoạt động văn hóa

Hoạt động tuyên truyền, cổ động: Tuyên truyền các hoạt động của Năm Du lịch quốc gia 2023 Bình Thuận - Hội tụ xanh gắn với kỷ niệm 48 năm Ngày giải phóng Bình Thuận (19/4); 48 năm Ngày giải phóng hoàn toàn Miền Nam, thống nhất đất nước (30/4/1975 - 30/4/2023); Ngày Quốc tế lao động 01/5; Ngày Giỗ tổ Hùng Vương; tuyên truyền công tác phòng ngừa, đấu tranh phòng chống tội phạm ma túy, công tác bảo đảm phòng chống cháy nổ; tuyên truyền, an toàn giao thông; biển đảo và công tác biên giới trên đất liền năm 2023; kỷ niệm 120 năm Ngày sinh đồng chí Phan Đăng Lưu; Ngày sách và Văn hóa đọc Việt Nam năm 2023;...

Tổ chức chương trình nghệ thuật “Bình Thuận sắc màu” chào mừng Lễ  Khai  mạc Năm Du lịch quốc gia 2023 tại Quảng trường Nguyễn Tất Thành. Biểu diễn văn nghệ tuyên truyền với kịch bản “Cạm bẫy đồng tiền” và chiếu phim lưu động phục vụ  nhân dân  các huyện  với 142 buổi. Biểu diễn phục vụ  chính trị 7 suất, biểu diễn phục vụ Lễ Khai mạc Năm Du lịch quốc gia 2023 “Bình Thuận - Hội tụ xanh”; chương trình Âm nhạc đường phố tại Thành phố Phan Thiết; đón tiếp Đoàn chuyên gia Hiệp hội Sân khấu biểu diễn thế giới UNESCO; Ngày hội du lịch Thành phố Hồ Chí Minh lần thứ 19.

Hoạt động Thư viện: Cấp 564 thẻ (thiếu nhi 514 thẻ), 139.089 lượt bạn đọc (truy cập website 124.316 lượt, tại thư viện 697 lượt (thiếu nhi 235 lượt), youtube 4.218 lượt, khai thác sách trực tuyến 567 lượt, Fanpage 1.364 lượt, xe lưu động 7.927 lượt); luân chuyển 28.063 lượt sách, tài liệu (1.214 lượt tại thư viện (thiếu nhi 464 lượt), qua website 449 lượt, xe lưu động 26.400 lượt). Sưu tầm 153 tin, bài thông tin tư liệu Bình Thuận; giới thiệu 18 bản sách mới và cập nhật 195 thông tin trên website; bổ sung 525 bản sách; xử lý kỹ thuật 814 bản; nhập dữ liệu 272 biểu ghi; số hóa 11.321 trang/42 tài liệu bài trích báo, tạp chí; thực hiện 01 video sách nói; đóng 40 tập báo, tạp chí. Phục vụ xe ô tô thư viện lưu động tại 12 điểm trường nhân Ngày Sách và Văn hóa đọc Việt Nam lần thứ hai (7.927 học sinh tham gia).

Hoạt động bảo tồn, bảo tàng: Trong tháng đã đón 33.423 lượt khách đến tham quan, trong đó có 475 lượt khách quốc tế; phục vụ 39 lễ dâng hương viếng Bác và đến thăm khu Di tích lịch sử Trường Dục Thanh. Tổ chức khảo sát, sưu tầm 09 hiện vật; tiếp nhận 02 kỷ  vật trong kháng chiến của liệt sĩ Võ Thành Long được gia đình hiến tặng.

1.2. Hoạt động thể thao

- Thể thao quần chúng: Trong tháng, các hoạt động thể thao quần chúng diễn ra sôi nổi rộng khắp địa phương nhằm hưởng ứng các hoạt động trong khuôn khổ Năm Du lịch quốc gia 2023 Bình Thuận - Hội tụ xanh; phát động cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” Ngày chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân; hưởng ứng chương trình “Mỗi thanh niên 10.000 bước chân mỗi ngày”; Giải Việt dã vô địch tỉnh năm 2023; Giải ba môn phối hợp (bơi, chạy, trượt đồi cát) Cụm miền Đông Nam Bộ năm 2023 tại huyện Bắc Bình; Giải Bóng đá nam chào mừng kỷ niệm 77 năm Ngày Thể thao Việt Nam; Giải Stop And Run Marathon BTV Bình Thuận 2023. Chuẩn bị các công việc liên quan để tổ chức các trận đấu Giải Bóng đá chuyên nghiệp quốc gia năm 2023 trên sân vận động tỉnh Ninh Thuận.

- Thể thao thành tích cao: Cử các đội tuyển Bơi lặn, Canoieng, Vovinam, Karate, đội bóng rổ nam, nữ, Điền kinh, Taekwondo, KickBoxing, Judo, tham gia các giải thể thao khu vực, quốc gia, quốc tế; kết quả đạt 27 huy chương (05 huy chương vàng, 8 huy chương bạc, 14 huy chương đồng). Cử 14 vận động viên tập trung đội tuyển và đội tuyển trẻ quốc gia (01 Jujitsu, 05 Judo, 04 Canoeing, 02 Taekwondo, 01 Điền kinh, 01 Karate).

2. Giáo dục và đào tạo

Trong tháng, đã triển khai phát động phong trào đọc sách nhằm hưởng ứng Ngày Sách và văn hóa đọc Việt Nam. Tổ chức các hoạt động của Ngày sách và Văn hóa đọc Việt Nam trong hệ thống trường học, nhân rộng mô hình tủ sách trường học, chú trọng các trường học trên địa bàn vùng có điều kiện khó khăn. Bên cạnh đó, tăng cường đổi mới, nâng cao chất lượng, cải tiến phương pháp dạy học bảo đảm yêu cầu về phương pháp dạy học, kĩ thuật dạy học, kiểm tra, đánh giá, thiết bị dạy học và học liệu, nhằm phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh.

 Hiện nay, tiếp tục đẩy mạnh hoạt động giáo dục hướng nghiệp, thực hiện phân luồng học sinh sau trung học cơ sở (đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục hướng nghiệp), huy động nguồn lực xã hội tham gia giáo dục hướng nghiệp. Thực hiện Đề án Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025. Ngành giáo dục đang xây dựng kế hoạch tổ chức Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 trường trung học phổ thông công lập, kỳ kiểm tra sát hạch xét tuyển sinh vào lớp 10 Trường phổ thông Dân tộc nội trú tỉnh năm học 2023 - 2024 và kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2023 theo các quy định của Bộ Giáo dục đào tạo.

3. Y tế

Trong tháng, công tác khám chữa bệnh tiếp tục đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, tiếp tục đẩy mạnh các biện pháp nâng cao trình độ chuyên môn và chất lượng khám chữa bệnh. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả việc thu dung, phân tuyến điều trị, tăng cường năng lực chẩn đoán, điều trị, hạn chế thấp nhất các trường hợp nặng, tử vong do bệnh sốt xuất huyết, tay chân miệng,… Đảm bảo đầy đủ cơ số thuốc, sinh phẩm, vật tư, trang thiết bị cho công tác phòng, chống dịch và công tác cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh.

Trong tháng, toàn tỉnh có 258 cas mắc sốt xuất huyết; giảm 51,59% so tháng trước và tăng gấp 4,6 lần so cùng kỳ năm trước; không có cas tử vong. Luỹ kế 4 tháng năm 2023 toàn tỉnh có 1.725 cas mắc; 43 cas nặng, không có cas tử vong.

Bệnh tay chân miệng có 01 cas mắc, không có trường hợp tử vong; luỹ kế 4 tháng năm 2023 có 15 cas mắc, không có trường hợp tử vong.

Trong tháng không ghi nhận bệnh nhân mắc bệnh Phong, luỹ kế 4 tháng năm 2023 có 04 ca bệnh nhân mắc bệnh Phong, không có bệnh nhân mới phát hiện; luỹ kế 4 tháng năm 2023 có 365 cas số bệnh nhân đang quản lý.

Công tác phòng chống lao, trrong tháng ghi nhận 654 lượt khám; 145 bệnh nhân lao thu dung điều trị; 99 cas số bệnh nhân lao AFB(+) phát hiện mới trong tháng. Luỹ kế tháng năm 2023 toàn tỉnh ghi nhận 340 bệnh nhân lao thu dung điều trị; 222 bệnh nhân lao AFB(+) phát hiện mới.

Công tác phòng chống HIV/AIDS: Có 05 cas nhiễm HIV mới, 02 cas chuyển AIDS mới, 01 cas tử vong do AIDS mới. Luỹ kế từ trước đến ngày 14/4/2023, toàn tỉnh ghi nhận 1.756 cas nhiễm HIV; 1.109 cas nhiễm HIV chuyển AIDS; 545 cas tử vong do AIDS.

Công tác bảo đảm an toàn thực phẩm: Trong tháng không có xảy ra vụ ngộ độc thực phẩm; luỹ kế 4 tháng năm 2023 xảy ra 01 vụ ngộ độc thực phẩm có 29 người mắc do nấm và bồ câu có chứa hóa chất bảo vệ thực vật carbofuran tại xã Mương Mán, huyện Hàm Thuận Nam. Đảm bảo tốt công tác an toàn vệ sinh thực phẩm trong dịp nghỉ lễ Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương; Ngày Chiến thắng 30/4; Ngày Quốc tế lao động 1/5.

Tăng cường công tác phòng, chống cúm gia cầm; hoạt động giám sát, biện pháp phòng, chống dịch bệnh, ca bệnh được quản lý chặt chẽ, cập nhật kịp thời và xử lý triệt để các ổ dịch. Tình hình dịch cúm A (H5N1), bạch hầu, Ebola, Zika, dịch tả... không ghi nhận trường hợp mắc.

Tiếp tục triển khai thực hiện các văn bản chỉ đạo của cấp trên và địa phương về công tác phòng chống dịch trên địa bàn tỉnh. Chủ động có các giải pháp ứng phó với dịch Covid-19, các dịch bệnh khác có nguy cơ bùng phát trên địa bàn và ngăn chặn, kiểm soát ngay với các dịch bệnh mới; tăng cường giám sát, sàng lọc phát hiện sớm các ca mắc bệnh tại cộng đồng và tại các cơ sở điều trị; triển khai xử lý các ổ dịch, hạn chế lây lan ra diện rộng.

* Công tác tiêm phòng dịch bệnh Covid-19

Tiếp tục triển khai nghiêm túc, hiệu quả chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, nhất là đồng bộ 3 trụ cột chống dịch: Xét nghiệm, cách ly, điều trị; thực hiện nghiêm 2K (khẩu trang, khử khuẩn) + vắc xin + thuốc + điều trị + công nghệ + ý thức người dân + các biện pháp khác.

Tính đến ngày 31/3/2023, tiêm cho đối tượng từ 18 tuổi trở lên hoàn thành 100% liều cơ bản, 539.749/762.532 tiêm mũi 3 (mũi nhắc lại lần 1), đạt tỷ lệ 70,8%, 122.277/124.000 tiêm mũi 4 (mũi nhắc lại lần 2), đạt tỷ lệ 98,6% (124.000 là số đối tượng đăng ký tiêm mũi nhắc lần 2 do các địa phương báo cáo về điều chỉnh).

Hiện nay công tác tiêm vắc xin phòng Covid-19 cho trẻ từ 12 đến 17 tuổi trên địa bàn tỉnh đã hoàn thành 100% liều cơ bản, 57.692/121.499 tiêm nhắc lần 1, đạt tỷ lệ 47,5%. Tiêm cho trẻ từ 5 đến 11 tuổi 110.585/126.860 mũi 1, đạt tỷ lệ 87,2%; 81.382/126.860 tiêm mũi 2, đạt tỷ lệ 64,1%.

4. Lao động - xã hội

Trong tháng đã giải quyết việc làm cho 2.135 lao động, luỹ kế 4 tháng năm 2023 giải quyết việc làm 7.088 lao động, đạt 35,44% so kế hoạch, tăng 21,39% so với cùng kỳ năm trước. Cho vay vốn giải quyết việc làm 1.190 lao động, đạt 85% so với kế hoạch. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tuyển mới và đào tạo nghề cho 542 người, luỹ kế 4 tháng năm 2023 các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tuyển mới và đào tạo nghề nghiệp cho 1.850 người, đạt 18,50% so với kế hoạch và giảm 48,81% so với cùng kỳ năm trước. Đã vận động Quỹ Bảo trợ trẻ em 798,92 triệu đồng, đạt 39,95% so kế hoạch năm và tăng 5,1 lần so với cùng kỳ năm trước.

Công tác quản lý người nghiện: Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 2.242 người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý (trong đó: Quản lý, giáo dục, lao động trị liệu và chăm sóc sức khỏe tại cơ sở điều trị nghiện ma túy tỉnh là 385/2 nữ; tự điều trị bằng thuốc thay thế Methadone tại cơ sở y tế 612 người; 1.057 đang được các ban, ngành, đoàn thể ở nơi cư trú quản lý giáo dục; quản lý trong tại tạm giam, nhà tạm giữ 188 người). Có 111/124 xã, phường, thị trấn có người sử dụng trái phép chất ma tuý, chiếm 89,52% số xã, phường, thị trấn.

5. Chính sách liên quan đến đồng bào dân tộc thiểu số

Trong tháng đã tổ chức tham vấn ý kiến nhân dân đối với triển khai xây dựng 02 nhà hỏa táng điện cho đồng bào dân tộc thiểu số huyện Tuy Phong và huyện Bắc Bình; tổ chức thăm, chúc Tết Ramưwan của đồng bào dân tộc Chăm theo đạo Hồi giáo Bàni năm 2023 với tổng giá trị 33 triệu đồng.

Cung ứng đầy đủ, kịp thời vật tư phục vụ nhu cầu sản xuất lúa nước vụ hè thu; các địa bàn và cửa hàng, đại lý phối hợp với UBND các xã hoàn thành việc đăng ký nhu cầu nhận đầu tư ứng trước năm 2023 (có 1.336 hộ đăng ký đầu tư với diện tích 2.358 ha, trong đó 1.026 hộ/2.143 ha bắp lai và 310 lượt hộ/215 ha lúa nước); thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn hộ dân phòng chống cháy, bảo đảm an toàn vườn cao su trong mùa khô.

Trong tháng đã xây dựng định mức chi phí dịch vụ cung ứng hàng hóa phục vụ đầu tư ứng trước và dịch vụ bao tiêu sản phẩm nông sản thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển sản xuất cho đồng bào dân tộc theo đúng Nghị quyết số 18/2022/NQ-HĐND; đồng thời tổ chức các lớp tập huấn kỹ thuật trồng và chăm sóc cây bắp lai, lúa nước, kỹ thuật sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật đạt năng suất và hiệu quả cao.

6. Hoạt động bảo hiểm

Công tác giải quyết, chi trả các chế độ BHXH, BHYT, BHTN cho đối tượng thực hiện đầy đủ, kịp thời, đúng quy định, tạo thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia và thụ hưởng; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT, trả sổ BHXH cho người lao động cơ bản đúng kế hoạch.

Tính đến ngày 31/3/2023, toàn tỉnh có 96.067 người tham gia BHXH bắt buộc, tăng 5,9% so với cùng kỳ năm trước; có 87.465 người tham gia BHTN, tăng 6,6%; số người tham gia BHXH tự nguyện 9.810 người, giảm 11,4%; số người tham gia BHYT 1.035.415 người (bao gồm thẻ BHYT của thân nhân do Bộ Quốc phòng cung cấp là 11.371 người), tăng 3,5%. Tỷ lệ bao phủ BHYT chung toàn tỉnh đạt 89,02% dân số, tăng 3,23% so với cùng kỳ năm trước.

Người thuộc hộ nghèo đã được cấp thẻ BHYT đạt 99,7%, hộ cận nghèo đạt 99,5%. Toàn tỉnh có 241.905 học sinh sinh viên tham gia BHYT, đạt tỷ lệ 98,3%, trong đó có 206.294 em tham gia tại trường học, 35.611 em tham gia theo nhóm khác (hộ gia đình nghèo, cận nghèo,…). Số học sinh sinh viên tham gia BHYT tăng 811 em so với tháng trước, tập trung chủ yếu ở học sinh sinh viên có thời hạn tham gia ngắn (3 tháng, 6 tháng) thẻ hết hạn nhưng chưa tham gia lại; người dân tộc thiểu số, người thuộc xã bãi ngang không còn được ngân sách hỗ trợ đóng BHYT. Có 2.369 người thuộc hộ gia đình làm nông, lâm, ngư, diêm  nghiệp có mức sống trung bình tham gia BHYT. Ngoài ra đã có 13.252 người thuộc hộ gia đình làm nông, lâm, ngư, diêm nghiệp có mức sống trung bình tham gia BHYT theo nhóm khác.

Tính đến ngày 31/3/2023, đã xét duyệt, giải quyết cho 14.685 lượt người hưởng các chế độ BHXH, BHTN, tăng 28,4% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: Hưởng các chế độ BHXH dài hạn 177 người, giảm 6,3%; hưởng chế độ BHXH một lần 4.006 người, tăng 28,2%; hưởng chế độ BHXH ngắn hạn 9.001 lượt người, tăng 53,6%; hưởng trợ cấp BHTN 1.501 người, giảm 25,9% so với cùng kỳ năm trước. Tổng số người đang hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH dài hạn đến đầu tháng 4/2023 xét duyệt, quản lý 17.799 người, tăng 817 người (tăng 4,8%) so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ giáo dục đào tạo hồ sơ ngắn hạn đạt 99,8%

Tính đến ngày 31/3/2023, tổng số thu 692,44 tỷ đồng, tăng 6,8% so với cùng kỳ năm trước. Tổng số tiền nợ BHXH, BHYT, BHTN, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp 151,22 tỷ đồng, tăng 6,8% so với cùng kỳ năm trước.

7. Tai nạn giao thông (từ ngày 15/3 - 14/4/2023)

Số vụ tai nạn giao thông 15 vụ, so với tháng trước giảm 02 vụ và so với cùng kỳ năm trước giảm 10 vụ. Luỹ kế 4 tháng năm 2023 đã xảy ra 75 vụ (trong đó đường sắt 01 vụ), giảm 12 vụ so với cùng kỳ năm trước.

Số người bị thương 10 người, bằng so với tháng trước và giảm 02 người so với cùng kỳ năm trước. Luỹ kế 4 tháng năm 2023 có 50 người bị thương giảm 06 người so với cùng kỳ năm trước.

Số người chết 10 người, giảm 01 người so với tháng trước và giảm 08 người so với cùng kỳ năm trước. Luỹ kế 4 tháng năm 2023 có 56 người chết (trong đó đường sắt 01 người) giảm 05 người so với cùng kỳ năm trước.

Trong tháng không xảy ra vụ tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng và rất nghiêm trọng, 10 vụ nghiêm trọng, không có vụ ít nghiêm trọng và 05 vụ va chạm. Luỹ kế 4 tháng năm 2023 xảy ra 01 vụ tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng, 05 vụ rất nghiêm trọng, 43 vụ nghiêm trọng, 02 vụ ít nghiêm trọng và 24 vụ va chạm. Các vụ tai nạn giao thông chủ yếu xảy ra ở khu vực ngoài đô thị, nguyên nhân của các vụ tai nạn trên là do người tham gia giao thông phóng nhanh vượt ẩu, qua đường không quan sát.

8. Thiên tai, cháy nổ, vi phạm môi trường

- Thiên tai: Trong tháng xảy ra 01 vụ thiên tai (bằng so với tháng trước) và giảm 04 vụ so với cùng kỳ năm trước, do mưa lớn kèm theo gió lốc giật mạnh, làm tốc mái 2 căn nhà và 23,8 ha cây trồng bị ngã, hư hỏng; ước giá trị thiệt 220 triệu đồng. Lũy kế 4 tháng năm 2023 xảy ra 02 vụ thiên tai (giảm 05 vụ so với cùng năm trước), ước tổng giá trị thiệt ban đầu 220 triệu đồng.  

- Cháy nổ: Trong tháng không xảy ra vụ cháy, giảm 02 vụ so với tháng trước và giảm 02 vụ so với cùng kỳ năm trước, không xảy ra nổ. Luỹ kế 4 tháng năm 2023 xảy ra 05 vụ cháy (giảm 03 vụ so với cùng kỳ năm trước), ước thiệt hại 63 triệu đồng.

- Vi phạm môi trường: Trong tháng phát hiện 02 vụ, giảm 01 vụ so với tháng trước và bằng so với cùng kỳ năm trước; đã xử phạt 240 triệu đồng. Luỹ kế 4 tháng năm 2023 xảy ra 11 vụ (giảm 02 vụ so với cùng kỳ năm trước), thiệt hại 1.309,14 triệu đồng.

 

Bình Thuận CTK

Kèm file số liệu: KTXH 4 thang_2023.pdf

 




TIN TỨC CÙNG LOẠI KHÁC:













 
 
 
 
 
 
Trang: 
/