TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI
Tình hình kinh tế xã hội tháng 01 năm 2023 tỉnh Bình Thuận

Trong tháng, các địa phương trên toàn tỉnh tập trung vào việc xuống giống và chăm sóc các loại cây trồng vụ đông xuân. Ngành chăn nuôi ổn định, đàn lợn và gia cầm phát triển khá; ngư dân tích cực bám biển trong những ngày cận Tết. Nhìn chung, các sản phẩm nông, lâm nghiệp, thuỷ sản đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiêu dùng của người dân trong dịp Tết Nguyên đán Quý Mão 2023. Tình hình thị trường trong tháng có mức tăng trưởng tương đối ổn định, lượng hàng hoá lưu thông trên thị trường tăng mạnh, đa dạng về chủng loại, phong phú về kiểu dáng. Sức mua của người dân tăng, tập trung vào một số mặt hàng chủ yếu như thực phẩm, quần áo, giầy dép và một số mặt hàng thiết yếu khác phục vụ cho nhu cầu ngày Tết.

 

I. Nông, lâm nghiệp và thủy sản

1. Trồng trọt

* Cây hàng năm: Trong tháng thực hiện kế hoạch sản xuất theo đúng thời vụ; chú trọng phát triển các loại cây trồng theo hướng an toàn thực phẩm, bền vững. Tiến độ sản xuất vụ đông xuân năm 2022-2023 tính đến ngày 15/01/2023 diện tích gieo trồng toàn tỉnh đạt 38.116,7 ha, tăng 18,4% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó cây lúa đạt 30.789 ha, tăng 19,6% (Cơ cấu các giống lúa được phép sản xuất đại trà trong vụ đông xuân năm 2022-2023 là: ML 48, ML 202, ML214, TH 6, Đài Thơm 8, ST24, ST25, các giống lúa OM của Viện lúa đồng bằng Sông Cửu Long được công nhận sản xuất phù hợp với vùng sinh thái tỉnh Bình Thuận); cây bắp đạt 2.125,5 ha, tăng 16,1%; cây rau các loại đạt 2.143,5 ha, tăng 5,3%; cây đậu các loại đạt 1.638,2 ha, tăng 11,4%. Diện tích tăng do trong vụ mùa năm 2022 chi phí sản xuất đầu vào tăng cao, giá bán sản phẩm đầu ra thấp, người dân đã chủ động cắt giảm diện tích ở vụ mùa để chuyển sang gieo trồng sớm trong vụ đông xuân năm 2022-2023 tại các huyện Bắc Bình, Tánh Linh, Đức Linh. Trong vụ toàn tỉnh đã chuyển đổi 3.293 ha đất lúa kém hiệu quả sang các cây trồng khác: Huyện Đức Linh chuyển đổi 1.192 ha diện tích lúa sang trồng 592 ha cây bắp, 180 ha rau, 60 ha đậu các loại, 160 ha dưa hấu, 200 ha đậu phộng; huyện Tánh Linh chuyển đổi 1.825 ha diện tích lúa sang trồng 520 ha bắp, 370 ha rau, 605 đậu các các loại và 330 ha đậu phộng; huyện Hàm Thuận Bắc chuyển đổi 246 ha lúa sang trồng 20 ha dưa hấu, 8 ha đậu phộng, 6 ha lang; huyện Bắc Bình chuyển đổi 30 ha cây lúa sang trồng các cây khác như hoa, cây gia vị.

* Cây lâu năm: Trong tháng chủ yếu tập trung chăm sóc và thu hoạch sản lượng trên diện tích các loại cây lâu năm hiện có, tình hình cụ thể như sau:

- Thanh long: Trong tháng giá thanh long tăng mạnh, do thị trường Trung Quốc mở cửa trở lại và tăng cường nhập khẩu hàng nông sản trong đó có trái thanh long, ngoài ra nhu cầu dịp Tết Nguyên đán Quý Mão 2023 cũng tăng cao khiến giá thanh long tăng mạnh. Tuy giá thanh long tăng cao nhưng không có sản phẩm để bán, vì giá lên xuống thất thường, chi phí đầu vào cao nên người trồng hạn chế đầu tư. Tính đến thời điểm 15/01/2023, toàn tỉnh có 11.197,4 ha thanh long được cấp chứng nhận đạt tiêu chuẩn VietGap (trong đó Phan Thiết 14,5 ha; Tuy Phong 17,4 ha; Bắc Bình 114,9 ha; Hàm Thuận Bắc 110,4 ha; Hàm Thuận Nam 10.940,2 ha).

- Cao su: Hiện đang ở cuối thời điểm thu hoạch, sản phẩm thu hoạch chủ yếu tiêu thụ trong nước, dự báo trong thời gian tới diện tích trồng mới trên địa bàn tỉnh sẽ còn phát triển nhưng không nhiều.

- Cây điều: Hiện đang là thời điểm cây điều ra hoa, trong tháng do ảnh hưởng thời tiết lạnh, khô hanh, nhiều sương muối nên khả năng đậu quả thấp, hiện nay một số địa phương đã triển khai trồng mới, thay thế diện tích điều già cỗi bằng các giống điều cao sản, năng suất cao; diện tích điều truyền thống trên địa bàn tỉnh vẫn còn chiếm tỷ trọng cao nên năng suất vụ điều năm nay dự ước thấp so với cùng kỳ năm trước.

- Cây tiêu: Ở thời điểm bắt đầu thu hoạch, do giá tiêu thấp trong thời gian dài nên người trồng tiêu chặt bỏ một số diện tích già; hiện nay, giá tiêu tăng trở lại nhưng chưa cao, trong khi chi phí sản xuất lớn, cây tiêu lại thường xuyên xuất hiện nhiều sâu bệnh không thuốc đặc trị (bệnh chết nhanh chết chậm), không có lãi, nhiều rủi ro nên người trồng hạn chế đầu tư.

- Các cây lâu năm còn lại được chăm sóc và phát triển bình thường, diện tích biến động không đáng kể.

* Tình hình dịch bệnh: Trong tháng không có dịch bệnh nghiêm trọng xảy ra trên cây trồng, công tác dự báo và ngăn ngừa dịch bệnh được theo dõi và triển khai thường xuyên theo kế hoạch.

- Cây lúa: Bệnh đạo ôn lá diện tích nhiễm 604 ha, giảm 365 ha so với cùng kỳ năm trước; bệnh bạc lá (cháy bìa lá) diện tích nhiễm 470 ha; sâu đục thân (bông bạc) diện tích nhiễm 232 ha; chuột phá hoại 230 ha; các đối tượng sâu bệnh khác gây hại rải rác.

- Cây thanh long: Bệnh đốm nâu diện tích nhiễm 2.875 ha; bệnh nám vàng cành diện tích nhiễm 955 ha; bệnh thối rễ tóp cành diện tích nhiễm 880 ha; ốc sên phá hoại 761 ha.

- Cây khoai mì: Bệnh khảm lá virus diện tích nhiễm 874 ha.

- Cây điều: Bệnh thán thư diện tích nhiễm 190 ha; bọ xít muỗi diện tích nhiễm 176 ha.

* Tình hình tưới vụ đông xuân 2022-2023: Tính đến ngày 05/01/2023 diện tích cấp nước sản xuất vụ đông xuân được tưới từ nguồn nước thủy lợi, thủy điện 41.903 ha, đạt 77,7% so với kế hoạch vụ. Trong đó cây lúa, cây màu 20.689 ha, đạt 63% so với kế hoạch vụ; cây thanh long, cây ăn quả 20.803 ha, đạt 100% kế hoạch vụ.

2. Chăn nuôi

Tình hình chăn nuôi trong tháng tiếp tục được duy trì và phát triển; đàn trâu giảm nhẹ, đàn bò phát triển ổn định; đàn lợn phát triển khá. Sản lượng thịt gia súc, gia cầm đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiêu dùng, đặc biệt là trong dịp Tết Quý Mão năm 2023 và xuất bán ra các tỉnh lân cận.

- Chăn nuôi trâu, bò: Dự ước đàn trâu toàn tỉnh có 8.400 con, giảm 1,7% so với cùng kỳ năm trước; đàn trâu tập trung nuôi chủ yếu ở huyện Tánh Linh, Đức Linh, Hàm Thuận Bắc và Hàm Tân; gần đây giá thịt trâu hơi thấp, khả năng tăng đàn chậm dẫn đến một số hộ chăn nuôi giảm đàn. Chăn nuôi bò phát triển ổn định, các mô hình trồng cỏ phục vụ cho nuôi nhốt vỗ béo tại các huyện Bắc Bình, Hàm Thuận Bắc, Tuy Phong đang có xu hướng thay thế chăn thả truyền thống trước đây, dự ước đàn bò toàn tỉnh có 176.100 con, tăng 1,6% so với cùng kỳ năm trước.

- Chăn nuôi lợn: Dự ước đàn lợn toàn tỉnh có 348.750 con (không tính lợn con chưa tách mẹ), tăng 8,3% so với cùng kỳ năm trước. Do nhu cầu tiêu thụ thịt lợn vào dịp lễ, Tết nguyên đán lớn nên các đơn vị, hộ chăn nuôi tăng quy mô số đầu con cũng như sản lượng thịt xuất chuồng tăng lên đáng kể.

- Chăn nuôi gia cầm: Dự ước đàn gia cầm toàn tỉnh có 6.535 ngàn con, tăng 34,4% so với cùng kỳ năm trước (trong đó đàn gà 5.280,1 ngàn con, tăng 48,5%). Đàn gia cầm tăng do một số đơn vị tăng quy mô nuôi và phát sinh thêm chi nhánh bắt đầu từ thời điểm tháng 10 năm 2022.

* Công tác tiêm phòng, kiểm dịch động vật

Trong tháng trên địa bàn tỉnh không xuất hiện các ổ dịch nguy hiểm như: Cúm gia cầm; bệnh viêm da nổi cục trâu, bò; lở mồm long móng; bệnh heo tai xanh. Một số bệnh truyền nhiễm khác có xảy ra nhưng ở mức độ lẻ tẻ không lây lan thành dịch.

- Công tác tiêm phòng vắc xin: Trong tháng đã tiêm phòng 2.611,2 ngàn liều; trong đó trâu bò 119,3 ngàn liều; lợn 43,1 ngàn liều và gia cầm 2.448,8 ngàn liều.

- Kiểm dịch động vật: Trong tháng đã kiểm dịch 130,4 ngàn con lợn; 579 con trâu bò; 403,6 ngàn con gia cầm; 352 tấn thịt các loại và 4,4 triệu quả trứng gia cầm.

- Kiểm soát giết mổ: Trong tháng đã kiểm soát giết mổ 201 con trâu, bò; 4,3 ngàn con lợn; 1,2 ngàn con gia cầm và 132 con dê.

3. Lâm nghiệp

- Công tác trồng rừng: Trong tháng hoạt động trồng rừng chưa được triển khai. Các đơn vị chức năng chủ yếu tập trung chăm sóc rừng trồng và chuẩn bị cây giống để trồng khi có điều kiện thời tiết thuận lợi.

- Công tác phòng cháy chữa cháy rừng: Trong tháng trên địa bàn toàn tỉnh không xảy ra cháy rừng. Cơ quan chức năng tổ chức nghiệm thu phúc tra công trình phòng cháy chữa cháy rừng mùa khô năm 2022-2023, kết hợp kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng và triển khai kế hoạch làm giảm vật liệu cháy tại các khu vực trọng điểm cháy rừng của các đơn vị chủ rừng.

- Công tác quản lý, bảo vệ rừng: Việc kiểm tra, truy quét chống phá rừng tại các điểm nóng và vùng giáp ranh luôn được tăng cường. Trong tháng đã phát hiện và lập hồ sơ 23 vụ vi phạm luật Lâm nghiệp: Phá rừng 02 vụ; khai thác rừng trái pháp luật 03 vụ; vận chuyển lâm sản trái pháp luật 07 vụ; tàng trữ, mua bán, chế biến lâm sản trái pháp luật 10 vụ; quy phạm các quy định về quản lý hồ sơ lâm sản trong 01 vụ. Đã xử phạt hành chính 5 vụ; lâm sản tịch thu 1,69 m3 gỗ các loại; giá trị lâm sản ngoài gỗ 1,5 triệu đồng; phương tiện tịch thu 02 xe máy và 02 phương tiện khác; thu nộp ngân sách 16,7 triệu đồng. Việc ứng dụng công nghệ viễn thám sử dụng ảnh vệ tinh trong công tác quản lý bảo vệ rừng luôn được thực hiện thường xuyên.

4. Thuỷ sản        

- Diện tích nuôi trồng thủy sản: Trong tháng tình hình nuôi trồng thủy sản phát triển ổn định, thời tiết thuận lợi cho hộ nuôi, không có dịch bệnh xảy ra. Diện tích nuôi trồng ước đạt 203 ha, tăng 3,6% so với cùng kỳ năm trước (Trong đó diện tích nuôi cá ước đạt 150 ha, tăng 3,4%; diện tích nuôi tôm đạt 50 ha, tăng 4,2%, chủ yếu là tôm thẻ chân trắng).

- Sản lượng nuôi trồng: Sản lượng nuôi trồng trong tháng ước đạt 871 tấn, tăng 3,03% so với cùng kỳ năm trước (Trong đó cá các loại ước đạt 540 tấn, tăng 2,9%; tôm nuôi nước lợ ước đạt 325 tấn, tăng 3,2%).

- Sản lượng khai thác: Trong tháng khai thác biển ổn định; ngư trường khai thác chủ yếu tập trung tại vùng biển ven bờ và vùng lộng trong tỉnh, khu vực phía nam đảo Phú Quý, Côn Sơn. Sản lượng thuỷ sản khai thác trong tháng ước đạt 17.805,4 tấn, tăng 0,21% so với cùng kỳ năm trước (trong đó khai thác biển ước đạt 11.755 tấn, tăng 0,2%; sản lượng khai thác nội địa đạt 50,4 tấn, giảm 9%, giảm do diện tích hồ đầm ngày càng thu hẹp).

- Sản xuất giống thuỷ sản: Sản lượng giống sản xuất chủ yếu là tôm giống, trong tháng ước đạt 1,75 tỷ con, tăng 1,39% so với cùng kỳ năm trước. Hoạt động sản xuất tôm giống tiếp tục ổn định, duy trì; công tác kiểm tra điều kiện và cấp mới giấy chứng nhận cho cơ sở sản xuất, ương dưỡng tôm giống được thực hiện thường xuyên.

-  Năng lực tàu thuyền: Tổng số tàu khai thác hiện có của tỉnh đến thời điểm 01/12/2022 có 6.464 chiếc, giảm 3,7% so với cùng kỳ năm trước. Tổng công suất tàu khai thác biển toàn tỉnh đạt 1.093.262 CV, giảm 1,6% so với cùng kỳ năm trước; bình quân 169,1 CV/chiếc, tăng 3,8 CV/chiếc so với cùng kỳ năm trước; nhóm tàu từ 400 CV trở lên có tổng công suất là 381.096 CV, tăng 4,9% so với cùng kỳ năm trước.

Số lượng tàu khai thác và dịch vụ hậu cần năm 2022 hiện có 153 chiếc với công suất 73.249 CV. Tàu dịch vụ hậu cần có chiều dài từ 24m trở lên trong năm 2022 có 34 chiếc, giảm 8,1% so với cùng kỳ năm trước; giảm chủ yếu ở huyện Phú Quý, do trong năm một số tàu dịch vụ hậu cần hoạt động không hiệu quả, giá xăng dầu tăng cao, ảnh hưởng lớn đến doanh thu trong các chuyến đi nên đã sang nhượng lại tàu cho chủ mới ở tỉnh khác.

-  Công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản: Tiếp tục triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ ngư dân khai thác vùng biển xa. Tăng cường triển khai việc lắp đặt thiết bị giám sát hành trình (VMS) trên tàu cá. Đến ngày 10/01/2023, đã lắp đặt 1.925 tàu, đạt 98,4% kế hoạch tàu cá có chiều dài từ 15 mét trở lên. Công tác đăng kiểm tàu cá được thực hiện thường xuyên. Số vụ vi phạm từ đầu năm đến ngày 10/01/2023 không có vụ vi phạm nguồn lợi thủy sản nào xảy ra, không có tàu cá vi phạm vùng biển nước ngoài.

II. Công nghiệp - xây dựng; đăng ký kinh doanh; đăng ký đầu tư

1. Công nghiệp

Tình hình hoạt động sản xuất công nghiệp ước tháng 01 năm 2023 các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất chế biến tiếp tục sản xuất nhằm phục vụ Tết Nguyên đán Quý Mão, tuy nhiên do số ngày hoạt động trong tháng không nhiều nên một số ngành trong công nghiệp chế biến, chế tạo giảm. Ngành sản xuất và phân phối điện hoạt động ổn định góp phần lớn cho tăng trưởng toàn ngành.

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng 01/2023 ước giảm 4,13% so với tháng trước và tăng 7,77% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó ngành công nghiệp khai khoáng tăng 7,04%; ngành công nghiệp chế biến chế tạo tăng 0,93%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 11,44%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 3,38%. Chủ yếu tăng ở ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 11,44% do Nhà máy nhiệt điện Vĩnh Tân 1 phát điện tăng cao so với cùng kỳ năm trước.

Giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh 2010), dự ước tháng 01/2023 đạt 3.089,19 tỷ đồng, tăng 6,92% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó công nghiệp khai khoáng 70,93 tỷ đồng, tăng 7,15%; công nghiệp chế biến chế tạo 1.349,55 tỷ đồng, tăng 1,8%; sản xuất và phân phối điện 1.643,83 tỷ đồng, tăng 11,55%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý nước thải, rác thải 24,70 tỷ đồng, tăng 4,32%.

Các sản phẩm sản xuất tháng 01 năm 2023 tăng so với cùng kỳ năm trước gồm: Cát sỏi các loại tăng 1,96%; đá khai thác tăng 18,12%; quần áo may sẵn tăng 23,07%; nước mắm tăng 1,74%; nước máy sản xuất tăng 2,08%; điện sản xuất tăng 11,72%; sơ chế mũ cao su tăng 12,41%. Sản phẩm giảm gồm: Muối hạt giảm 87,48%; thủy sản đông lạnh giảm 6,73%; thủy sản khô giảm 51,52%; hạt điều nhân giảm 1,69%; nước khoáng (không tính nước khoáng tinh khiết) giảm 28,02%; gạch các loại giảm 13,16%; đồ gỗ và các sản phẩm gỗ giảm 39,57%; thức ăn gia súc giảm 6%; giày, dép các loại giảm 38,14%.

2. Đầu tư phát triển

Vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý thực hiện tháng 01/2023 ước đạt 161,3 tỷ đồng, giảm 8,5% so với cùng kỳ năm trước, đạt 3,31% so với kế hoạch, nguyên nhân do đầu năm các dự án đang phân bổ vốn và nằm trong tháng nghỉ Tết nguyên đán (cùng kỳ tháng 2 là Tết) nên khối lượng thi công giảm. Trong đó vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh 142,3 tỷ đồng, giảm 7,7% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 88,22% trong tổng số vốn Nhà nước trên địa bàn, đạt 3,35% kế hoạch; vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện 17,5 tỷ đồng, giảm 14% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 10,85% trong tổng số vốn Nhà nước trên địa bàn, đạt 3,21% kế hoạch; vốn ngân sách Nhà nước cấp xã 1,5 tỷ đồng, giảm 14,29% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 0,93% trong tổng số vốn Nhà nước trên địa bàn, đạt 2,14% kế hoạch.

3. Đăng ký kinh doanh

Trong tháng 01 (từ ngày 16/12/2022 - 17/01/2023), có 47 doanh nghiệp thành lập mới, giảm 35,62% so với cùng kỳ năm trước; tổng vốn đăng ký mới 1.236,24 tỷ đồng, tăng 29,3%; số doanh nghiệp đã giải thể 09 doanh nghiệp, giảm 50%; tạm ngừng hoạt động 188 doanh nghiệp, tăng 29,66%; quay trở lại hoạt động 67 doanh nghiệp, giảm 31,63%; đăng ký thay đổi loại hình 102 doanh nghiệp, giảm 26,62%.

Đã xử lý “mở khóa” hoạt động trở lại 01 trường hợp sau khi cơ quan thuế chấp thuận và doanh nghiệp có báo cáo giải trình. Xử lý giải thể 134 chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh.

4. Đăng ký đầu tư

Trong tháng 01/2023 trên địa bàn tỉnh không có dự án được cấp quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư; có 02 dự án điều chỉnh tăng vốn đầu tư (tăng 2.553 tỷ đồng). Công tác xúc tiến đầu tư tiếp tục được thực hiện, công tác hỗ trợ doanh nghiệp được quan tâm và chú trọng.

III. Thương mại; du lịch; xuất nhập khẩu; giao thông vận tải

1.Thương mại, giá cả

Tình hình thị trường trong tháng có mức tăng trưởng tương đối ổn định, lượng hàng hoá lưu thông trên thị trường tăng mạnh, đa dạng về chủng loại, phong phú về kiểu dáng. Sức mua của người dân tăng, tập trung vào một số mặt hàng chủ yếu như thực phẩm, quần áo, giầy dép và một số mặt hàng thiết yếu khác phục vụ cho nhu cầu ngày Tết. Để phục vụ kịp thời trong dịp Tết Quý Mão năm 2023, các cửa hàng tạp hóa đến các kios chợ Phan Thiết, Siêu thị Co.op Mart, Lotte mart, Vinmart, Bách hoá xanh… đã bày bán đủ các loại mặt hàng nội lẫn ngoại với nhiều mẫu mã đa dạng, đảm bảo chất lượng để người mua có thể lựa chọn. Công tác kích cầu tiêu dùng được tăng cường. Các cơ quan chức năng thường xuyên bám sát diễn biến thị trường cung cầu hàng hóa nhất là các mặt hàng thiết yếu, thực hiện tốt công tác tổ chức thị trường, bảo đảm hàng hóa lưu thông thông suốt, không để xảy ra tình trạng thiếu hàng, đứt nguồn hoặc tồn ứ hàng hóa sau Tết; phối hợp hỗ trợ và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng mạng lưới kinh doanh, kênh phân phối nhằm chuẩn bị tốt các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu để phục vụ cho các địa bàn miền núi, vùng sâu, vùng xa, các Khu công nghiệp và huyện Phú Quý với giá cả hợp lý và chất lượng tốt.

Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trong tháng ước đạt 7.499,5 tỷ đồng, tăng 10,6% so với tháng trước và tăng 34,13% so với cùng kỳ năm trước; trong đó tổng mức bán lẻ hàng hóa đạt 4.978,7 tỷ đồng, tăng 10,15% so với tháng trước và tăng 22,04% so với cùng kỳ năm trước (nhóm lương thực, thực phẩm dự ước đạt 2.418,4 tỷ đồng, tăng 13,09% so với tháng trước và tăng 23,93% so với cùng kỳ năm trước; nhóm hàng may mặc dự ước đạt 256,6 tỷ đồng, tăng 12,1% so với tháng trước và tăng 21,49% so với cùng kỳ năm trước; nhóm đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình dự ước 490,1 tỷ đồng, tăng 11,17% so với tháng trước và tăng 21,66% so với cùng kỳ năm trước; nhóm hàng hoá khác dự ước đạt 235,6 tỷ đồng, tăng 1,85% so với tháng trước và tăng 23,55% so với cùng kỳ năm trước). Các nhóm ngành hàng này tăng mạnh chủ yếu đáp ứng nhu cầu mua sắm, tiêu dùng và dự trữ trong dịp Tết của người dân.

* Tình hình chuẩn bị hàng hóa phục vụ Tết Nguyên đán Quý Mão 2023

Đảm bảo lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường dồi dào, giá cả ổn định, nhất là các mặt hàng thiết yếu, không để xảy ra tình trạng thiếu hàng, tăng giá đột biến; đẩy mạnh công tác đưa hàng hóa về các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, hải đảo để phục vụ nhân dân gắn với việc thực hiện Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Kế hoạch số 4227/KH-UBND ngày 12/12/2022 về dự trữ hàng hóa thiết yếu bình ổn thị trường trước, trong và sau Tết Nguyên đán Quý Mão 2023. Hàng hóa dự trữ bình ổn thị trường phải bảo đảm chất chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm, giá cả ổn định. Mạng lưới phân phối bán lẻ các mặt hàng thiết yếu rộng khắp trên địa bàn toàn tỉnh, đặc biệt quan tâm các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc, khu công nghiệp và huyện Phú Quý. Dự ước mức dự trữ hàng hóa thiết yếu bình ổn giá theo kế hoạch của các đơn vị năm 2023 khoảng 357,16 tỷ đồng, được các đơn vị đăng ký như sau: Chi nhánh Công ty Cổ phần Thương mại Bách Hóa Xanh tại Bình Thuận: 253,3 tỷ đồng; Siêu thị Co.opMart Phan Thiết: 50,1 tỷ đồng; Siêu thị Co.opMart La Gi: 18,13 tỷ đồng; Siêu thị Co.opMart Phan Rí Cửa: 10,7 tỷ đồng; Công ty Cổ phần Trung tâm thương mại Lotte Việt Nam - Chi nhánh Bình Thuận: 13,43 tỷ đồng; Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thương mại Dịch vụ Tùng Loan: 10 tỷ đồng; Chi nhánh Công ty Cổ phần Lương thực Nam Trung Bộ: 1 tỷ đồng… Ngoài ra, các siêu thị Coopmart Phan Thiết, Coopmart Phan Rí Cửa, Coopmart La Gi đã tổ chức các đợt bán hàng lưu động phục vụ người dân tại các xã nông thôn, miền núi thuộc các huyện Tuy Phong, Bắc Bình, Hàm Thuận Nam, Hàm Tân cùng với các chương trình khuyến mại giảm giá, giá bán đúng giá niêm yết tại điểm bán ngang bằng và thấp hơn giá thị trường.

Mặt hàng bán bình ổn, trị giá: Gạo tẻ, gạo nếp 7,5 tỷ đồng; mì gói 33 tỷ đồng; đường ăn các loại 5,4 tỷ đồng; dầu ăn 12,6 tỷ đồng; thịt các loại 28,8 tỷ đồng; sữa các loại 16,7 tỷ đồng; rau củ quả 14 tỷ đồng; thực phẩm chế biến 77,5 tỷ đồng; bánh, mứt, kẹo, gói quà chưng Tết 124,4 tỷ đồng; nước mắm, nước tương 4,5 tỷ đồng; bột ngọt, hạt nêm 7,2 tỷ đồng; nước giải khát, nước uống đóng chai 24,4 tỷ đồng và một số mặt hàng khác như trứng gia cầm, gia vị, muối Iốt,... khoảng 4 tỷ đồng.

* Công tác quản lý thị trường

Tình hình lưu thông, giá cả thị trường Tết Nguyên đán nhìn chung ổn định, hàng hóa lưu thông trên thị trường nhiều chủng loại, đa dạng, mẫu mã đẹp, chất lượng tốt với giá cả hợp lý đáp ứng nhu cầu mua sắm của người tiêu dùng. Sức mua bắt đầu tăng từ ngày 24 đến ngày 26 tháng Chạp và tăng mạnh từ ngày 27 đến ngày 29 tháng Chạp; các mặt hàng tiêu thụ mạnh nhất chủ yếu là thực phẩm tươi sống, thực phẩm chế biến, quần áo may sẵn, giày, dép, nón, bánh mứt, trái cây và hàng hóa trang trí Tết. Mặt hàng hoa, cây cảnh, trái cây trong nước năm nay hình thức và màu sắc rất đẹp, sản phẩm đa dạng, phong phú về chủng loại, các điểm kinh doanh cân đối lượng hàng nhập về khá dồi dào, nên những ngày cuối năm 29, 30 tháng Chạp, giá cả giảm, nhiều nơi phải đại hạ giá vào trưa 30. Mặt bằng giá cả hàng hóa năm nay có tăng tăng nhẹ ở các nhóm hàng thực phẩm tươi sống, rau xanh các loại; đáng chú ý năm nay mặt hàng trái cây ngoại nhập giá cả tăng so với các năm trước; các nhóm hàng khác so với năm 2022 nhìn chung vẫn ổn định.

Các đơn vị tham gia bình ổn thị trường nguồn cung ứng thịt heo trong dịp Tết Nguyên đán ổn định, đầy đủ và sản lượng cung cấp tăng cao trong những ngày cận Tết. Nhận định khả năng mặt hàng thịt heo phục vụ những ngày trước, trong và sau Tết Nguyên đán trên địa bàn tỉnh sẽ ổn định, không xảy ra biến động lớn. Công tác kích cầu tiêu dùng được tăng cường. Từ ngày mùng 3 tết Nguyên đán, các siêu thị Co.opmart, Trung tâm thương mại Lotte, các cửa hàng tiện lợi đã mở cửa bán hàng, hầu hết các chợ trên toàn tỉnh bắt đầu hoạt động trở lại, chủ yếu tập trung vào mặt hàng rau, củ, quả, thực phẩm tươi sống. Nhu cầu mua sắm sáng mùng 3 Tết của người dân chưa nhiều, tập trung vào các mặt hàng rau, củ, quả, một số loại thực phẩm tươi sống, hoa tươi và các mặt hàng phục vụ cúng hết Tết. Giá các mặt hàng nhìn chung ổn định so với ngày cuối năm và lượng cung đáp ứng đủ nhu cầu của người tiêu dùng, không có sự tăng giá đột biến ở các hàng hóa dịch vụ thiết yếu. Giá một số mặt hàng tăng nhẹ tùy theo nhu cầu của nhân dân ở các địa phương trong tỉnh, mức tăng phù hợp với quy luật cung cầu thị trường.

 Các cơ quan chức năng thường xuyên bám sát diễn biến thị trường cung cầu hàng hóa nhất là các mặt hàng thiết yếu, thực hiện tốt công tác tổ chức thị trường, bảo đảm hàng hóa lưu thông thông suốt, không để xảy ra tình trạng thiếu hàng, đứt nguồn hoặc tồn ứ hàng hóa sau Tết; phối hợp hỗ trợ và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng mạng lưới kinh doanh, kênh phân phối nhằm chuẩn bị tốt các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu để phục vụ cho các địa bàn miền núi, vùng sâu, vùng xa, các Khu công nghiệp và huyện Phú Quý với giá cả hợp lý và chất lượng tốt.

Các doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng kịp thời cung ứng hàng hóa đầy đủ cho các cửa hàng, đại lý tận vùng nông thôn, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc; mở cửa bán hàng sớm và tăng thời gian phục vụ trong những ngày trước, trong và sau Tết Nguyên đán. Chợ Tết Nguyên đán Qúy Mão năm 2023 trên địa bàn thành phố Phan Thiết  được bố trí tại 18 vị trí. Cấp phép cho Ban Quản lý chợ Phan Thiết 583 giấy phép/583 lô; cấp 154 giấy phép/192 lô tại phường Bình Hưng; 182 giấy phép/318 lô phường Đức Nghĩa; 56 giấy phép/56 lô phường Đức Thắng; 260 giấy phép/260 lô phường Phú Trinh; 222 giấy phép/227 lô phường Phú Tài.

Lực lượng chức năng tăng cường kiểm tra, kiểm soát, xử lý các hành vi sản xuất, vận chuyển, kinh doanh hàng cấm, hàng nhập lậu; sản xuất, kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng không rõ nguồn gốc xuất xứ và vi phạm an toàn thực phẩm góp phần ổn định thị trường trong dịp trước, trong và sau Tết Nguyên đán Quý Mão năm 2023. Về lĩnh vực an toàn thực phẩm, đoàn kiểm tra liên ngành của tỉnh đã tiến hành kiểm tra 18 cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, phát hiện và xử lý 03 cơ sở, số tiền xử phạt vi phạm hành chính là 52.500 triệu đồng.

Công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại, đoàn kiểm tra liên ngành về công tác bảo đảm an toàn thực phẩm; chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trong dịp tết Nguyên đán Quý Mão và mùa Lễ hội Xuân năm 2023 tại các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh: kiểm tra 244 cơ sở sản xuất kinh doanh, phát hiện xử lý 05 vụ vi phạm, tổng số tiền xử phạt 10 triệu đồng. Kết hợp công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật về an toàn thực phẩm cho các cơ sở, sản xuất, kinh doanh thực phẩm trong dịp tết nguyên đán tại các chợ, các cơ sở sản xuất, kinh doanh tại huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh.

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 01 năm 2023 tăng 0,78% so với tháng trước, tăng 4,62% so với cùng kỳ năm trước. So với tháng trước, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính hầu hết các nhóm hàng đều tăng giá: Giao thông tăng 1,76%; May mặc, mũ nón và giày dép tăng 1,18%; Đồ uống và thuốc lá tăng 1,13%; Hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,97%; Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,91%; Hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,56%; Văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,32%; Nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,24%; Thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,03%; Giáo dục tăng 0,03%; Bưu chính viễn thông tăng 0,01%.

2. Hoạt động du lịch

Trong tháng hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh tăng trưởng khá, đặc biệt trong dịp Tết dương lịch và Tết Nguyên đán Quý Mão. Các đơn vị kinh doanh ngành du lịch tại các khu du lịch trọng điểm của tỉnh đã tích cực chuẩn bị chu đáo để phục vụ du khách trong dịp Tết. Dự ước Tết Nguyên đán sắp tới lượng khách du lịch nhất là khách nội địa đến tham quan và nghỉ dưỡng tại Bình Thuận sẽ tăng cao. Hoạt động lữ hành đã có kế hoạch các tour du lịch phục vụ cho du khách trong đầu năm mới. Các hoạt động hỗ trợ, dịch vụ vui chơi giải trí, dịch vụ khác hoạt động ổn định, tăng so với tháng trước và tăng so với cùng kỳ năm trước; các nhà hàng, cơ sở kinh doanh ăn uống luôn mở cửa phục vụ cho người dân địa phương và du khách, đảm bảo chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm, niêm yết giá bán, tuân thủ theo quy định của cơ quan quản lý.

Lượt khách du lịch trong tháng 01 ước đạt 697 ngàn lượt khách, tăng 15,18% so tháng trước và tăng 2,1 lần so với cùng kỳ năm trước; ngày khách phục vụ ước đạt 1.298,2 ngàn ngày khách, tăng 15,51% so với tháng trước và tăng 2,3 lần so với cùng kỳ năm trước. Doanh thu từ hoạt động du lịch trong tháng ước đạt 1.792,9 tỷ đồng, tăng 15,26% so với tháng trước và tăng 2,9 lần so với cùng kỳ năm trước.

* Tình hình khách quốc tế: Lượng khách quốc tế trong tháng có sự tăng trưởng trở lại, khách Hàn Quốc và Nga chiếm tỷ lệ cao. Lượt khách dự ước đạt 23,9 ngàn lượt khách, tăng 12,37% so với tháng trước và tăng 4,6 lần so với cùng kỳ năm trước; ngày khách phục vụ dự ước đạt 96,4 ngàn ngày khách, tăng 12,8% so với tháng trước và tăng 4,9 lần so với cùng kỳ năm trước.

Nhìn chung, hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh trong dịp Tết Nguyên đán Quý Mão 2023 diễn ra khá sôi động, lượng khách đến tỉnh tăng so với năm trước. Các cơ sở lưu trú từ 3 - 5 sao lượng khách lưu trú khá đông, đa số khách du lịch nội địa. Du khách tập trung nhiều ở khu vực Hàm Tiến - Mũi Né, Tiến Thành, Hàm Thuận Nam, La Gi, Tuy Phong. Tại khu vực Hàm Tiến - Mũi Né bình quân trong 07 ngày Tết công suất phòng của các nhà nghỉ, khách sạn, resort từ 1-2 sao khoảng từ  60 - 75%, các khách sạn - resort từ 3 - 5 sao khoảng 75 - 85%. Khách du lịch nội địa đến Bình Thuận chủ yếu là nhóm bạn bè, gia đình. Các doanh nghiệp du lịch đã chủ động xây dựng các chương trình giảm giá kích cầu du lịch, triển khai nhiều gói sản phẩm du lịch mới, hấp dẫn, chú trọng chất lượng dịch vụ tốt nhằm thu hút du khách. Ngoài ra còn tăng cường kiểm tra việc chấp hành các quy định về giá, thực hiện niêm yết và bán đúng giá niêm yết, vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ… Không để xảy ra nạn chèo kéo, đeo bám, quấy nhiễu du khách, gây rối trật tự ở các điểm tham quan; có các biển báo, quy định, hướng dẫn du khách tại các điểm du lịch và tăng cường công tác cứu hộ ở các bãi tắm biển công cộng.

3. Xuất nhập khẩu

- Kim ngạch xuất khẩu trong tháng ước đạt 45,91 triệu USD, giảm 28,82% so với tháng trước, và giảm 28,28% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó nhóm hàng thủy sản ước đạt 11,75 triệu USD, giảm 24,97% so với tháng trước, giảm 33,63% so với cùng kỳ năm trước; nhóm hàng nông sản ước đạt 1,21 triệu USD, tăng 1,13% so với tháng trước và giảm 6,07% so với cùng kỳ năm trước; nhóm hàng hóa khác ước đạt 32,94 triệu USD, giảm 30,84% so với tháng trước và giảm 26,8% so với cùng kỳ năm trước. Xuất khẩu trực tiếp trong tháng ước đạt gần 45 triệu USD, giảm 29,62% so với cùng kỳ năm trước. Một số thị trường chủ yếu như: Nhật Bản (mặt hàng thủy sản, hàng dệt may), Đài Loan (mặt hàng bộ quần áo, mực tươi), Hàn Quốc (mặt hàng mực khô, mực tươi, cá tươi), Italia (mặt hàng giày dép, mực tươi), Mỹ (mặt hàng giày dép, sản phẩm giấy, hàng thủy sản), Canada (mặt hàng giày dép, sản phẩm giấy).

   - Kim ngạch nhập khẩu trong tháng ước đạt 92,8 triệu USD, giảm 18,93% so với tháng trước và giảm 36,02% so với cùng kỳ năm trước. Chủ yếu là nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu, nguyên liệu dệt may, da giày, hàng thủy sản.

4. Hoạt động vận tải

Hoạt động vận tải tháng 01 tăng so với tháng trước do nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hóa phục vụ Tết năm 2023; các ngành chức năng triển khai kế hoạch đảm bảo trật tự an toàn giao thông và phục vụ vận chuyển hành khách, phối hợp với các doanh nghiệp vận tải bố trí, điều động phương tiện vận tải đảm bảo phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân, nâng cao chất lượng dịch vụ, niêm yết công khai giá vé theo tuyến vận tải hành khách cố định, xe buýt, giá cước taxi theo quy định. Công tác tuần tra, kiểm soát duy trì thường xuyên. Hạn chế các hiện tượng chèn ép giá, lợi dụng tăng giá không đúng quy định. Kịp thời có phương án trong tình hình thời tiết xấu các phương tiện vận tải không thể hoạt động đưa hành khách và hàng hoá phục vụ cho người dân vùng hải đảo. Tình hình an ninh trật tự, an toàn giao thông tại các bến trong thời gian phục vụ Tết Quý Mão 2023 an toàn, không có tình trạng ứ đọng khách tại các bến xe trên địa bàn tỉnh.

- Vận tải hành khách:

+ Ước tháng 01 vận chuyển 876,77 nghìn hành khách, tăng 11,91% so với tháng trước và tăng 23,28% so với cùng kỳ năm trước; luân chuyển 73,346 triệu hk.km, tăng 12,44% so với tháng trước và tăng 26,88% so với cùng kỳ năm trước.

+ Xét theo lĩnh vực, trong tháng 01 vận chuyển hành khách đường bộ đạt 865,70 nghìn hành khách, tăng 22,68% so cùng kỳ năm trước, vận chuyển hành khách đường thủy đạt 11,07 nghìn hành khách, tăng 1,99 lần; luân chuyển hành khách đường bộ đạt 72,291 triệu hk.km, tăng 26,178%; luân chuyển hành khách đường thủy đạt 1,055 triệu hk.km, tăng 2,06 lần so cùng kỳ năm trước.

- Vận tải hàng hoá:

+ Ước tháng 01 vận chuyển hàng hoá đạt 451,39 nghìn tấn, tăng 1,69% so với tháng trước và tăng 0,13% so với cùng kỳ năm trước; luân chuyển hàng hoá đạt 33,783 triệu tấn.km, tăng 2% so với tháng trước và tăng 3,2% so với cùng kỳ năm trước.

+ Xét theo lĩnh vực, trong tháng 01 vận chuyển hàng hóa đường bộ đạt 450,59 nghìn tấn, tăng 0,09% so với cùng kỳ năm trước, vận chuyển hàng hoá đường thủy đạt 0,8 nghìn tấn, tăng 26,93%; luân chuyển hàng hoá đường bộ đạt 33,695 triệu tấn.km, tăng 3,15%, luân chuyển hàng hoá đường thủy đạt 0,87 triệu tấn.km, tăng 27,06% so với cùng kỳ năm trước.

- Doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi ước tháng 01 đạt 184,32 tỷ đồng, tăng 7,97% so với tháng trước và tăng 17,31% so với cùng kỳ năm trước; trong đó doanh thu vận tải hành khách ước đạt 83,77 tỷ đồng, tăng 27,21% so với cùng kỳ; doanh thu vận tải hàng hóa ước đạt 87,83 tỷ đồng, tăng 2,07% so với cùng kỳ; doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải ước đạt 12,18 tỷ đồng, tăng  0,68% so với cùng kỳ; doanh thu bưu chính, chuyển phát ước đạt 0,54 tỷ đồng, tăng 0,68% so với cùng kỳ năm trước.

- Khối lượng hàng hóa vận chuyển qua Cảng quốc tế Vĩnh Tân: Tháng 01/2023 ước đạt 115,00 ngàn tấn. Trong đó xuất cảng 75 ngàn tấn (muối xá, tro bay, quặng…); nhập cảng 40 ngàn tấn (xi măng, cao lanh, muối xá).

5. Bưu chính, viễn thông

Hạ tầng mạng viễn thông 3G, 4G được phát triển mở rộng và triển khai cung cấp dịch vụ di động 5G; đảm bảo an toàn mạng lưới thông tin; thông tin liên lạc thông suốt phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của các cơ quan nhà nước và phục vụ người dân, tổ chức, doanh nghiệp. Hoạt động bưu chính, viễn thông trên địa bàn tỉnh tiếp tục được duy trì và phát triển, mạng lưới phục vụ bưu chính, viễn thông hoạt động thông suốt nhất là trong dịp Tết Nguyên đán Quý Mão năm 2023.

IV. Thu, chi ngân sách; hoạt động tín dụng

1. Thu, chi ngân sách

Ước thu ngân sách tháng 01 đạt 700 tỷ đồng, giảm 47,68% so với cùng kỳ năm trước; trong đó thu nội địa đạt 650 tỷ đồng, giảm 48,73% so với cùng kỳ năm trước. Trong tổng thu ngân sách: Thu thuế, phí 600 tỷ đồng, giảm 49,03%; thu tiền nhà, đất 50 tỷ đồng, giảm 44,81% (trong đó thu tiền sử dụng đất 47 tỷ đồng, giảm 31,93%); thu thuế xuất nhập khẩu 50 tỷ đồng, giảm 28,74% so cùng kỳ năm trước.

Tổng chi ngân sách trong tháng 01 ước thực hiện 500 tỷ đồng, trong đó chi đầu tư phát triển 220 tỷ đồng, chi thường xuyên 250 tỷ đồng. Trong chi ngân sách, đã bám sát theo Quyết định giao dự toán của Chủ tịch UBND tỉnh; đồng thời, tăng cường công tác theo dõi, đánh giá, kiểm tra, thanh tra, giám sát việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương trong quản lý ngân sách nhà nước.

2. Hoạt động tín dụng

Đến 31/12/2022, tổng dư nợ cho vay trên địa bàn đạt 79.869,7 tỷ đồng, tăng 7,65% so với đầu năm (cùng kỳ năm trước tăng 6,49%). Trong đó dư nợ cho vay bằng VND đạt 78.529,8 tỷ đồng, chiếm 98,3% tổng dư nợ; dư nợ cho vay ngắn hạn đạt 48.336,9 tỷ đồng, chiếm 60,52% tổng dư nợ. Dư nợ cho vay phân theo các mức lãi suất: lãi suất nhỏ hơn hoặc bằng 6%/năm chiếm khoảng 1,69% tổng dư nợ, lãi suất từ 6-7%/năm chiếm khoảng 2,29% tổng dư nợ, lãi suất trong khoảng 7-9%/năm chiếm 23,31% tổng dư nợ; lãi suất từ 9-12%/năm chiếm khoảng 51,18% tổng dư nợ, lãi suất trên 12%/năm chiếm khoảng 21,52% tổng dư nợ. Ước đến 31/01/2023, tổng dư nợ đạt là 48.820 tỷ đồng, tăng 1% so với đầu năm.

Lãi suất huy động đối với tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng đến dưới 6 tháng  4,6-6%/năm; kỳ hạn từ 6 tháng đến 12 tháng 5,7-10,3%/năm; kỳ hạn từ trên 12 tháng trở lên 6,2-10,5%/năm; lãi suất cho vay các khoản vay mới ở các lĩnh vực ưu tiên ngắn hạn 5,5%/năm (riêng Quỹ tín dụng nhân dân 6,5%/năm), các lĩnh vực khác từ 8,5-12%/năm; lãi suất cho vay trung và dài hạn phổ biến từ 9,8-14,5%/năm.

Vốn huy động ước đến 30/12/2022 đạt 52.742,6 tỷ đồng, tăng 7,76% so với đầu năm (cùng kỳ năm trước tăng 19,45%). Ước đến 31/01/2023, nguồn vốn huy động đạt 53.270 tỷ đồng, tăng 1,0% so với đầu năm. Đến 31/12/2022, nợ xấu (nội bảng) trên địa bàn 1.747 tỷ đồng, chiếm 2,19% tổng dư nợ, tỷ lệ nợ xấu tăng 1,35% so với đầu năm.

Vốn tín dụng được tập trung vào các lĩnh vực ưu tiên gắn với thực hiện các chính sách của trung ương và địa phương, trong đó dư nợ cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn đạt 42.601,7 tỷ đồng, chiếm 53,34% tổng dư nợ; dư nợ cho vay khuyến khích phát triển nông nghiệp công nghệ cao đạt 290 tỷ đồng, chiếm 0,36% tổng dư nợ; dư nợ cho vay xuất khẩu đạt 530 tỷ đồng, chiếm 0,66% tổng dư nợ; dư nợ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa đạt 16.827 tỷ đồng, chiếm 21,10% tổng dư nợ.

Chính sách tín dụng đối với thủy sản theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP: Dư nợ (nội bảng) 91,28 tỷ đồng (cho vay đóng mới tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ là 30,94 tỷ đồng, cho vay đóng mới tàu khai thác hải sản xa bờ là 59,14 tỷ đồng, cho vay nâng cấp tàu 1,2 tỷ đồng). Nợ xấu (nội bảng) là 15,1 tỷ đồng/5 tàu, nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ là 21,59 tỷ đồng/23 tàu, nợ ngoại bảng là 827,6 tỷ đồng/82 tàu. Các đối tượng chính sách vay theo các chương trình tín dụng ưu đãi với dư nợ cho vay đạt 3.912 tỷ đồng, trong đó dư nợ cho vay hỗ trợ nhà ở xã hội theo Nghị định số 100/2015/NĐ-CP đạt 85,4 tỷ đồng/235 hộ; dư nợ cho vay đối với cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 là 5,2 tỷ đồng, cho vay học sinh, sinh viên có hoàn cảnh gia đình khó khăn để mua máy tính, thiết bị phục vụ học trực tuyến là 15,7 tỷ đồng theo Nghị quyết số 11/NQ-CP.

Đến 31/12/2022, dư nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ 183 tỷ đồng/427 khách hàng; lũy kế giá trị nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ từ 23/01/2020 đến 31/12/2022 là 2.903 tỷ đồng/14.910 khách hàng; Miễn, giảm, hạ lãi suất cho khách hàng với tổng số tiền 161,69 tỷ đồng, trong đó miễn, giảm lãi là 5,86 tỷ đồng, hạ lãi suất cho vay với số tiền lãi đã hạ 155,83 tỷ đồng; Cho vay mới đối với khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch với lãi suất thấp hơn so với trước khi dịch bệnh xảy ra với doanh số cho vay mới lũy kế từ ngày 23/01/2020 đến 31/12/2022 là 76.079 tỷ đồng/102.934 khách hàng.

Thực hiện Chỉ thị số 03/CT-NHNN ngày 16/8/2022 về việc triển khai chương trình hỗ trợ lãi suất 2% từ nguồn ngân sách nhà nước 40.000 tỷ theo Nghị định số 31/2022/NĐ-CP và Thông tư số 03/2022/TT-NHNN. Kết quả thực hiện đến ngày  31/12/2022, doanh số cho vay hỗ trợ lãi suất là 197.411 triệu đồng, số khách hàng được hỗ trợ lãi suất là 12 khách hàng, số tiền đã hỗ trợ lãi suất cho khách hàng là 308 triệu đồng.

Doanh số mua bán ngoại tệ trong năm 2022 đạt 597 triệu USD, doanh số chi trả kiều hối đạt 168,5 triệu USD. Đến 31/12/2022, trên địa bàn có 196 máy ATM, tăng 9 máy so với đầu năm và 1.659 máy POS, tăng 77 máy so với đầu năm. Các máy POS được kết nối liên thông giữa các ngân hàng với nhau thúc đẩy phát triển thanh toán không dùng tiền mặt. Đã tích cực triển khai chuyển đổi số, đến nay tỷ lệ người dân từ 15 tuổi trở lên có tài khoản thanh toán đang còn hoạt động tại các chi nhánh ngân hàng trên địa bàn khoảng trên 85%. Tiếp tục thực hiện các giải pháp nhằm tăng cường đảm bảo an ninh, an toàn trong thanh toán điện tử và thanh toán thẻ nhằm tạo điều kiện thúc đẩy, phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trong dân cư.

V. Lĩnh vực Văn h - Xã hội

1. Hoạt động văn hóa - Thể dục thể thao

Hoạt động tuyên truyền, cổ động: Đẩy mạnh tuyên truyền các nhiệm vụ trọng tâm trước, trong và sau Tết Nguyên đán Quý Mão; tuyên truyền công tác quản lý phòng ngừa, đấu tranh với các hành vi, vi phạm về vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và pháo trong dịp Tết Nguyên đán.

Trong tháng, đã tổ chức Lễ công bố “Năm Du lịch quốc gia 2023 - Bình Thuận - Hội tụ xanh” gắn với lễ hội đếm ngược (Countdown) vào ngày 31/12/2022 tại Quảng trường Nguyễn Tất Thành - thành phố Phan Thiết; khai mạc công trình Đường hoa xuân Nguyễn Tất Thành phục vụ nhân dân và du khách để quảng bá hình ảnh quê hương, con người Bình Thuận; tổ chức 6 điểm bắn pháo hoa đêm giao thừa tại thành phố Phan Thiết và các huyện Tuy Phong, Bắc Bình, Hàm Thuận Bắc, Hàm Tân và Đức Linh.

Hoạt động văn nghệ: Tuyên truyền, cổ động trực quan Mừng Đảng - mừng Xuân Quý Mão 2023, kỷ niệm 93 năm Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (03/2/1930-03/2/2023). Nhà hát ca múa nhạc Biển Xanh biểu diễn phục vụ chính trị 04 suất, biểu diễn phục vụ Lễ hội ChaPui (huyện Hàm Tân); Tết đầu lúa (huyện Bắc Bình).

Hoạt động Thư viện: Trong tháng đã cấp mới 61 thẻ (thiếu nhi 44 thẻ), lượt bạn đọc truy cập website 190.786 lượt (truy cập website 185.245 lượt (thiếu nhi 50.016), tại thư viện 315 lượt (thiếu nhi 85 lượt), qua Youtube 2.641 lượt, khai thác sách trực tuyến 427 lượt, truy cập Fanpage 1.718 lượt); luân chuyển 5.052 lượt sách, tài liệu (thư viện 469 lượt, xe lưu động 4.400 lượt). Sưu tầm 150 tin, bài thông tin tư liệu Bình Thuận; phát hành 02 tập thông tin chuyên đề; tổ chức Hội báo Xuân Quý Mão 2023.

Hoạt động bảo tồn, bảo tàng: Trong tháng đã đón 9.135 lượt khách đến tham quan (trong đó có 157 lượt khách quốc tế), hoàn thành công tác sưu tầm tư liệu, hình ảnh, hiện vật liên quan đến cuộc kháng chiến chống Pháp, Mỹ, thời kỳ đổi mới đến nay trên địa bàn huyện Hàm Thuận Bắc. Tổ chức triển lãm ảnh Mừng Đảng - mừng Xuân Quý Mão năm 2023 với chủ đề: “Di tích, lễ hội văn hoá tiêu biểu tỉnh Bình Thuận”.

Hoạt động thể thao: Tham gia thi đấu giải Việt dã leo núi Tà Cú huyện Hàm Thuận Nam - Bình Thuận mở rộng lần thứ XXV năm 2023; cử đội tuyển Điền kinh tham dự giải vô địch quốc gia Việt dã Leo núi “Chinh phục đỉnh cao Bà Rá” lần thứ 28 năm 2023 tại tỉnh Bình Phước; đội Karate tham dự giải Đại Bình Karate Open Championship năm 2023 tại thành phố Bảo Lộc (đạt 01 huy chương vàng, 02 huy chương bạc, 01 huy chương đồng); đội bóng rổ tham dự giải Bóng rổ Tứ hùng U20 tại Thành phố Hồ Chí Minh; đội Judo tham dự giải vô địch Đông Nam Á năm 2023 tại Malaysia (đạt 01 huy chương vàng).

2. Giáo dục và đào tạo

Trong tháng đã phối hợp với báo Tuổi Trẻ tổ chức tư vấn hướng nghiệp, tuyển sinh tại Trường THPT Lý Thường Kiệt. Thực hiện Thông báo số 308/TB-UBND ngày 12/12/2022 của UBND tỉnh về việc nghỉ Tết Nguyên đán Quý Mão năm 2023 đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong ngành giáo dục từ ngày 20/01- 26/01/2023. Đối với trẻ mầm non, học sinh phổ thông (Tiểu học, Trung học cơ sở và Trung học phổ thông) và Giáo dục thường xuyên thời gian nghỉ từ ngày 16/01 - 28/01/2023.

3. Y tế

Công tác khám chữa bệnh tiếp tục đáp ứng được nhu cầu phục vụ chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, đã chủ động thực hiện tốt công tác thường trực, cấp cứu, điều trị bệnh nhân. Đẩy mạnh các biện pháp, giải pháp nâng cao trình độ chuyên môn và chất lượng khám bệnh, chữa bệnh; nâng cao sự hài lòng của người bệnh đối với dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh. Đẩy mạnh cải cách hành chính trong khám bệnh, chữa bệnh. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và đảm bảo kết nối liên thông về khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định. Tiếp tục thực hiện việc thu dung, phân tuyến điều trị, tăng cường năng lực chẩn đoán, điều trị, hạn chế thấp nhất các trường hợp nặng, tử vong do bệnh sốt xuất huyết, tay chân miệng, Covid-19… Đảm bảo đầy đủ cơ số thuốc, sinh phẩm, vật tư, trang thiết bị cho công tác phòng, chống dịch và công tác khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh

Trong tháng, toàn tỉnh có 403 cas mắc sốt xuất huyết, tăng 2,9 lần so với cùng kỳ năm trước (138 cas), không cas mắc sốt huyết nặng, không có cas tử vong. Bệnh tay chân miệng có 3 cas mắc. Không có xảy ra vụ ngộ độc thực phẩm.

* Công tác tiêm phòng dịch bệnh Covid-19

Trong tháng, tiếp tục chủ động triển khai phương án, kịch bản, đảm bảo đầy đủ thuốc, vật tư, trang thiết bị cho phòng chống dịch bệnh; thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn toàn tỉnh, tập trung vào những nơi có ổ dịch cũ, có nguy cơ bùng phát dịch, thực hiện nghiêm những giải pháp phòng chống dịch gắn với thực hiện tốt khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội.

Tính từ ngày 01/01/2023 đến 18 giờ ngày 24/01/2023 tỉnh Bình Thuận ghi nhận 04 ca mắc Covid -19; 01 ca điều trị khỏi xuất viện, không có ca tử vong và ca đang điều trị diễn tiến nặng.

Từ ngày 20/01/2023 - 24/01/2023, s đối tượng đã tiêm Vắc xin trên địa bàn toàn tỉnh 1.052 người.

+ Tiêm cho đối tượng từ 18 tuổi trở lên: 1.052 người, trong đó: tiêm mũi 3 (mũi nhắc 1): 762 người, tích lũy 528.968/762.532, đạt tỷ lệ 69,4%, tiêm mũi 4 (mũi nhắc 2): 290 người, tích lũy 118.742/120.700, đạt tỷ lệ 98,3%.

+ Tiêm cho trẻ từ 12 đến 17 tuổi: Tiêm nhắc lần 1 cho trẻ từ 12 đến 17 tuổi: 00  người, tích lũy 57.692/121.499, đạt tỷ lệ: 47,5%.

+ Tiêm cho trẻ từ 05 đến 11 tuổi: tích luỹ tiêm mũi 1: 108.667/126.860, đạt tỷ lệ 85,7%; tiêm mũi 2: 76.927/126.860, đạt tỷ lệ 60,6%.

Nhìn chung, trong những ngày nghỉ Tết Nguyên đán Quý Mão năm 2023 tính đến 08 giờ ngày 25/01/2023 (mùng 4 tết) tình hình dịch bệnh được kiểm soát chặt chẽ, nhất là công tác phòng chống dịch bệnh Covid - 19 được triển khai kịp thời, đầy đủ; không có trường hợp ngộ độc thực phẩm xảy ra. Các cơ sở khám chữa bệnh đều có phương án thường trực, dự trữ cơ số thuốc, dịch truyền, vật tư, hóa chất, bố trí cơ số giường bệnh và các phương tiện cấp cứu hiện có đễ sẵn sàng đáp ứng khi dịch xảy ra; đảm bảo công tác cấp cứu, điều trị cho nhân dân trong dịp Tết Nguyên đán Quý Mão năm 2023.

4. Lao động - xã hội

Trong tháng, toàn tỉnh giải quyết việc làm cho 1.771 lao động, tăng 30,7% so với cùng kỳ năm trước; cho vay vốn giải quyết việc làm cho 1.334 lao động. Đã tổ chức tuyển mới và đào tạo nghề nghiệp cho 541 người, tăng 9,29% so với cùng kỳ năm trước.

 

Công tác chính sách người có công: Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần cho 15 đối tượng theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công; trợ cấp mai táng phí cho 82 trường hợp. Trong tháng đã triển khai việc chi trả trợ cấp thường xuyên tháng 01, tháng 02/2023; tiền quà của Chủ tịch Nước, quà của ngân sách tỉnh, quà của ngân sách huyện cho các đối tượng kịp thời, đầy đủ đảm bảo trước Tết nguyên đán Quý Mão năm 2023, cụ thể:

- Chi trả trợ cấp, phụ cấp ưu đãi người có công với cách mạng thường xuyên tháng 01, 02/2023 cho 16.204 người, với tổng kinh phí là 24,676 tỷ đồng.

- Tổ chức chi quà tặng của Chủ tịch nước cho 17.319 người, với số tiền 5,247 tỷ đồng (theo 02 mức 600 ngàn đồng và 300 ngàn đồng); quà tặng từ ngân sách tỉnh cho 50.981 người, với số tiền 88,91 tỷ đồng (theo 02 mức 2 triệu đồng và 1,6 triệu đồng); quà tặng từ ngân sách huyện cho 9.850 người, với số tiền 4,925 tỷ đồng, bình quân 500 ngàn đồng/suất; vận động các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân tặng quà cho 4.500 gia đình, với số tiền 1,8 tỷ đồng, bình quân 400 ngàn đồng/suất.

- Lãnh đạo tỉnh trực tiếp đi thăm 20 gia đình liệt sĩ và người có công với cách mạng tiêu biểu, đang gặp khó khăn, bệnh tật ở các địa phương trong tỉnh, ủy quyền cho lãnh đạo huyện đi thăm 280 gia đình với tổng số tiền là 300 triệu đồng (mức 1.000.000 đồng/suất).

Công tác chăm lo đời sống vật chất và tinh thần đối với người có công và gia đình liệt sĩ luôn được Lãnh đạo cấp ủy, chính quyền, các đoàn thể, các tổ chức, doanh nghiệp và cộng đồng quan tâm, thể hiện tình cảm và trách nhiệm; kịp thời thăm hỏi, động viên, giải quyết đúng, đầy đủ các chế độ chính sách, không để sót đối tượng, góp phần cho người có công và gia đình liệt sĩ đón tết đầm ấm, ý nghĩa.

Qua tổng hợp nhanh báo cáo của Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh và 118 doanh nghiệp về tình hình tiền lương năm 2022 và kế hoạch thưởng Tết năm 2023 trên địa bàn tỉnh như sau:

- Tiền lương bình quân 7.430.631 đồng/người/tháng, tăng 4,95% so với năm 2021. Trong đó công ty TNHH MTV do nhà nước làm chủ sở hữu 8,804 triệu đồng/người/tháng; doanh nghiệp có cổ phần, vốn góp của nhà nước 11,5 triệu đồng/người/tháng; doanh nghiệp dân doanh 7.076.344 đồng/người/tháng; doanh nghiệp có vốn nước ngoài 7.776.355 đồng/người/tháng. Doanh nghiệp có mức lương cao nhất 170 triệu đồng/tháng (doanh nghiệp dân doanh), doanh nghiệp có mức lương thấp nhất 3,3 triệu đồng/tháng (doanh nghiệp dân doanh).

- Có 26 doanh nghiệp thưởng Tết Dương lịch năm 2023 với mức bình quân 1.054.818 đồng/người. Trong đó, doanh nghiệp có mức thưởng cao nhất 123.288 triệu đồng (doanh nghiệp FDI), doanh nghiệp có mức thưởng thấp nhất 50.000 đồng (doanh nghiệp dân doanh).

- Có 46 doanh nghiệp thưởng Tết Nguyên đán Quý Mão với mức bình quân 8.327.100 đồng/người. Trong đó, doanh nghiệp có mức thưởng cao nhất 93 triệu đồng (doanh nghiệp FDI), doanh nghiệp có mức thưởng thấp nhất 220 ngàn đồng (doanh nghiệp dân doanh).

Mặc dù tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh vẫn còn khó khăn, các doanh nghiệp đã chuẩn bị thanh toán tiền lương, tiền thưởng và các nguồn quỹ khác cho người lao động đầy đủ.

Công tác quản lý người nghiện: Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 3.021 người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý (trong đó quản lý, giáo dục, lao động trị liệu và chăm sóc sức khỏe tại Cơ sở điều trị nghiện ma túy tỉnh là 391/4 nữ; tự điều trị bằng thuốc thay thế Methadone tại cơ sở y tế 612 người; 1.840 đang được các ban, ngành, đoàn thể ở nơi cư trú quản lý giáo dục; quản lý trong tại tạm giam, nhà tạm giữ 178 người). Có 111/124 xã, phường, thị trấn có người sử dụng trái phép chất ma tuý, chiếm 89,52% số xã, phường, thị trấn.

5. Hoạt động bảo hiểm

Công tác giải quyết, chi trả các chế độ BHXH, BHYT, BHTN cho đối tượng thực hiện đầy đủ, kịp thời, đúng quy định, tạo thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia và thụ hưởng; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT, trả sổ BHXH cho người lao động cơ bản đúng kế hoạch.

Tính đến ngày 31/12/2021, toàn tỉnh có 97.298 người tham gia BHXH bắt buộc; có 88.647 người tham gia BHTN; số người tham gia BHXH tự nguyện 10.632 người; số người tham gia BHYT 1.141.324 người (bao gồm thẻ BHYT của thân nhân do Bộ Quốc phòng cung cấp là 11.161 người), số người tham gia BHXH bắt buộc, BHTN, BHYT chưa bao gồm người dân Bình Thuận lao động, học tập ngoài tỉnh.

Tính đến 31/12/2022, đã có 35.444 người thuộc hộ nghèo và 56.103 người thuộc hộ cận nghèo đã được cấp thẻ BHYT, đạt tỷ lệ 100%. Đã xét duyệt, giải quyết cho 65.076 lượt người hưởng các chế độ BHXH, BHTN, tăng 20,9% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó hưởng các chế độ BHXH dài hạn 947 lượt người; hưởng trợ cấp thất nghiệp 9.551 người; hưởng trợ cấp BHXH một lần 13.284 lượt người; hưởng các chế độ ốm đau, thai sản, nghỉ dưỡng phục hồi sức khỏe 28.706 lượt người.

Tổng số đối tượng đang hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH hàng tháng tính đến hết tháng 12/2022 là 17.606 người. Tính đến ngày 31/12/2022, tổng số thu 2.702 tỷ đồng, tăng 10,1% so với cùng kỳ năm trước. Tổng số tiền nợ BHXH, BHYT, BHTN, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp 118,575 tỷ đồng, tăng 6,98% so với cùng kỳ năm trước.

6. Tai nạn giao thông (từ 15/12/2022 - 14/01/2023)

Số vụ tai nạn giao thông 14 vụ, so với tháng trước giảm 06 vụ và so với cùng kỳ năm trước giảm 06 vụ.

Số người bị thương 09 người, giảm 02 người so với tháng trước và giảm 01 người so với cùng kỳ năm trước.

Số người chết 10 người, giảm 04 người so với tháng trước và giảm 03 người so với cùng kỳ năm trước.

Trong tháng, không xảy ra vụ tai nạn giao thông nào đặc biệt nghiêm trọng. Các vụ tai nạn giao thông chủ yếu xảy ra ở khu vực ngoài đô thị, nguyên nhân của các vụ tai nạn trên là do người tham gia giao thông phóng nhanh vượt ẩu, qua đường không quan sát.

7. Thiên tai, cháy nổ, vi phạm môi trường

- Thiên tai: Trong tháng không có vụ thiên tai xảy ra.

- Cháy nổ: Trong tháng xảy ra 03 vụ cháy (giảm 01 vụ so với cùng kỳ), không có người bị thương, ước thiệt hại 13 triệu đồng (có 01 vụ chưa thống kê được thiệt hại), không xảy ra nổ.

- Vi phạm môi trường: Trong tháng phát hiện 04 vụ, giảm 01 vụ so với cùng kỳ năm trước; đã xử phạt 408,24 triệu đồng (vi phạm về khoáng sản với các hành vi: Không thực hiện việc cắm mốc các điểm khép góc khu vực được phép KTKS; không lắp đặt trạm cân; không có camera giám sát; vi phạm về tài nguyên nước: không có Giấy phép khai thác nước ngầm).

 BÌnh Thuận CTK

 

Kèm file : Số liệu KTXH năm 2023.pdf

 




TIN TỨC CÙNG LOẠI KHÁC:













 
 
 
 
 
 
Trang: 
/