TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI
Tình hình kinh tế xã hội tháng 10 năm 2019

Trong tháng, các địa phương tập trung cho công tác thu hoạch dứt điểm một số diện tích còn lại các cây trồng vụ Hè thuu, đồng thời đẩy nhanh việc gieo trồng và chăm sóc cây trồng vụ Mùa năm 2019. - Kết quả sản xuất vụ Hè thu: Diện tích gieo trồng đạt 86.222,3 ha, bằng 97,9% so vụ cùng kỳ, diện tích giảm chủ yếu tập trung vào cây lúa, nguyên nhân một số diện tích sản xuất lúa ngưng sản xuất vụ Hè thu để cải tạo đất như ở huyện Tuy Phong, huyện Tánh Linh, huyện Đức Linh, một số diện tích được chuyển sang trồng các loại cây khác và cây lâu năm; việc chuyển đổi mục đích đất sản xuất cũng là nguyên nhân giảm diện tích sản xuất. Trong đó, diện tích lúa đạt 39.154,5 ha, đạt 95,5% kế hoạch vụ, bằng 89,2% so vụ cùng kỳ; cây bắp đạt 6.868,1 ha, bằng 90,2% cùng kỳ.

I. Nông - Lâm - Thuỷ sản

1. Trồng trọt:

* Cây hàng năm:

Trong tháng, các địa phương tập trung cho công tác thu hoạch dứt điểm một số diện tích còn lại các cây trồng vụ Hè thuu, đồng thời đẩy nhanh việc gieo trồng và chăm sóc cây trồng vụ Mùa năm 2019.

- Kết quả sản xuất vụ Hè thu: Diện tích gieo trồng đạt 86.222,3 ha, bằng 97,9% so vụ cùng kỳ, diện tích giảm chủ yếu tập trung vào cây lúa, nguyên nhân một số diện tích sản xuất lúa ngưng sản xuất vụ Hè thu để cải tạo đất như ở huyện Tuy Phong, huyện Tánh Linh, huyện Đức Linh, một số diện tích được chuyển sang trồng các loại cây khác và cây lâu năm; việc chuyển đổi mục đích đất sản xuất cũng là nguyên nhân giảm diện tích sản xuất. Trong đó, diện tích lúa đạt 39.154,5 ha, đạt 95,5% kế hoạch vụ, bằng 89,2% so vụ cùng kỳ; cây bắp đạt 6.868,1 ha, bằng 90,2% cùng kỳ.

- Tiến độ sản xuất vụ Mùa: Tình hình thời tiết thuận lợi so cùng kỳ nên xuống giống vụ Mùa diễn ra tích cực và tăng nhiều so cùng kỳ, tính đến ngày 15/10 việc xuống giống vụ Mùa cơ bản gần như kết thúc, diện tích gieo đạt 58.158,1 ha, tăng 10,3% so cùng kỳ, trong đó lúa đạt 42.665,6 ha bằng 99,2% vụ cùng kỳ; bắp đạt 5.205 ha, tăng 57,9 % so vụ cùng kỳ; rau các loại đạt 2.595,3 ha tăng 31,1% so vụ cùng kỳ; đậu các loại đạt 2.963 ha, tăng 93,6% so vụ cùng kỳ.

* Cây lâu năm:

Hiện nay giá đầu ra sản phẩm một số cây chủ lực như cao su, tiêu,... chưa có chuyển biến tích cực. Bên cạnh đó, nấm bệnh trên diện tích cây tiêu đã ảnh hưởng đến việc phát triển diện tích cây này. Riêng cây thanh long hiện nhà vườn đang tập trung chong đèn cho ra hoa trái vụ.

- Trong tháng, đã chứng nhận cho 39 tổ/nhóm, với tổng diện tích là 940,35 ha thanh long đạt tiêu chuẩn VietGAP. Toàn tỉnh hiện có 10.210,28 ha thanh long được công nhận đạt tiêu chuẩn VietGAP (đạt 102,1% kế hoạch), trong đó Hàm Thuận Nam 6.240,4 ha, Hàm Thuận Bắc 3.186,1 ha, Bắc Bình 452,7 ha, Phan Thiết 87,7 ha, Hàm Tân 111,1 ha, La Gi 120,9 ha.

- Các loại cây lâu năm còn lại đang được chăm sóc và phát triển bình thường, diện tích biến động không đáng kể,...

* Tình hình sâu bệnh: Tình hình sâu bệnh trên các loại cây trồng không diễn biến phức tạp, chỉ xảy ra dưới dạng cục bộ ảnh hưởng không đáng kể đến cây trồng.

- Cây lúa: Có tăng hơn so cùng kỳ, bệnh đen lép hại gây hại 738 ha, tăng 621 ha so cùng kỳ năm trước; bệnh đạo ôn lá gây hại trong kỳ với diện tích 704 ha, tăng 322 ha so cùng kỳ 2018; sâu cuốn lá nhỏ gây hại 566 ha, tăng 420 ha so cùng kỳ năm trước. Các đối tượng gây hại khác như sâu đục thân, bệnh đốm vằn, bệnh lem lép hạt, đạo ôn cổ bông,... xuất hiện và gây hại rải rác với tỉ lệ hại thấp, không đáng kể.

- Cây bắp: Sâu keo mùa thu tiếp tục gây hại trên cây ngô với điện tích 2.184,8 ha trên nhiều địa bàn trồng ngô (bắp). Đây là loại sâu mới được phát hiện và có khả năng gây hại mạnh, do đó cần chú ý tập trung theo dõi để phòng trừ kịp thời.

- Cây mì: Khảm lá virut gây hại trên diện tích 497,5 ha trên địa bàn huyện Đức Linh, Hàm Tân, La Gi, Bắc Bình.

- Cây Thanh long: Trong kỳ thời tiết mưa nhiều trên diện rộng, diện tích nhiễm bệnh đốm nâu là 4.770 ha, giảm 2.421,5 ha so cùng kỳ năm trước; bệnh thán thư cành quả có diện tích nhiễm trong kỳ là 1.532 ha, giảm 266 ha so cùng kỳ năm 2018; ốc sên gây hại trên diện tích 1.222 ha, giảm 617 ha so cùng kỳ năm trước.

- Cây tiêu: Bệnh thán thư, bệnh chết nhanh, diện tích nhiễm hiện còn 20 ha, giảm 1.234 ha so cùng kỳ phân bố tại huyện Tánh Linh.

- Cây điều: Diện tích nhiễm thán thư, và bọ xít muỗi, đục chồi, đục thân là 719 ha, tăng so cùng kỳ phân bổ yếu ở Phan Thiết, La Gi, Tánh Linh, Hàm Tân.

* Tình hình tưới phục vụ sản xuất:

Tính đến ngày 15/10/2019, diện tích tưới lúa, hoa màu vụ Mùa 2019 thuộc hệ thống công trình thủy lợi toàn tỉnh đạt 28.115 ha/KH 30.981 ha (90,7%); diện tích tưới cây thanh long và nho đạt 19.689 ha/KH 18.850 ha (đạt 104,5%). Đến ngày 17/10/2019, dung tích hữu ích hiện tại trên 17 hồ đập của tỉnh còn 157,1 triệu m3/259 triệu m3 (60,6%), thấp hơn 16,87 triệu m3 so cùng kỳ; Hồ chứa Đại Ninh 81,9 triệu m3/251 triệu m3 (32,5%), thấp hơn 32,1 triệu m3 so cùng kỳ; Hàm Thuận-Đa mi 432,79 triệu m3/522 triệu m3 (82,8%), thấp hơn 71,44 triệu m3 so cùng kỳ.

2. Chăn nuôi:

Tình hình chăn nuôi tại thời điểm 15/10/2019, số lượng gia súc, gia cầm toàn tỉnh như sau:

- Đàn trâu, bò: Có 177.840 con, tăng 2,2% so cùng kỳ (đàn trâu 8.860 con, giảm 1,4%; đàn bò 168.500 con, tăng 1%). Nhìn chung, số lượng đàn trâu giảm nhẹ, đàn bò tiếp tục duy trì và phát triển, không có bệnh dịch xảy ra.

- Đàn lợn: Giảm do ảnh hưởng bởi dịch tả lợn Châu phi, đàn lợn hiện có 262.000 con, giảm 5,9% so cùng kỳ. Chăn nuôi lợn vẫn còn đối mặt với tình hình dịch tả lợn Châu phi, số lượng hộ chăn nuôi giảm đi đáng kể, tuy nhiên các doanh nghiệp, trang trại chăn nuôi lớn đang phát triển quy mô tổng đàn. Số lượng doanh nghiệp chăn nuôi lợn tăng từ 9 doanh nghiệp quy mô 34.541 con, tăng lên 16 doanh nghiệp quy mô 70.657 con (+ 7 doanh nghiệp, + 36.116 con) so cùng kỳ năm trước nên kéo đàn lợn giảm ít, nhìn chung vẫn đáp ứng cung cấp thịt cho tiêu dùng trên địa bàn tỉnh.

- Đàn gia cầm: Giá đầu ra ổn định, tình hình dịch bệnh không xảy ra nên đàn gia cầm phát triển khá thuận lợi. Toàn tỉnh có 3.650,1 ngàn con, tăng 3% so cùng kỳ.

* Công tác phòng, chống dịch:

Tình hình bệnh dịch tả lợn Châu Phi đang diễn biến rất phức tạp; tính đến hết ngày 16/10/2019, toàn tỉnh có 46 xã, phường, thị trấn (trong đó có 4 xã, phường và thị trấn đã công bố hết dịch)/6 huyện, thị xã, thành phố công bố dịch bệnh dịch tả lợn Châu Phi, đã tiêu hủy 39.293 con lợn mắc bệnh của 1.903 hộ với tổng trọng lượng là 2.488.917 kg (trong đó, huyện Đức Linh đã tiêu hủy 32.162 con, chiếm 81,9% số lợn tiêu hủy toàn tỉnh).

Toàn tỉnh đã thành lập 62 chốt kiểm dịch tạm thời để kiểm soát việc vận chuyển gia súc, gia cầm nhất là lợn ra vào tỉnh; ra vào vùng dịch, vùng uy hiếp theo quyết định công bố dịch của các địa phương. Các địa phương tiếp tục tăng cường công tác thông tin tuyên truyền về các nguyên nhân lây lan, biện pháp phòng ngừa, phát tờ rơi về hướng dẫn phòng chống dịch,... để tất cả người dân đều nắm bắt diễn biến, tình hình dịch bệnh, biện pháp phòng tránh dịch bệnh trong vùng dịch.

- Công tác tiêm phòng: Trong tháng 10/2019, đã triển khai tiêm phòng các loại dịch bệnh trên gia súc, gia cầm đạt 1.444.930 liều, trong đó: đàn trâu, bò 14.153 liều, đàn heo 35.953 liều, đàn gia cầm 1.394.140 liều). Lũy kế 9.441.530 liều, trong đó: đàn trâu, bò 122.070 liều, đàn heo 577.661 liều, đàn gia cầm 8.733.688 liều).

- Kiểm dịch động vật: Trong tháng đã kiểm dịch 488.419 con, trong đó 130.841 con heo; 703 con trâu, bò; 365.875 con gia cầm; Riêng trên đàn dê trong tháng  không kiểm dịch. Lũy kế 5.147.997 con động vật các loại, trong đó: 1.207.962 con heo; 19.653 con trâu, bò; 3.909.306 con gia cầm 3.909.306; 11.072 con dê.

3. Lâm nghiệp:

- Diện tích rừng trồng mới trong tháng ước đạt 360 ha, giảm 1,4% so cùng kỳ năm trước; lũy kế 10 tháng ước đạt 3.761 ha, tăng 1,5% so cùng kỳ.

- Giao khoán bảo vệ rừng: Đã thực hiện 130.558 ha/121.006 ha, đạt 107,8 % kế hoạch. Trong tháng, toàn tỉnh xảy ra 06 vụ lấn chiếm đất lâm nghiệp với diện tích 7,95 ha (huyện Hàm Thuận Bắc: 2 vụ/0,5 ha; huyện Tuy Phong: 01 vụ/0,72 ha; thành phố Phan Thiết: 3 vụ/ 6,727 ha), tăng 5 vụ so cùng kỳ. Khoanh nuôi tái sinh rừng đã thực hiện chuyển tiếp 5.710 ha, đạt 100% kế hoạch. Trồng cây phân tán 275 ha/KH 250 ha, đạt 110% kế hoạch.

- Công tác bảo vệ rừng được tăng cường, ngăn chặn tình trạng phá rừng, lấn chiếm đất lâm nghiệp, kiểm tra, truy quét chống phá rừng tại các điểm nóng và vùng giáp ranh với các tỉnh, làm tốt công tác phòng cháy, chữa cháy rừng tại những vùng trọng điểm giáp ranh và nội tỉnh, đã xây dựng đường băng cản lửa; 6 chòi canh lửa kiên cố; trang bị 166 máy móc thiết bị và 3.315 công cụ thủ công, sẵn sàng ứng phó khi có tình huấn cháy khẩn cấp xảy ra, bên cạnh đó thành lập 120 ban chỉ huy phòng chống cháy rừng các cấp. Có 93 xã có kiểm lâm phụ trách, có 118 thôn xây dựng hương ước bảo vệ rừng. Ngoài ra các hộ dân sống trong khu vực có rừng ký cam kết bảo vệ rừng, không gây cháy hoặc phát hiện cháy phải báo ngay cho trạm bảo vệ rừng gần nhất. Trong tháng không xảy ra cháy rừng, lũy kế 10 tháng có 15 trường hợp cháy thực bì dưới tán rừng với diện tích 23,74 ha, giảm 14 trường hợp so cùng kỳ; các vụ cháy chủ yếu cháy trảng cỏ, cây bụi, lá khô dưới tán rừng được huy động chữa cháy kịp thời nên không gây hại về tài nguyên rừng.

- Vi phạm lâm luật: Trong tháng (từ 01/10-10/10/2019) đã phát hiện 26 vụ vi phạm lâm luật, khai thác gỗ và lâm sản khác 9 vụ, phá rừng trái phép 1 vụ mua bán vận chuyển lâm sản trái phép 8 vụ, vi phạm khác 7 vụ. Lũy kế 10 tháng 297 vụ, trong đó khai thác gỗ và lâm sản  khác 85 vụ, mua bán vận chuyển lâm sản trái phép 73 vụ, phá rừng trái phép 20 vụ, vi phạm quy định về sử đụng đất lâm nghiệp 1 vụ, vi phạm khác 114 vụ, vi phạm về chế biến gỗ và lâm sản khác 3 vụ. Lũy kế 10 tháng (đến ngày 10/10/2019) đã xử lý hành chính 268 vụ, lâm sản tịch thu: 320,8 m3 (gồm: 217,9 m3 gỗ tròn, 102,9m3 gỗ xẻ các loại); nộp ngân sách 2,1 tỷ đồng.

4. Thuỷ sản:

- Trong tháng 10, sản lượng thủy sản ước đạt 25.897,7 tấn, tăng 3,7% so cùng kỳ; luỹ kế 10 tháng ước đạt 202.073,8 tấn, tăng 1,4% so cùng kỳ và đạt 90,45% so kế hoạch năm. Trong đó:

+ Nuôi trồng thủy sản: Diện tích nuôi trồng luỹ kế 10 tháng ước đạt 2.450,6 ha, tăng 2,07% so cùng kỳ. Sản lượng thủy sản nuôi trồng tháng 10 ước đạt 1.154,2 tấn, tăng 1,49% so cùng kỳ; lũy kế 10 tháng ước đạt 11.652,7 tấn, tăng 1,98% (tăng 226,8 tấn) so cùng kỳ năm trước.

+ Khai thác thuỷ sản: Tình hình ngư trường thuận lợi cho việc khai thác. Ngư dân tích cực bám biển khai thác, các tàu thuyền có công suất lớn tập trung khai thác ở vùng biển xa, sản lượng thủy sản khai thác trong tháng 10 ước đạt 24.743,5 tấn tăng 3,78% so cùng kỳ; luỹ kế 10 tháng ước đạt 190.421,1 tấn, tăng 1,34% so cùng kỳ (trong đó khai thác biển đạt 189.883,4 tấn, tăng 1,33% so cùng kỳ, khai thác nội địa đạt 537,7 tấn, tăng 1,98% so cùng kỳ).

- Sản xuất giống thuỷ sản: Sản lượng giống sản xuất chủ yếu là tôm giống, trong tháng 10 ước đạt 1,75 tỷ con tăng 2,94% so cùng kỳ; lũy kế 10 tháng ước đạt 19,92 tỷ con, giảm 1,92% so cùng kỳ và đạt 83,03% kế hoạch. Công tác quản lý về nguồn gốc tôm, giám sát con giống luôn được tăng cường.

- Công tác bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản luôn được tăng cường kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm các vi phạm khi sử dụng các biện pháp khai thác mang tính huỷ diệt nguồn lợi thuỷ sản như giã cào, mắt lưới nhỏ so quy định, xung điện, chất nổ,... Số vụ vi phạm trong tháng (từ ngày 01- 10/10/2019) là 22 vụ. Trong đó tàng trữ ngư cụ cấm sử dụng 7 vụ, sử dụng tàu cá không đăng ký 1 vụ, không có giấy phép khai thác thủy sản 1 vụ, tàng trữ chất độc trên tàu cá 1 vụ, tàng trữ công cụ kích điện để khai thác 10 vụ, sử dụng ngư cụ cấm 1 vụ. Lũy kế 10 tháng tổng số vụ vi phạm là 370 vụ: không có sổ nhật ký khai thác 2 vụ, sử dụng tàu cá không đăng ký lại 20 vụ, không có giấy phép thủy sản 18 vụ, không mang theo giấy chứng nhận an toàn tàu cá 17 vụ, hành nghề lặn trái phép 42 vụ, không bằng máy thuyền trưởng 19 vụ, trang bị cứu sinh không đầy đủ 3 vụ, sử dụng mắc lưới nhỏ hơn quy định 25 vụ, tàu không có hoạt động giám sát 1 vụ, sử dụng công cụ kích điện trên tàu cá 21 vụ, không đăng ký lại tàu cá 67 vụ, giã cào đáy sai vùng khai thác 26 vụ, khai thác sò lông nhỏ hơn quy định 24 vụ, tàng trữ công cụ kích điện trên tàu cá 29 vụ, không ghi nhật ký khai thác thủy sản 9 vụ, sử dụng ngư cụ cấm 32 vụ, ghi không đầy đủ nhật ký khai thác thủy sản 7 vụ.

- Thực hiện Chỉ thị số 45/CT-TTg, ngày 13/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để khắc phục cảnh báo của Ủy ban Châu Âu về chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định và Chỉ thị số 30-CT/TU của Tỉnh ủy Bình Thuận; trong tháng 10 không có vụ vi phạm; Lũy kế 10 tháng có 05 vụ vi phạm với 6 tàu cá/40 thuyền viên bị nước ngoài bắt giữ.

II. Công nghiệp; đầu tư phát triển; đăng ký kinh doanh; đăng ký đầu tư
1. Công nghiệp:

Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 10 ước tăng 17,37% so cùng kỳ năm trước, trong đó ngành khai khoáng tăng 4,87%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 0,36%; sản xuất và phân phối điện tăng 26,35%; cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 2,86%. Lũy kế 10 tháng, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng 20,27% so cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2018 tăng 19,80%). Trong đó, ngành sản xuất và phân phối điện tăng 30,57%, ngành khai khoáng tăng 4,94%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 2,33%; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 1,82% so cùng kỳ năm trước.

Giá trị sản xuất công nghiệp theo giá so sánh năm 2010 trong 10 tháng ước đạt 27.494,59 tỷ đồng, đạt 96,61% kế hoạch năm, tăng 12,61% so cùng kỳ năm trước, trong đó Công nghiệp khai khoáng 478,52 tỷ đồng (tăng 5,58%); công nghiệp chế biến chế tạo 13.645,71 tỷ đồng (tăng 4,40%); sản xuất và phân phối điện 13.137,30 tỷ đồng (tăng 23,23%); cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý nước thải, rác thải đạt 233,06 tỷ đồng (tăng 1,24%).

Các sản phẩm sản xuất trong 10 tháng tăng so cùng kỳ gồm: Cát sỏi các loại (tăng 11,86%), đá khai thác (tăng 4,69%), thủy sản đông lạnh (tăng 8,63%), thủy sản khô (tăng 0,61%), hạt điều nhân (tăng 6,12%), nước khoáng (tăng 4,07%), quần áo may sẵn (tăng 3,32%), gạch các loại (tăng 2,66%), nước máy sản xuất (tăng 2,70), điện (tăng 28,92%), sơ chế mũ cao su (tăng 2,93%), đồ gỗ và các sản phẩm gỗ (tăng 1,91%), thức ăn gia súc (tăng 5,07%), giày dép các loại (tăng 1,86%). Sản phẩm giảm gồm: Muối hạt (giảm 15,22%), nước mắm (giảm 1,33%).

Nhìn chung, hoạt động sản xuất công nghiệp trong 10 tháng tiếp tục ổn định, trong đó ngành sản xuất và phân phối điện vẫn duy trì mức tăng trưởng cao do sản lượng tăng mới từ nhà máy nhiệt điện Vĩnh Tân 1, Vĩnh Tân 2, Vĩnh Tân 4, điện mặt trời; ngành cung cấp nước, quản lý - xử lý rác thải, nước thải; công nghiệp chế biến-chế tạo và khai khoáng đều tăng so cùng kỳ năm trước.

2. Đầu tư phát triển:

Trong tháng, vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước ước đạt 298,14 tỷ đồng. Lũy kế 10 tháng ước đạt 2.280,83 tỷ đồng, tăng 16,97% so cùng kỳ năm trước; trong đó vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước thực hiện 1.782,10 tỷ đồng (tăng 24,47% so cùng kỳ năm trước), vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 435,21 tỷ đồng (giảm 3,49%), vốn ngân sách nhà nước cấp xã 63,52 tỷ đồng (giảm 5,56%).

3. Đăng ký kinh doanh:

Từ ngày 15/9-15/10/2019, đã tiếp nhận và xử lý 415 lượt hồ sơ (tăng 16,57% so cùng kỳ) với tổng vốn đăng ký mới là 916,326 tỷ đồng (giảm 16,4% so cùng kỳ); 8 doanh nghiệp giải thể (giảm 20%), 30 đơn vị trực thuộc chấm dứt hoạt động, 7 doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động. Lũy kế 10 tháng đã tiếp nhận 3.730 hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, trong đó đăng ký thành lập mới 1.047 doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh; tổng vốn đăng ký mới là 8.716 tỷ đồng; đã giải thể 75 doanh nghiệp, thông báo tạm ngừng hoạt động 104 doanh nghiệp.

4. Đăng ký đầu tư:

Tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi để thu hút vốn đầu tư ngoài ngân sách. Trong tháng 10 (tính đến ngày 15/10/2019), trên địa bàn tỉnh có 08 dự án được cấp Quyết định chủ trương đầu tư/Giấy chứng nhận đầu tư, với tổng diện tích đất 331 ha, tổng vốn đăng ký 8.509 tỷ đồng. Lũy kế 10 tháng có 110 dự án được cấp, điều chỉnh Quyết định chủ trương đầu tư/Giấy chứng nhận đầu tư, với tổng diện tích đất 841,3 ha, tổng vốn đăng ký 21.195 tỷ đồng. Lũy kế đến nay, trên địa bàn tỉnh Bình Thuận có 1.536 dự án đầu tư đã được UBND tỉnh chấp thuận đầu tư còn hiệu lực, với tổng diện tích 59.532 ha, tổng vốn đăng ký đầu tư khoảng 313.402 tỷ đồng. Trong tháng 10/2019 không có dự án khởi công và đi vào hoạt động, có 04 dự án thu hồi; lũy kế từ đầu năm đến nay có 19 dự án khởi công, 33 dự án đi vào hoạt động và 15 dự án thu hồi.

III. Thương mại, giá cả; du lịch; xuất nhập khẩu; giao thông vận tải

1. Thương mại, giá cả:

Hoạt động thương mại ổn định, hàng hoá trên thị trường phong phú, không có mặt hàng nào tăng giá đột biến. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tháng 10 ước đạt 5.114,4 tỷ đồng, tăng 0,54% so tháng trước và tăng 9,36% so tháng cùng kỳ năm trước; luỹ kế 10 tháng ước đạt 47.777,1 tỷ đồng, tăng 12,32% so cùng kỳ năm trước.

- Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 10/2019 so tháng trước tăng 0,62%; so tháng cùng kỳ năm trước (sau 01 năm) tăng 2,75%; bình quân 10 tháng năm 2019 so bình quân 10 tháng năm 2018 tăng 2,15%. So với tháng 12/2018 (sau 10 tháng) chỉ số giá tiêu dùng tăng 2,7%; trong đó, nhóm hàng Ăn và dịch vụ ăn uống tăng 2,57%; Đồ uống và thuốc lá tăng 0,41%; May mặc, mũ nón, giầy dép tăng 1,46%; Nhà ở, điện nước và vật liệu xây dựng tăng 2,54%; Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 1,03%; Thuốc và dịch vụ y tế tăng 2,87%; Giao thông tăng 3,72%; Bưu chính viễn thông giảm 0,13%; Giáo dục tăng 5,88%; Văn hoá giải trí và du lịch tăng 0,79%; Hàng hoá và dịch vụ khác tăng 3%.

- Lực lượng Quản lý thị trường tiếp tục tăng cường kiểm tra kiểm soát thị trường, chống đầu cơ, buôn lậu, gian lận thương mại, an toàn vệ sinh thực phẩm, ổn định giá các mặt hàng thiết yếu trên địa bàn tỉnh. Trong tháng 9, đã kiểm tra 214 vụ, phát hiện và xử lý 53 vụ vi phạm, trong đó có 03 vụ vi phạm hàng cấm, 03 vụ vi phạm hàng nhập lậu, 15 vụ vi phạm về đầu cơ, găm hàng và sai phạm trong lĩnh vực giá, 07 vụ vi phạm trong kinh doanh, 02 vụ về vệ sinh an toàn thực phẩm, 23 vụ vi phạm trên các lĩnh vực khác,... đã xử phạt và thu nộp ngân sách Nhà nước 0,37 tỷ đồng. Luỹ kế 9 tháng kiểm tra 1.566 vụ, đã xử lý 457 vụ vi phạm gồm 51 vụ vi phạm hàng cấm, 12 vụ vi phạm hàng nhập lậu, 72 vụ vi phạm về đầu cơ, găm hàng và sai phạm trong lĩnh vực giá; 77 vụ vi phạm trong kinh doanh, 49 vụ về vệ sinh an toàn thực phẩm, 196 vụ vi phạm trên các lĩnh vực khác,... đã xử phạt và thu nộp ngân sách Nhà nước 2,31 tỷ đồng.

2. Du lịch:

Dự ước trong tháng 10 các cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn tỉnh đón và phục vụ 578,9 ngàn lượt khách, tăng 0,68 so tháng trước và tăng 5,94% so tháng cùng kỳ năm trước; số ngày khách phục vụ đạt 973,9 ngàn ngày khách tăng 0,88% so tháng trước và tăng 7,5% so tháng cùng kỳ năm trước. Luỹ kế 10 tháng ước đạt 5.171,8 ngàn lượt khách, tăng 12,05% so cùng kỳ năm trước; số ngày khách ước đạt 8.591,9 ngàn ngày khách, tăng 13,13% so cùng kỳ năm trước.

Số lượt khách quốc tế tháng 10 ước đạt 64,2 ngàn lượt khách, tăng 0,77% so tháng trước và tăng 12,61% so tháng cùng kỳ năm trước. Số ngày khách quốc tế lưu trú ước đạt 204,6 ngàn ngày khách, tăng 0,92% so tháng trước và tăng 12,2% so tháng cùng kỳ năm trước; Luỹ kế 10 tháng ước đạt 626,5 ngàn lượt khách, tăng 12,59% so cùng kỳ năm trước; số ngày khách ước đạt 1.916,2 ngàn ngày khách, tăng 13,81% so cùng kỳ năm trước. Trong tháng, tỷ lệ khách Trung Quốc cao nhất, chiếm 26,42%; Hàn Quốc chiếm 22,47%; Nga chiếm 22,45%; Thái Lan chiếm 3,72%; Đức chiếm 3,46%.

Doanh thu từ hoạt động du lịch tháng 10 ước đạt 1.278,8 tỷ đồng, tăng 0,82% so tháng trước và tăng 17,92% so tháng cùng kỳ năm trước. Lũy kế 10 tháng ước đạt 12.514,1 tỷ đồng, tăng 18,09% so cùng kỳ năm trước.

Hoạt động du lịch trong tháng diễn ra khá sôi động. Công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực du lịch được tăng cường. Trong tháng 10 trên địa bàn tỉnh có Lễ hội Dinh Thầy Thím (từ ngày 12-14/10/2019) đã thu hút một lượng lớn du khách đến tỉnh tham quan, du lịch. Các hoạt động du lịch và các dịch vụ đáp ứng được các nhu cầu của du khách đến tỉnh. Đối với các dịch vụ ăn uống từ nhà hàng, đến các quán ăn bình dân đều có bước chuẩn bị tốt cho mùa du lịch khách quốc tế sắp đến cũng như phục vụ cho du khách trong nước vào các ngày nghỉ cuối tuần. Công tác đảm bảo an toàn thực phẩm, niêm yết giá không chặc chém du khách, vệ sinh môi trường được tăng cường; các dịch vụ ăn uống thực hiện nghiêm quy định về giá cả. Công tác bảo đảm an ninh trật tự, phòng ngừa, ngăn chặn các hoạt động trộm cắp, cướp giật tài sản của du khách luôn được ngành chức năng thường xuyên tuần tra, kiểm soát,...

3. Xuất, nhập khẩu:

- Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá tháng 10 ước đạt 41,4 triệu USD, tăng 6,82% so tháng trước và tăng 7,24% so tháng cùng kỳ năm trước. Luỹ kế 10 tháng ước đạt 376,8 triệu USD, tăng 5,72% so cùng kỳ năm trước; trong đó nhóm hàng thuỷ sản đạt 110,5 triệu USD (giảm 7,78%), hàng nông sản đạt 9,5 triệu USD (tăng 6,3%), hàng hoá khác 256,7 triệu USD (tăng 12,8%) (trong đó hàng may mặc 159,8 triệu USD (tăng 13,26%)). Sản lượng một số mặt hàng xuất khẩu như cao su 1.095,2 tấn (giảm 3,26% so cùng kỳ); thanh long 5.110 tấn (tăng 13,69%); hải sản các loại 13.700 tấn (giảm 4,37%).

- Xuất khẩu dịch vụ du lịch tháng 10 ước đạt 23,14 triệu USD, tăng 0,71% so tháng trước và tăng 14,05% so tháng cùng kỳ năm trước. Luỹ kế 10 tháng ước đạt 228,9 triệu USD, tăng 16,03% so cùng kỳ năm trước.

- Nhập khẩu 10 tháng ước đạt 794,45 triệu USD tăng 32,38% so cùng kỳ. Tăng chủ yếu ở các mặt hàng như máy móc thiết bị, nguyên phụ liệu dệt may da giày, hàng thủy sản, hàng rau.

4. Giao thông vận tải:

- Vận tải hành khách:

+ Ước tháng 10 đã vận chuyển 2.257,30 nghìn hành khách và luân chuyển 113,59 triệu hk.km. Lũy kế 10 tháng, vận chuyển 21.916,19 nghìn nh khách, đạt 81,78% kế hoạch năm, tăng 8,50% so cùng kỳ; luân chuyển 1.100,39 triệu hk.km, đạt 83,24% kế hoạch năm, tăng 9,52% so cùng kỳ năm trước.

+ Xét theo lĩnh vực, trong tháng 10 vận chuyển hành khách đường bộ đạt 2.239,90 nghìn hành khách, lũy kế 10 tháng đạt 21.743,19 nghìn hành khách, tăng 8,48% so cùng kỳ năm trước; vận chuyển hành khách đường thủy đạt 17,40 nghìn hành khách, lũy kế 10 tháng đạt 173,0 nghìn hành khách, tăng 11,12% so cùng kỳ; luân chuyển hành khách đường bộ đạt 111,65 triệu hk.km, lũy kế 10 tháng đạt 1.080,98 triệu hk.km, tăng 9,49% so cùng kỳ; luân chuyển hành khách đường thủy đạt 1,94 triệu hk.km, lũy kế 10 tháng đạt 19,41 triệu hk.km, tăng 11,50% so cùng kỳ năm trước.

- Vận tải hàng hoá:

+ Ước tháng 10 vận chuyển hàng hoá đạt 884,43 nghìn tấn và luân chuyển hàng hoá đạt 49,15 triệu tấn.km. Luỹ kế 10 tháng, vận chuyển 8.451,78 nghìn tấn hàng hoá, đạt 82,78% kế hoạch năm, tăng 11,12% so cùng kỳ; luân chuyển hàng hoá đạt 469,23 triệu tấn.km, đạt 82,90% kế hoạch năm, tăng 10,83% so cùng kỳ năm trước.

+ Xét theo lĩnh vực, trong tháng 10 vận chuyển hàng hoá đường bộ đạt 883,60 nghìn tấn, lũy kế 10 tháng đạt 8.443,90 nghìn tấn, tăng 11,12% so cùng kỳ năm trước; vận chuyển hàng hoá đường thủy đạt 0,83 nghìn tấn, lũy kế 10 tháng đạt 7,88 nghìn tấn, tăng 7,85% so cùng kỳ; luân chuyển hàng hoá đường bộ đạt 49,05 triệu tấn.km, lũy kế 10 tháng đạt 468,33 triệu tấn.km, tăng 10,83% so cùng kỳ; luân chuyển hàng hoá đường thủy đạt 93,98 nghìn tấn.km, lũy kế 10 tháng đạt 899,66 nghìn tấn.km, tăng 8,21% so cùng kỳ năm trước.

- Cảng quốc tế Vĩnh Tân: Khối lượng bốc xếp tháng 10 ước đạt 27.091 tấn, lũy kế 10 tháng đạt 203.692 tấn. Các mặt hàng chủ yếu thông qua cảng gồm quặng lmeninte, cát xây dựng, tro bay. Doanh thu tháng 10 ước 1,77 tỷ đồng, lũy kế 10 tháng đạt 10,335 tỷ đồng.

Nhìn chung, trong tháng 10 công tác bảo đảm giao thông, lưu thông đi lại được thực hiện tốt. Vận tải đường bộ, đường biển ổn định, đáp ứng kịp thời nhu cầu đi lại của nhân dân.

IV. Thu, chi ngân sách; hoạt động tín dụng

1. Thu ngân sách:

Ước thu ngân sách tháng 10 đạt 610,0 tỷ đồng. Luỹ kế 10 tháng đạt 10.814,4 tỷ đồng, đạt 115,29% dự toán năm, tăng 23,89% so cùng kỳ năm trước; trong đó thu nội địa (trừ dầu) đạt 7.596,9 tỷ đồng, đạt 120,97% dự toán năm, tăng 26,16%. Trong tổng thu ngân sách gồm: Thu thuế, phí 6.206,1 tỷ đồng, đạt 114,60% dự toán năm, tăng 29,83%; thu tiền nhà, đất 1.390,8 tỷ đồng, đạt 160,88% dự toán năm, tăng 12,03% (trong đó, thu tiền sử dụng đất 1.070,5 tỷ đồng, đạt 152,92% dự toán năm, tăng 8,98%); thu dầu thô 1.537,6 tỷ đồng, đạt 96,10% dự toán năm, giảm 2,49% và thu thuế xuất nhập khẩu 1.679,9 tỷ đồng, đạt 111,99% dự toán năm, tăng 48,57% so cùng kỳ năm trước.

Dự ước các khoản thu qua 10 tháng tăng (giảm) so cùng kỳ năm trước như sau: Thu từ doanh nghiệp nhà nước 1.240,0 tỷ đồng (tăng 6,36%); thu doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 923,7 tỷ đồng (tăng 57,12%); thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh 1.212,0 tỷ đồng (tăng 37,34%); thuế thu nhập cá nhân 556,9 tỷ đồng (tăng 28,20%); thuế bảo vệ môi trường 484,2 tỷ đồng (tăng 40,67%); lệ phí trước bạ 365,6 tỷ đồng (tăng 54,84%); thu từ các loại phí, lệ phí 137,8 tỷ đồng (tăng 24,15%); thu khác ngân sách 307,7 tỷ đồng (tăng 55,25%); thu xổ số kiến thiết 857,5 tỷ đồng (tăng 21,74%); thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản 110,4 tỷ đồng (tăng 23,36%); thu tiền thuê mặt đất, mặt nước 305,0 tỷ đồng (tăng 24,55%); thu tiền sử dụng đất 1.070,5 tỷ đồng (tăng 8,98%); thu từ dầu thô 1.537,6 tỷ đồng (giảm 2,49%) và thu thuế xuất nhập khẩu đạt 1.679,9 tỷ đồng (tăng 48,57%).

Riêng khối huyện, thị xã, thành phố kết quả thu 10 tháng ước 3.203,7 tỷ đồng, đạt 117,57% dự toán năm, tăng 32,66% so cùng kỳ năm trước. Trong đó Phan Thiết thu 1.640,6 tỷ đồng (đạt 149,14% dự toán năm, tăng 50,98% so cùng kỳ năm trước); La Gi: 221,9 tỷ đồng (đạt 143,19% dự toán, tăng 35,39%); Tuy Phong: 227,8 tỷ đồng (đạt 108,46% dự toán, tăng 2,09%); Bắc Bình: 199,4 tỷ đồng (đạt 189,86% dự toán, tăng 64,61%); Hàm Thuận Bắc: 374,0 tỷ đồng (đạt 130,77% dự toán, tăng 8,31%); Hàm Thuận Nam: 205,0 tỷ đồng (đạt 136,64% dự toán, tăng 28,43%); Tánh Linh: 80,0 tỷ đồng (đạt 96,34% dự toán, giảm 6,14%); Đức Linh: 99,9 tỷ đồng (đạt 108,64% dự toán, giảm 5,86%); Hàm Tân: 126,7 tỷ đồng (đạt 145,59% dự toán, tăng 40,98%) và Phú Quý thu 28,5 tỷ đồng (đạt 129,48% dự toán, giảm 16,69%).

2. Chi ngân sách:

Chi ngân sách địa phương trong tháng 10 ước 1.323,2 tỷ đồng. Lũy kế 10 tháng ước đạt 8.474,4 tỷ đồng, đạt 88,95 dự toán năm; trong đó chi đầu tư phát triển 1.935,5 tỷ đồng, đạt 93,29% dự toán năm; chi thường xuyên 5.198,5 tỷ đồng, đạt 85,81% dự toán năm.

3. Hoạt động tín dụng:

- Hoạt động tín dụng trong tháng tiếp tục ổn định. Các Tổ chức tín dụng tập trung thực hiện các giải pháp đẩy mạnh huy động vốn, mở rộng tín dụng an toàn và có hiệu quả; tiếp tục triển khai thực hiện các giải pháp hỗ trợ cho khách hàng khi gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh; thường xuyên triển khai công tác thông tin tuyên truyền cơ chế, chính sách đến doanh nghiệp, người dân; đẩy mạnh công tác thanh toán không dùng tiền mặt, phát triển mạng lưới ATM và POS…

- Tình hình thực hiện lãi suất: Mặt bằng lãi suất tương đối ổn định so tháng trước. Hiện nay, lãi suất huy động đối với tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng đến dưới 6 tháng là 4,5-5,5%/năm, kỳ hạn từ 6 tháng đến dưới 12 tháng là 5,5-6,8%/năm, kỳ hạn từ 12 tháng trở lên là 6,6-7,5%/năm. Lãi suất cho vay các khoản vay mới ở các lĩnh vực ưu tiên ngắn hạn 5,5-7,5%/năm, các lĩnh vực khác từ 9-10%/năm, lãi suất cho vay trung và dài hạn phổ biến từ 10-11,5%/năm.  

- Hoạt động huy động vốn: Được tiếp tục đẩy mạnh để tạo nguồn cho vay phục vụ phát triển kinh tế xã hội địa phương. Đến 30/9/2019, nguồn vốn huy động đạt 38.788 tỷ đồng, tăng 14,22% so đầu năm, tăng 0,04% so tháng trước. Ước đến 31/10/2019, vốn huy động đạt 39.053 tỷ đồng, tăng 15% so đầu năm.

- Hoạt động tín dụng: Các Tổ chức tín dụng tiếp tục mở rộng cho vay đi đôi với an toàn và hiệu quả, gắn với thực hiện các chính sách của trung ương và địa phương. Đến 30/9/2019, tổng dư nợ cho vay trên địa bàn đạt đạt 54.984 tỷ đồng, tăng 18,51% so đầu năm, tăng 1,51% so tháng trước. Trong đó, dư nợ cho vay bằng VNĐ đạt 53.878 tỷ đồng, chiếm 98% tổng dư nợ; dư nợ cho vay ngắn hạn đạt 29.614 tỷ đồng, chiếm 53,86% tổng dư nợ. Ước đến 31/10/2019, dư nợ đạt 55.305 tỷ đồng, tăng 19,2% so đầu năm.

- Vốn tín dụng được tập trung vào các lĩnh vực ưu tiên gắn với thực hiện các chính sách của trung ương và địa phương, trong đó dư nợ cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn đạt 30.767 tỷ đồng, chiếm 55,96% tổng dư nợ; dư nợ cho vay xuất khẩu đạt 593 tỷ đồng, chiếm 1,1% tổng dư nợ; dư nợ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa đạt 12.475 tỷ đồng, chiếm 22,7% tổng dư nợ. Dư nợ cho vay các đối tượng chính sách xã hội đạt 2.657 tỷ đồng.

- Chính sách tín dụng đối với thủy sản theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP: Dư nợ đạt 974 tỷ đồng (cho vay đóng mới tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ là 300,6 tỷ đồng, cho vay đóng mới tàu khai thác hải sản xa bờ là 661 tỷ đồng, cho vay nâng cấp tàu 12,4 tỷ đồng). Nợ xấu là 11,73 tỷ đồng/4 tàu, nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ là 37,3 tỷ đồng/44 tàu.

- Cho vay khuyến khích phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sạch theo Quyết định số 813/QĐ-NHNN và Nghị quyết số 30/NQ-CP: Dư nợ cho vay đạt 384 tỷ đồng phục vụ nuôi tôm giống, tôm thịt, nuôi tôm giống công nghệ cao, chăn nuôi bò sữa công nghệ cao, trồng 420 ha thanh long ruột tím hồng theo tiêu chuẩn GlobalGap.

- Cho vay hỗ trợ nhà ở xã hội theo Nghị định số 100/2015/NĐ-CP: Hiện đang được triển khai tại Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh với dư nợ đạt 19,7 tỷ đồng/51 hộ.

- Chất lượng tín dụng: Các Tổ chức tín dụng tiếp tục triển khai các giải pháp xử lý nợ xấu và nâng cao chất lượng tín dụng. Đến 30/9/2019, nợ xấu (nội bảng) trên địa bàn là 335 tỷ đồng, chiếm 0,61% tổng dư nợ, tỷ lệ nợ xấu giảm 0,2% so đầu năm, giảm 0,06% so tháng trước.

- Hoạt động thanh toán, cung ứng tiền mặt: Đã thực hiện tốt công tác điều hòa tiền mặt, đảm bảo hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng, tăng cường đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt, chuyển lương qua tài khoản, thanh toán qua POS. Mạng lưới ATM, POS tiếp tục được mở rộng, hoạt động ổn định, thông suốt và an toàn. Đến 30/9/2019, trên địa bàn có 172 máy ATM và 1.594 máy POS, hầu hết máy POS được kết nối liên thông giữa các ngân hàng với nhau, góp phần thúc đẩy phát triển thanh toán không dùng tiền mặt.

- Tình hình thị trường ngoại tệ và vàng trên địa bàn: Các Tổ chức tín dụng đã thực hiện tốt các quy định về lãi suất huy động ngoại tệ, quy định cho vay bằng ngoại tệ, các quy định về mua bán ngoại tệ; đồng thời thường xuyên theo dõi hoạt động của các đại lý đổi ngoại tệ. Doanh số mua bán ngoại tệ trong 09 tháng đạt 598 triệu USD, doanh số chi trả kiều hối đạt 45,5 triệu USD.

V. Lĩnh vực Văn h - Xã hội

1. Hoạt động văn hóa:

- Trong tháng (từ ngày 10/9 - 10/10/2019), tập trung tuyên truyền kỷ niệm: 24 năm Ngày Du lịch Bình Thuận (24/10/1995 - 24/10/2019); Đại hội các dân tộc thiểu số tỉnh Bình Thuận lần thứ III năm 2019, ngày Thành lập Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam (20/10/1930 - 20/10/2019),… Đội Tuyên truyền lưu động biểu diễn phục vụ Đại hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam tỉnh Bình Thuận lần thứ VI (nhiệm kỳ 2016 - 2024); tổ chức Lễ hội Dinh Thầy Thím năm 2019, chương trình nghệ thuật kỷ niệm 20 năm chiến dịch thanh niên tình nguyện hè. Chiếu phim phục vụ nhân dân vùng sâu, miền núi, thiếu nhi 72 buổi, thu hút 38.400 lượt người xem; Biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp: Đã biểu diễn 05 buổi phục vụ chính trị.

- Hoạt động Thư viện: Cấp mới 240 thẻ (Thiếu nhi 10 thẻ), phục vụ 3.695 lượt (Thiếu nhi 670 lượt), luân chuyển 8.780 lượt (thiếu nhi 1.065 lượt). Sưu tầm tư liệu cho tập Thông tin tư liệu Bình Thuận (120 tin, bài); Chuyên mục Thông tin kinh tế (25 tin, bài). Luân chuyển 1.000 bản sách cho thư viện Trại giam Huy Khiêm.

- Hoạt động bảo tồn, bảo tàng, phát huy các giá trị lịch sử văn hoá đã đem lại cho du khách tham quan, thưởng lãm nhiều trải nghiệm quý báu về con người và văn hoá Bình Thuận. Trong tháng đã đón 44.832 lượt khách; luỹ kế 10 tháng, tổng lượt khách tham quan các bảo tàng, Ban Quản lý di tích Tháp Pô Sah Inư Trung tâm Trưng bày Văn hoá Chăm đạt 545 ngàn lượt khách. Tổ chức thành công lễ hội Katê năm 2019 tại nhóm đền tháp Chăm Pô Sah Inư và Trung tâm Trưng bày Văn hóa Chăm. Phối hợp với Bảo tàng tỉnh Gia Lai trưng bày chủ đề “Hội ngộ di sản Văn hóa” nhân kỷ niệm Ngày di sản Văn hóa Việt Nam (23/11).

2. Thể dục thể thao:

- Hoạt động thể thao quần chúng: Tổ chức giải Bóng chuyền Vô địch tỉnh Bình Thuận năm 2019 tại huyện Hàm Tân, giải Bóng đá các Câu lạc bộ tỉnh Bình Thuận năm 2019. Phối hợp tổ chức lễ phát động và lễ hưởng ứng toàn dân tham gia phòng, chống tai nạn đuối nước trên địa bàn tỉnh tại thành phố Phan Thiết.

- Hoạt động thể thao thành tích cao: Đội Canoeing tham gia thi đấu giải Vô địch toàn quốc năm 2019 tại Hải Phòng (đạt 01 huy chương vàng); Đội Karate tham gia thi đấu giải Vô địch quốc gia tại Ninh Bình (đạt 01 huy chương đồng); tham gia giải Taekwondo Cụm miền Đông Nam Bộ tại Ninh Thuận. Luỹ kế 10 tháng (đến ngày 10/10/2019), tổng số huy chương đạt được 121/95 huy chương, trong đó: 44/26 huy chương vàng, 31/30 huy chương bạc, 46/39 huy chương đồng.

3. Giáo dục và Đào tạo:

 - Ngành giáo dục tỉnh đang tiến hành rà soát, kiểm tra số liệu về tình hình học sinh trong toàn tỉnh (ở tất cả các bậc học về số học sinh có mặt, tỷ lệ huy động học sinh đúng độ tuổi,…).

- Trường đạt chuẩn quốc gia: chỉ tiêu giao năm 2019 là 19 trường (trong đó Mầm non: 08 trường; Tiểu học: 07 trường; Trung học cơ sở: 04 trường). Luỹ kế 10 tháng (đến ngày 15/10/2019), ngành giáo dục tỉnh đã kiểm tra được 01 trường Mầm non (đạt tỷ lệ 5,3% so chỉ tiêu giao).

- Đã tổ chức Kỳ thi chọn học sinh giỏi lớp 12 cấp tỉnh và chọn đội tuyển thi HSG Quốc gia năm 2019.

4. Y tế:

Tiếp tục triển khai đẩy mạnh các hoạt động chương trình y tế Quốc gia, không có dịch bệnh nghiêm trọng xảy ra. Công tác phòng chống các bệnh xã hội, phòng chống HIV/AIDS duy trì đều. Công tác khám chữa bệnh ở các cơ sở nhà nước đáp ứng được nhu cầu phục vụ chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Công tác vệ sinh an toàn thực phẩm; phòng, chống dịch bệnh, đặc biệt là bệnh tay - chân - miệng ở trẻ em, bệnh sốt xuất huyết, tiêu chảy cấp và các dịch bệnh khác được tiếp tục tăng cường.

Trong tháng, có 26 cas mắc sốt rét, 960 cas mắc sốt xuất huyết, 149 cas mắc tay chân miệng, tất cả không có cas tử vong. Số bệnh nhân mắc bệnh phong 8 bệnh nhân, không có bệnh nhân phát hiện mới và mới tàn tật độ II, có 437 bệnh nhân đang quản lý.

Công tác phòng chống Lao: có 1.017 tổng số lượt khám, số bệnh nhân thu dung điều trị 279. Số bệnh nhân lao phổi AFB (+) mới 79.

Số nhiễm HIV mới phát hiện 3 cas (lũy kế 1.453 cas); có 2 cas chuyển AIDS mới (lũy kế 1.027 cas); không có cas tử vong (lũy kế 524 cas).

Công tác bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm được triển khai tích cực; trong tháng không xảy ra ngộ độc thực phẩm; Lũy kế 10 tháng (đến ngày 15/10/2019), trên địa bàn tỉnh xảy ra 04 vụ ngộ độc thực phẩm, không có tử vong.

Các bệnh viện, các đơn vị điều trị chủ động thực hiện tốt công tác thường trực, cấp cứu, điều trị bệnh nhân; thực hiện đầy đủ các quy định chuyên môn của Bộ Y tế; tăng cường công tác kiểm soát nhiễm khuẩn. Trong tháng 10 số lượt bệnh nhân đến khám, chữa 77.356 lượt (tăng 1,5% so cùng kỳ), số bệnh điều trị nội trú 12.503, số bệnh nhân chuyển viện là 752. Số bệnh nhân tử vong 21. Luỹ kế 10 tháng, ước tổng số lượt bệnh nhân đến khám, chữa bệnh 2.066.639 lượt với tổng số bệnh điều trị nội trú 147.187; Công suất sử dụng giường bệnh tại các tuyến đạt kế hoạch đề ra.

Toàn tỉnh hiện có 12 phòng khám đa khoa khu vực và 115/115 trạm y tế xã, phường có bác sỹ công tác, chiếm tỷ lệ 100%. Có 126/127 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế. Số bác sỹ/vạn dân 7,15 người.

5. Lao động - Xã hội:

Trong tháng (đến ngày 15/10/2019) đã giải quyết việc làm cho 2.344 lao động, trong đó, vay vốn giải quyết việc làm cho 80 lao động. Luỹ kế 10 tháng (đến ngày 15/10/2019) đã giải quyết cho 21.554 lao động, đạt 89,8% kế hoạch năm và tăng 1,53% so cùng kỳ năm trước, trong đó cho vay vốn giải quyết việc làm 1.050 lao động, đạt 87,5% so kế hoạch và tăng 26,5% so cùng kỳ năm trước.

Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tuyển mới và đào tạo nghề cho 2.229 người, trong đó đào tạo nghề cho lao động nông thôn là 987 người; luỹ kế 10 tháng (đến ngày 15/10/2019) số người tuyển mới đào tạo nghề đạt 11.755 người, tăng 6,86% so kế hoạch năm và tăng 19,13% so cùng kỳ; trong đó, đào tạo nghề cho lao động nông thôn 3.965 người.

Công tác chính sách người có công: Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần cho 15 đối tượng theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công; Trợ cấp 01 lần cho 01 người có công gia đình cách mạng; Trợ cấp cho 32 thân nhân thờ cúng liệt sỹ; Quyết định trợ cấp Ưu đãi giáo dục cho 04 trường hợp; Trợ cấp mai táng phí cho 55 trường hợp. Cấp BHYT cho 76 trường hợp (33 trường hợp theo Quyết định số 62, 8 trường hợp theo Quyết định số 290, 15 trường hợp theo Quyết định 49, 01 trường hợp theo quyết định 150); Cấp mai táng phí cho 05 trường hợp theo Quyết định số 62, 08 trường hợp theo Quyết định số 290, 01 trường hợp theo Quyết định số 49; Tiếp nhận 01 hồ sơ anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, 04 hồ sơ chất độc hóa học, 1 hồ sơ bệnh binh. Ngoài ra, di chuyển 03 hồ sơ đi tỉnh ngoài.

Luỹ kế 9 tháng (đến ngày 30/9/2019), đã vận động đóng góp Quỹ Đền ơn đáp nghĩa được 8,29 tỷ đồng đạt 138,2% so kế hoạch. Quỹ Bảo trợ trẻ em đã vận động được 114,6 triệu đồng, nâng tổng số tiền vận động đến nay 1.578,8 triệu đồng đạt 78,94% so kế hoạch năm.

Toàn tỉnh có 2.828 người nghiện ma túy; có 107/127 xã, phường, thị trấn có người sử dụng chất ma túy, chiếm 84,25%. Số người đăng ký điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế Methadone đến nay đạt 1.541 người, hiện đang duy trì điều trị 659 người.

6. Hoạt động Bảo hiểm (đến ngày 30/9/2019):

- Luỹ kế 9 tháng, toàn tỉnh có 94.683 người tham gia BHXH bắt buộc, đạt 94,7% kế hoạch và tăng 2,5% so cùng kỳ; có 82.748 người tham gia bảo hiểm thất nghiệp đạt 92,3% kế hoạch và tăng 2% so cùng kỳ; Số người tham gia BHXH tự nguyện 2.784 người đạt 83,3% kế hoạch và tăng 360,2% so cùng kỳ; Số người tham gia BHYT 961.390 người (bao gồm thẻ BHYT của thân nhân do Bộ Quốc phòng cung cấp là 10.785 người) đạt 95,3% kế hoạch và tăng 3,4% so cùng kỳ. Tỷ lệ bao phủ BHYT chung toàn tỉnh đạt 82,5% dân số.

- Luỹ kế 9 tháng, toàn tỉnh thu được 1.716,936 tỷ đồng, đạt 73,9% kế hoạch, tăng 9,5% so cùng kỳ năm trước. Tổng số tiền nợ BHXH, BHYT, BHTN là 88,091 tỷ đồng, chiếm 3,79% kế hoạch thu và giảm 4,16% so cùng kỳ năm trước.

- Công tác giải quyết, chi trả các chế độ BHXH, BHYT, BHTN cho đối tượng thực hiện đầy đủ, kịp thời, đúng quy định, tạo thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia và thụ hưởng; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT chính xác, trả sổ BHXH cho người lao động cơ bản đúng kế hoạch; thực hiện tốt việc chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng, BHTN đảm bảo đầy đủ, kịp thời, an toàn.

7. Tai nạn giao thông:

Trong tháng (từ 15/9/2019 - 14/10/2019), tai nạn giao thông trên địa bàn xảy ra như sau:

- Số vụ tai nạn giao thông 24 vụ, giảm 13 vụ so tháng trước và so cùng kỳ năm trước giảm 13 vụ. Luỹ kế 10 tháng 348 vụ (trong đó đường sắt 3 vụ), so cùng kỳ năm trước tăng 9 vụ.

- Số người bị thương 17 người, giảm 11 người so tháng trước và giảm 5 người so cùng kỳ năm trước. Luỹ kế 10 tháng 260 người (trong đó đường sắt 1 người), tăng 20 người so cùng kỳ năm trước.

- Số người chết 14 người, giảm 3 người so tháng trước và giảm 10 người so cùng kỳ năm trước. Luỹ kế 10 tháng 196 người (trong đó đường sắt 5 người), tăng 7 người so cùng kỳ năm trước.

Tai nạn giao thông chủ yếu xảy ra trên đường bộ, ở khu vực ngoài đô thị, nguyên nhân của các vụ tai nạn trên là do người tham gia giao thông phóng nhanh vượt ẩu, qua đường không quan sát, có rượu bia khi tham gia giao thông. Trong tháng không xảy ra vụ tai nạn giao thông đường sắt đặc biệt nghiêm trọng. Lũy kế 10 tháng xảy ra 03 vụ tai nạn giao thông đường sắt và làm chết 5 người.

8. Thiên tai, cháy nổ:

- Thiên tai: Trong tháng xảy ra 1 đợt thiên tai do mưa lũ làm ngập, hư hỏng 100 ha lúa từ 10 đến 30 ngày tuổi; ước thiệt hại 500 triệu đồng. Lũy kế 10 tháng xảy ra 17 đợt thiên tai, ước thiệt hại 4,88 tỷ đồng.

- Cháy nổ: Trong tháng xảy ra 2 vụ cháy chưa xác định được tài sản thiệt hại; nổ không xảy ra. Lũy kế 10 tháng (đến ngày 15/10/2019) xảy ra 38 vụ cháy, giảm 12 vụ so cùng kỳ; chết 1 người và gây thiệt hại 2,16 tỷ đồng (giảm 5,5 tỷ so cùng kỳ).

- Vi phạm môi trường: Trong tháng đã phát hiện 1 vụ, không tăng giảm vụ so cùng kỳ; đã xử phạt 15,8 triệu đồng. Lũy kế 10 tháng đã xảy ra 36 vụ (tăng 5 vụ so cùng kỳ), xử phạt 3.488 triệu đồng.

CTK Bình Thuận




TIN TỨC CÙNG LOẠI KHÁC:













 
 
 
 
 
 
Trang: 
/