TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI
Tình hình kinh tế xã hội tháng 4 năm 2019

Sản lượng thủy sản nuôi trồng thu hoạch đạt 1.196,5 ha, tăng 2% so với cùng kỳ, sản lượng khai thác ước đạt 16.674,4 tấn tăng 2,4% so cùng kỳ; lũy kế 4 tháng ước đạt 55.392,6 tấn, tăng 2,2% so cùng kỳ. Nhìn chung, sản xuất công nghiệp trong 4 tháng tăng trưởng khá (tăng 32,27% so cùng kỳ năm trước). Ước thu ngân sách tháng 4 đạt 700 tỷ đồng. Luỹ kế 4 tháng đạt 3.957,1 tỷ đồng, tăng 16,80% so cùng kỳ năm trước. Các vấn đề xã hội tiếp tục có những chuyển biến tích cực,...

 

        I. Nông - Lâm - Thuỷ sản

1. Trồng trọt:

* Cây hàng năm:

Trong tháng, sản xuất nông nghiệp tập trung chủ yếu vào gieo cấy, chăm sóc lúa đông xuân và gieo trồng cây hoa màu. Tính đến thời điểm 15/4/2019, diện tích gieo trồng vụ cơ bản đã hoàn thành, toàn tỉnh gieo cấy vụ đông xuân 2018-2019 đạt 48.638,5 ha, bằng 106,7% kế hoạch, giảm 1,2% so vụ cùng kỳ. Trong đó, cây lúa diện tích gieo cấy được 36.965 ha, bằng 102,37% so kế hoạch vụ, giảm 2,2% so cùng kỳ; cây bắp diện tích gieo cấy đạt 3.590 ha, bằng 89,8% kế hoạch, tăng 15% so cùng kỳ; cây trồng khác diện tích trồng đạt 8.083 ha, bằng 144,3% kế hoạch, giảm 4,07% so cùng kỳ năm trước,… Nguồn nước tưới được tích trữ trong các công trình hồ chứa, đập thủy lợi trong thời gian qua đảm bảo đáp ứng đầy đủ nhu cầu nước cho sản xuất vụ đông xuân và với điều kiện thời tiết thuận lợi trong thời gian qua các loại cây trồng phát triển khá tốt, tình hình dịch bệnh ít xảy ra.

Vụ Đông Xuân 2018-2019, toàn tỉnh đã chuyển đổi 2.155 ha đất lúa kém hiệu quả sang trồng các cây ngắn ngày khác gồm: 993 ha bắp, 265 ha lạc, 293 ha rau các loại, 604 ha các cây nông nghiệp ngắn ngày khác.

* Cây lâu năm:

Các loại cây lâu năm phát triển ổn định, dịch bệnh trên cây trồng không phát sinh phức tạp.

- Thanh long: Trong tháng 4, tình hình thời tiết thuận lợi, thanh long bắt đầu cho trái bói ở vụ chính. Tính đến thời điểm 10/4/2019, toàn tỉnh có 9.103,3 ha được cấp chứng nhận đạt tiêu chuẩn VietGap.

- Cao su: Hiện đang mùa nghỉ thu hoạch và ra lá non. Giá bán cao su đang ở mức thấp, dự tính trong thời gian đến diện tích cao su toàn tỉnh sẽ không tăng.

- Cây điều: Hiện đang là thời điểm thu hoạch, thời tiết năm nay tương đối thuận lợi, đảm bảo có lợi cho nhà vườn.

- Cây tiêu: Đang gần kết thúc thu hoạch, hiện giá tiêu đang ở mức thấp, trên cây tiêu thường xuyên xuất hiện sâu bệnh, nên diện tích phát triển mới trên địa bàn không nhiều.

- Các loại cây lâu năm còn lại được chăm sóc và phát triển bình thường, diện tích biến động không đáng kể,…

* Tình hình sâu bệnh: Trong tháng, tình hình sâu bệnh trên các loại cây trồng không diễn biến phức tạp, chỉ xảy ra dưới dạng cục bộ ảnh hưởng không đáng kể đến cây trồng. Công tác dự báo và ngăn ngừa dịch bệnh trên cây trồng được triển khai thường xuyên.

- Cây lúa: Diện tích nhiễm rầy nâu 815 ha, giảm 573 ha so cùng kỳ; bệnh đạo ôn lá 1.491 ha, tăng 224 ha; Bọ trĩ gây hại trên diện tích 330 ha, tăng 330 ha; Sâu cuốn lá nhỏ gây hại trên diện tích 641 ha, tăng 309 ha; diện tích nhiễm bệnh bạc lá 1.981 ha, tăng 1190 ha; Một số đối tượng khác như ốc bươu vàng, sâu đục thân, sâu đục bẹ, hiện tượng ngộ độc hữu cơ, bệnh đen lép hạt gây hại rải rác trên toàn vùng.

- Cây sắn: Bệnh khảm lá virus diện tích nhiễm 370 ha, giảm 50 ha so cùng kỳ; bệnh rệp sáp diện tích nhiễm là 115 ha, tăng 15 ha so cùng kỳ năm trước; bệnh đốm nâu diện tích nhiễm là 8 ha, tăng 8 ha so cùng kỳ năm trước. Những diện tích nhiễm đã vận động nhân dân tích cực tiêu hủy để tránh lây lan.

- Cây thanh long: Bệnh nám vàng cành diện tích nhiễm là 1345 ha, giảm 153 ha so cùng kỳ năm trước; Bệnh thối cành thối quả VK diện tích nhiễm là 986 ha, tăng 292 ha so với cùng kỳ năm trước; Bệnh đốm nâu là 555 ha, tăng 60 ha so cùng kỳ năm trước; Bệnh kiến diện tích nhiễm là 678 ha, tăng 17 ha so cùng kỳ năm trước; Bọ trĩ có diện tích nhiễm là 280 ha, tăng 83 ha so cùng kỳ năm trước. Các đối tượng khác gây hại rải rác trên toàn vùng, các loại cây lâu năm khác tình hình sâu bệnh giảm hơn so cùng kỳ và phát triển ổn định.

* Tình hình tưới vụ Đông Xuân 2018 - 2019: Tập trung chỉ đạo các biện pháp quản lý, khai thác sử dụng có hiệu quả nguồn nước, tiến hành nạo vét hệ thống kênh mương, lên kế hoạch tưới phân theo thời gian cho từng vùng, đảm bảo phục vụ yêu cầu sản xuất và sinh hoạt của nhân dân. Bên cạnh đó, tiếp tục theo dõi kiểm tra, quản lý đảm bảo an toàn các hệ thống công trình thủy lợi. Tính đến ngày 10/4/2019, tổng diện tích gieo trồng vụ Đông xuân 2018-2019 được tưới từ nguồn nước thủy lợi, thủy điện trên toàn tỉnh đạt 49.115,66 ha, đạt 94,6% so kế hoạch vụ, trong đó: cây lúa và cây màu 30.265,61 ha Kế hoạch, đạt 91,6%; cây thanh long và cây công nghiệp dài ngày 18.850 ha, đạt 100% so kế hoạch.

Tình hình nguồn nước: Đến ngày 18/4/2019 dung tích hữu ích hiện tại trên 17 hồ đập của tỉnh còn 85 triệu m3/259 triệu m3 (chiếm 32,8%), thấp hơn 21 triệu m3 so cùng kỳ; Hồ chứa Đại Ninh 98 triệu m3/251 triệu m3 (chiếm 39%), cao hơn 20 triệu m3 so cùng kỳ; Hàm thuận - Đa mi: 39 triệu m3/522 triệu m3 (chiếm 7,5%), thấp hơn 118 triệu m3 so cùng kỳ.

2. Chăn nuôi:

Tình hình chăn nuôi phát triển ổn định, tại thời điểm 15/4/2019, số lượng gia súc, gia cầm toàn tỉnh như sau:

- Đàn trâu, bò: Toàn tỉnh có 175.950 con trâu, bò tăng 1,44% so cùng kỳ (trong đó: đàn trâu 8.968 con, giảm 0,09%; đàn bò 166.990 con, tăng 1,52%). Nhìn chung, đàn trâu bò trên địa bàn tỉnh tiếp tục duy trì và phát triển, không có bệnh dịch xảy ra, hiệu quả kinh tế từ việc chăn nuôi trâu, bò tạo thu nhập ở các hộ nông thôn ổn định.

- Đàn lợn: Toàn tỉnh có 273.500 con tăng 4,35% so cùng kỳ. Do tình hình dịch bệnh ở tỉnh ta không xảy ra, nên các đơn vị chăn nuôi vẫn tập trung phát triển tổng đàn.

- Đàn gia cầm: Giá đầu ra ổn định, tình hình dịch bệnh không xảy ra nên đàn gia cầm phát triển khá thuận lợi. Toàn tỉnh có 3.400 ngàn con, tăng 3,66% so cùng kỳ.

  * Công tác phòng, chống dịch: Trong tháng 4, tình trạng lợn mắc bệnh lở mồm, long móng, bệnh dịch tả lợn Châu Phi có diễn biến phức tạp, xảy ra ở một số tỉnh phía Bắc. Tỉnh đã tập trung chỉ đạo triển khai chặt chẽ các biện pháp phòng chống, tiến hành lập các chốt kiểm soát ở các cửa ngõ của tỉnh xử lý bằng các biện pháp như khử trùng, tiêu độc... hạn chế nguy cơ dịch bệnh xảy ra và bùng phát. Các bệnh truyền nhiễm thông thường chỉ xảy ra lẻ tẻ, không lây lan thành dịch.

- Công tác tiêm phòng: Đã tổ chức tiêm phòng 746.064 liều vắc xin, lũy kế đến tháng 4/2019: 3.625.055 liều (trong đó: đàn trâu, bò 1.350 liều, lũy kế đến tháng 4/2019: 60.810 liều; đàn heo 59.292 liều, lũy kế đến tháng 4/2019: 260.450 liều; đàn gia cầm 684.950 liều, lũy kế đến tháng 4/2019: 3.300.890 liều,…).

- Kiểm dịch động vật: Đã bố trí các kiểm dịch viên tại các địa phương tăng cường công tác kiểm dịch động vật, kết quả đã kiểm dịch đàn lợn 122.165 con; lũy kế đến tháng 4/2019: 486.827 con; 2.720 con trâu, bò, lũy kế đến tháng 4/2019: 10.725 con; 415.927 con gia cầm, lũy kế đến tháng 4/2019: 1.446.279 con; 1.690 con dê, lũy kế đến tháng 4/2019: 8.402 con.

3. Lâm nghiệp:

Đây là tháng mùa khô, vì thế diện tích rừng trồng mới không phát sinh chủ yếu tập trung gieo ươm cây giống để triển khai trồng rừng khi điều kiện thuận lợi; đến nay, đã gieo ươm được 1,38 triệu cây giống các loại.

Trong tháng 4 (đến ngày 15/4/2019), đã xảy 4 trường hợp cháy dưới tán rừng (lá, cỏ khô) không gây thiệt hại lớn đến tài nguyên rừng tại các huyện: Hàm Thuận Nam 3 trường hợp với 4,741 ha tại Khu Bào tồn thiên nhiên Tà Kóu; huyện Tánh Linh 1 trường hợp với 0,73 ha tại Khu bảo tồn Núi Ông. Lũy kế đến 15/4/2019 có 7 trường hợp cháy dưới tán rừng với diện tích là 7,8 ha. Công tác bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng trong thời kỳ cao điểm mùa khô năm 2019 nhiều địa phương trong tỉnh đã tích cực chủ động trong công tác phòng, chống cháy rừng nhằm giảm tối đa về thiệt hại rừng. Toàn tỉnh đã xây dựng 218.901 km đường băng cản lửa (trong đó: 218.763 km đường băng trắng và 138 km đường băng xanh), 6 chòi canh lửa kiên cố; trang bị 166 máy móc thiết bị và 3.315 công cụ thủ công, sẵn sàng ứng phó khi có tình huấn cháy khẩn cấp xảy ra, bên cạnh đó thành lập được 85 ban chỉ huy phòng chống cháy rừng các cấp. Ngoài ra còn bắt buộc các hộ dân sống trong khu vực có rừng ký cam kết bảo vệ rừng, không gây cháy hoặc phát hiện cháy phải báo ngay cho trạm bảo vệ rừng gần nhất.

Đến thời điểm ngày 15/4/2019, đã phát hiện 25 vụ vi phạm lâm luật (trong đó 7 vụ khai thác gỗ và lâm sản khác, 7 vụ  mua bán vận chuyển lâm sản trái phép, vi phạm khác 11 vụ). Lũy kế 4 tháng 137 vụ (trong đó khai thác gỗ và lâm sản khác 28 vụ; mua bán vận chuyển lâm sản trái phép 36 vụ, vi phạm khác 57 vụ), phá rừng trái phép lũy kế 2 vụ, 03 vụ vi phạm quy định về chế biến gỗ và lâm sản. Tăng cường kiểm tra, chống lấn chiếm đất lâm nghiệp, trong tháng đã xảy ra 06 vụ lấn chiếm đất lâm nghiệp với diện tích 31.236 m2.

Tổng số vụ vi phạm đã xử lý trong tháng là 30 vụ, lũy kế 122 vụ (xử phạt hành chính), tịch thu: 1 ô tô máy kéo, 05 xe trâu bò kéo, 22 xe máy; 16 phương tiện khác; 171,4 m3 gỗ các loại. Số tiền phạt, bán tang vật nộp vào ngân sách là 3,2 tỷ đồng.

4. Thuỷ sản:

- Nuôi trồng thủy sản: Trong tháng 4 thời tiết nhìn chung thuận lợi, nguồn nước đảm bảo cho nuôi trồng thủy sản, dịch bệnh không xảy ra. Diện tích thu hoạch thuỷ sản ước đạt 222,8 ha, tăng 1,9% so cùng kỳ năm trước; luỹ kế 4 tháng ước đạt 906,3 ha, tăng 2,2% so cùng kỳ. Sản lượng thủy sản nuôi trồng thu hoạch đạt 1.196,5 ha, tăng 2% so với cùng kỳ; lũy kế 4 tháng ước đạt 4.582,4 tấn, tăng 2,2% so cùng kỳ năm trước.

- Khai thác thuỷ sản: Trong tháng 4 sản lượng khai thác ước đạt 16.674,4 tấn tăng 2,4% so cùng kỳ; lũy kế 4 tháng ước đạt 55.392,6 tấn, tăng 2,2% so cùng kỳ (trong đó khai thác biển ước đạt 55.177,2 tấn, tăng 2,2% so cùng kỳ;  khai thác nội địa ước đạt 215,4 tấn, tăng 2,7% so cùng kỳ).

- Sản xuất giống thuỷ sản: Thời tiết thuận lợi cho việc nuôi trồng thủy sản nên sản xuất tôm giống có chuyển biến tích cực. Hoạt động sản xuất tôm giống gắn với công tác kiểm dịch, phân tích xét nghiệm mẫu được duy trì thường xuyên. Sản lượng giống sản xuất chủ yếu là tôm giống, ước tháng 4 đạt 2,6 tỷ con tăng 3,26% so cùng kỳ, lũy kế 4 tháng ước đạt 8,46 tỷ con, tăng 6,61% so cùng kỳ đạt 35,27% kế hoạch. Cá giống các loại tiêu thụ tập trung ở các điểm nuôi giống ở La Gi, Tánh Linh và Đức Linh.

- Công tác bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản luôn được tăng cường kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm các vi phạm khi sử dụng các biện pháp khai thác mang tính huỷ diệt nguồn lợi thuỷ sản như giã cào, mắt lưới nhỏ so quy định, xung điện, chất nổ,... để ngăn chặn giảm bớt vi phạm trong khai thác thủy sản biển. Số vụ vi phạm từ đầu năm đến ngày 10/4/2019 phát hiện và xử lý 30 vụ (trong đó hành nghề lặn trái phép 14 vụ, khai thác sò lông nhỏ hơn quy định 1 vụ, không đăng ký tàu cá theo quy định 04 vụ, sử dụng công cụ kích điện trên tàu cá 7 vụ, không có giấy phép khai thác thủy sản 3 vụ, vận hành máy tàu cá không có chứng chỉ máy trưởng theo quy định 1 vụ). Lũy kế 4 tháng 154 vụ (trong đó sử dụng tàu cá không đăng ký 4 vụ, hành nghề lặn trái phép 28 vụ, khai thác sò lông nhỏ hơn quy định 15 vụ, không bằng máy thuyền trưởng 2 vụ, hoạt động sai nghế 2 vụ, không có giấy phép khai thác thủy sản 4 vụ, sử dụng kích điện trên tàu cá để khai thác thủy sản 12 vụ, không mang theo giấy chứng nhận đăng ký tàu cá 5 vụ, sử dụng lưới có kích thước mắt lưới nhỏ hơn quy định 25 vụ).

II. Công nghiệp; đầu tư phát triển; đăng ký kinh doanh; đăng ký đầu tư
1. Công nghiệp:

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 4 ước tính tăng 31,10% so cùng kỳ năm trước, trong đó ngành khai khoáng tăng 1,90%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 9,81%; sản xuất và phân phối điện tăng 43,10%; cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 2,02%.

Lũy kế 4 tháng, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng 32,27% so cùng kỳ năm trước, cao hơn nhiều so mức tăng 14,38% của cùng kỳ năm 2018. Trong đó, chỉ số ngành sản xuất và phân phối điện đạt tốc độ tăng trưởng 50,10%, đây là mức tăng trưởng cao nhất trong thời gian qua, nguyên nhân chủ yếu là do các nhà máy nhiệt điện Vĩnh Tân 1, Vĩnh Tân 2, Vĩnh Tân 4, phong điện… đã đi vào hoạt động và phát điện thương phẩm; ngành khai khoáng tăng 0,58%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 3,26%; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 1,36%.

Các sản phẩm sản xuất trong quý tăng so cùng kỳ gồm: Cát sỏi các loại (tăng 2,53%), đá khai thác (tăng 3,92%), thủy sản đông lạnh (tăng 4,92%), thủy sản khô (tăng 0,59%), nước mắm (tăng 0,70%), hạt điều nhân (tăng 0,08%), nước khoáng (tăng 16,60%), quần áo may sẵn (tăng 4,0%), gạch các loại (tăng 1,36%), nước máy sản xuất (tăng 0,77%), điện (tăng 49,14%), sơ chế mũ cao su (tăng 8,64%), đồ gỗ và các sản phẩm gỗ (tăng 1,14%), giày dép các loại (tăng 8,29%). Sản phẩm giảm trong quý là: Thức ăn gia súc (giảm 1,01%), muối hạt (giảm 23,93% so cùng kỳ năm trước).

Nhìn chung, sản xuất công nghiệp trong 4 tháng tăng trưởng khá (tăng 32,27% so cùng kỳ năm trước); trong đó, nổi bật là ngành sản xuất và phân phối điện đạt tốc độ tăng trưởng 50,10%; ngành công nghiệp chế biến chế tạo và ngành cung cấp nước hoạt động ổn định, một số sản phẩm như: Nước khoáng, giày dép, sơ chế mủ cao su... tăng khá; riêng ngành khai khoáng mức tăng chỉ tăng 0,58% so cùng kỳ năm trước, trong đó sản lượng muối giảm mạnh do diện tích sản xuất muối giảm (chuyển mục đích sang sản xuất điện mặt trời, xây dựng khu dân cư). Dự báo trong thời gian đến, hoạt động của ngành sản xuất phân phối điện sẽ tiếp tục ổn định và duy trì mức tăng khá.

2. Đầu tư phát triển:

Trong tháng, vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước ước đạt 212,1 tỷ đồng. Lũy kế 4 tháng đạt 552,2 tỷ đồng, tăng 2,35% so cùng kỳ năm trước, trong đó vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước thực hiện 416,4 tỷ đồng (tăng 6,13% so cùng kỳ năm trước), vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 120,4 tỷ đồng (giảm 6,92%), vốn ngân sách nhà nước cấp xã 15,4 tỷ đồng (giảm 13,54%).

3. Đăng ký kinh doanh:

Trong tháng từ 15/3 - 18/4/2019, đã cấp đăng ký mới 105 doanh nghiệp (tăng 24 hồ sơ và tăng 29,62% so cùng kỳ), tổng vốn đăng ký mới 1.679 tỷ đồng (giảm 19,49% so cùng kỳ); 08 doanh nghiệp đăng ký giải thể (giảm 42,86% so cùng kỳ); Thông báo tạm ngừng 09 trường hợp (giảm 10% so cùng kỳ); đăng ký thay đổi 40 trường hợp (tăng 8,1% so cùng kỳ).

Lũy kế 4 tháng (đến ngày 18/4/2019) thành lập mới 247 doanh nghiệp (tăng 28,65% so cùng kỳ); vốn đăng ký 3.880 tỷ đồng (giảm 38,3% so cùng kỳ).

4. Đăng ký đầu tư:

Tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi để thu hút vốn đầu tư ngoài ngân sách. Trong tháng 4 (đến ngày 18/4/2019), trên địa bàn tỉnh có 02 dự án được cấp Quyết định chủ trương đầu tư/Giấy chứng nhận đầu tư, với tổng diện tích đất 46,2 ha, tổng vốn đăng ký 117,3 tỷ đồng. Lũy kế 4 tháng có 31 dự án được cấp Quyết định chủ trương đầu tư/Giấy chứng nhận đầu tư, với tổng diện tích đất 176,82 ha, tổng vốn đăng ký 3.586 tỷ đồng.

Trong tháng 4 (tính đến ngày 18/4/2019) có 02 dự án khởi công, lũy kế 4 tháng có 08 dự án khởi công xây dựng; 4 dự án đi vào hoạt động kinh doanh và không có dự án bị thu hồi, lũy kế 4 tháng đầu năm 2019 có 13 dự án đi vào hoạt động kinh doanh và 02 dự án bị thu hồi.

III. Thương mại, giá cả; du lịch; xuất nhập khẩu; giao thông vận tải

1. Thương mại, giá cả:

Với thời tiết đang vào hè, nắng nóng, nhu cầu về sử dụng các thiết bị giải nhiệt như quạt máy, máy điều hoà,... của người dân tăng lên, kết hợp với kỳ nghỉ lễ như Giỗ Tổ Hùng Vương, 30/4 và 1/5 và các ngày nghỉ cuối tuần, người dân nghỉ lễ dài ngày tổ chức tiệc, mua sắm sẽ tăng lên, nắm bắt được các nhu cầu đó, các cửa hàng kinh doanh đồ điện lạnh, hàng may mặc,... bắt đầu trở nên nhộn nhịp, các mặt hàng phong phú cả về kiểu dáng và mẫu mã đã thu hút nhiều người tiêu dùng lựa chọn.

Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tháng 4 ước đạt 4.537 tỷ đồng, tăng 0,88% so tháng trước và tăng 13,2% so tháng cùng kỳ năm trước, luỹ kế 4 tháng ước đạt 18.701 tỷ đồng tăng 12,61% so cùng kỳ năm trước. Trong đó, tổng mức bán lẻ hàng hoá tháng 4 ước đạt 3.009 tỷ đồng, tăng 1,28% so tháng trước và tăng 12,44% so tháng cùng kỳ năm trước, luỹ kế 4 tháng ước đạt 12.409,5 tỷ đồng, tăng 12,28% so cùng kỳ năm trước; doanh thu dịch vụ tháng 4 ước đạt 1.527,8 tỷ đồng, luỹ kế 4 tháng ước đạt 5.565 tỷ đồng, tăng 13,27% so cùng kỳ năm trước.

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 4 tăng 0,25% so tháng trước, tăng 2,34% so tháng cùng kỳ năm trước và tăng 0,52% so tháng 12 năm trước. Bình quân của 4 tháng đầu năm 2019 so 4 tháng đầu năm 2018 tăng 2,18%. Diễn biến giá của các nhóm hàng chính trong tháng 4 như sau: Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính, có 8 nhóm tăng so tháng trước: Giao thông tăng 4,76%; Nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 1,48%; May mặc, mũ nón, giầy dép tăng 0,42%; Hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,29%; Đồ uống và thuốc lá tăng 0,09%; Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,09%; Văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,06%; Thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,02%. Có 02 nhóm hàng hóa và dịch vụ giảm: Hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,82%; Bưu chính viễn thông giảm 0,01%. Nhóm hàng hoá và dịch vụ vẫn giữ mức ổn định không tăng, giảm.

2. Du lịch:

Trong tháng 4 có các ngày nghỉ lễ như Giỗ tổ Hùng Vương, 30/4 và 01/5 với nhiều hoạt động văn hoá - thể thao được tổ chức, đáp ứng các nhu cầu của nhân dân trong tỉnh và ngoài tỉnh đến tham quan, nghỉ dưỡng, đây cũng là thời điểm bước vào mùa du lịch cao điểm đón khách. Công tác tăng cường kiểm tra, đẩy mạnh thực hiện nhiều giải pháp đảm bảo môi trường du lịch an toàn, sạch đẹp chào đón du khách, đồng thời các chương trình kích cầu du lịch cũng đang được thực hiện nhằm thu hút khách du lịch.

Dự ước tháng 4 tổng số lượt khách phục vụ đạt 484,2 ngàn lượt khách tăng 2,57% so tháng trước và tăng 13,38% so tháng cùng kỳ năm trước; ngày khách phục vụ đạt 786,5 ngàn ngày khách, tăng 2,63% so tháng trước và tăng 13,42% so cùng kỳ năm trước. Luỹ kế 4 tháng ước đạt 1.969,1 ngàn lượt khách, tăng 12,19% so cùng kỳ năm trước, ngày khách ước đạt 3.230,7 ngàn ngày khách, tăng 13,42% so cùng kỳ năm trước.

Doanh thu du lịch tháng 4 ước đạt 1.245,5 tỷ đồng, tăng 1,67% so tháng trước và tăng 17,88% so cùng kỳ năm trước. Luỹ kế 4 tháng ước đạt 4.972,3 tỷ đồng tăng 18,11% so cùng kỳ năm trước.

* Tình hình khách quốc tế: Số lượt khách quốc tế tháng 4 ước đạt 62.243 lượt khách, tăng 13,86% so cùng kỳ năm trước. Số ngày khách quốc tế lưu trú ước đạt 186.383 ngày khách, tăng 15,1% so cùng kỳ năm trước. Cơ cấu tỷ lệ khách quốc tế đến Bình Thuận: khách Trung Quốc vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tháng 4 (chiếm 29,13%), nhưng có sự sụt giảm so tháng 03 (chiếm 32,31%); khách Nga cũng có sự thay đổi từ 21,77% trong tháng 3 xuống 20,26% trong tháng 4. Đáng chú ý là tỷ lệ du khách các nước như Đức, Pháp, Anh, Mỹ, Hà Lan có tỷ lệ du khách đến tỉnh tăng so tháng 3/2019, đây là các thị trường khách du lịch rất có tiềm năng, ngành du lịch của tỉnh cần chú trọng đến các thị trường khách du lịch này; thị trường Đông Nam Á như Thái Lan, Malaysia cũng có tỷ lệ tăng lên so tháng trước.

3. Xuất, nhập khẩu:

- Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá tháng 4 ước đạt 61,02 triệu USD, luỹ kế 4 tháng ước đạt 225,34 triệu USD, tăng 10,85% so cùng kỳ năm trước. Trong đó nhóm hàng thuỷ sản đạt 38,77 triệu USD, giảm 6,9% so cùng kỳ năm trước; hàng nông sản đạt 3,55 triệu USD, giảm 22,82%; hàng hoá khác 26,33 triệu USD, tăng 16,31%, trong đó hàng may mặc 16,44 triệu USD, tăng 15,39%.

- Xuất khẩu trực tiếp 4 tháng đạt 128,17 triệu USD, tăng 8,25% so cùng kỳ năm trước, trong đó:

+ Xuất sang thị trường Châu Á ước đạt 88,51 triệu USD, tăng 16,04% so cùng kỳ năm trước; trong đó: Thị trường Đông Á đạt 84,03 triệu USD (tăng 19,03%), thị trường Đông Nam Á đạt 1,33 triệu USD (giảm 44,33%), thị trường Tây Á đạt 2,42 triệu USD (tăng 1,45% so cùng kỳ), thị trường Trung Nam Á đạt 0,73 (giảm 18,95% so cùng kỳ năm trước). Tăng chủ yếu ở thị trường Nhật (mực tươi, cá tươi, tôm thẻ, giấy A4 các sản phẩm dệt may), Hàn Quốc (mực khô, cá khô, cá tươi), Đài Loan (mực tươi, bộ quần áo), Trung Quốc (tôm thẻ, giày dép).

+ Xuất sang thị trường Châu Âu đạt 12,86 triệu USD, giảm 32,54% so cùng kỳ năm trước; trong đó: Thị trường Bắc Âu đạt 2,73 triệu USD (giảm 18,92%), thị trường Đông Âu đạt 0,32 triệu USD (tăng 62,47%), thị trường Nam Âu đạt 3,07 triệu USD (giảm 18,36%), thị trường Tây Âu đạt 6,74 triệu USD (giảm 42,55%). Giảm chủ yếu ở thị trường Anh (tôm thẻ), Đức (tôm thẻ), Hà Lan (tôm thẻ).

+ Xuất sang thị trường Châu Mỹ đạt 25,19 triệu USD, tăng 21,44% so cùng kỳ năm trước; trong đó: Thị trường Bắc Mỹ đạt 17,72 triệu USD (tăng 12,32%), thị trường Trung Mỹ đạt 7,36 triệu USD (tăng 67,06%). Tăng chủ yếu ở thị trường Mỹ (giày dép, giấy, cá hộp), Belizơ (đế giày và gót giày).

- Ủy thác xuất khẩu 4 tháng ước đạt 4,96 triệu USD, giảm 16,18% so cùng kỳ.

- Xuất khẩu dịch vụ du lịch tháng 4 ước đạt 22,67 triệu USD, tăng 16,85% so cùng kỳ năm trước, luỹ kế 4 tháng ước đạt 92,2 triệu USD, tăng 16,78% so cùng kỳ năm trước.

- Nhập khẩu 4 tháng ước đạt 335,16 triệu USD tăng 49,44% so cùng kỳ. Tăng chủ yếu do trong tháng 3 hàng loạt các công ty sản xuất điện mặt trời nhập khẩu máy móc thiết bị.

Nhìn chung, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa 4 tháng đầu năm 2019 của tỉnh đạt mức tăng trưởng 7,09%. Trong đó, nhóm hàng hóa khác đạt mức tăng trưởng khá, tăng 16,31% so cùng kỳ. Ngược lại với nhóm hàng hoá khác thì nhóm hàng thủy sản và nông sản giảm so cùng kỳ.

4. Giao thông vận tải:

- Vận tải hành khách:

+ Ước tháng 4 đã vận chuyển 2.185,70 nghìn hành khách, luân chuyển 109,76 triệu hk.km. Lũy kế 4 tháng, toàn tỉnh đã vận chuyển 8.922,72 nghìn nh khách (đạt 33,29% kế hoạch năm, tăng 9,05% so cùng kỳ năm trước), luân chuyển 445,92 triệu hk.km (đạt 33,73% kế hoạch năm, tăng 8,98% so cùng kỳ năm trước).

+ Xét theo lĩnh vực, trong tháng 4 vận chuyển hành khách đường bộ đạt 2.167,80 nghìn hành khách, lũy kế 4 tháng đạt 8.852,82 nghìn hành khách, tăng 9,03% so cùng kỳ năm trước; vận chuyển hành khách đường thủy đạt 17,90 nghìn hành khách, lũy kế 4 tháng đạt 69,90 nghìn hành khách, tăng 12,07% so cùng kỳ; luân chuyển hành khách đường bộ đạt 107,75 triệu hk.km, lũy kế 4 tháng đạt 438,07 triệu hk.km, tăng 8,93% so cùng kỳ; luân chuyển hành khách đường thủy đạt 2,01 triệu hk.km, lũy kế 4 tháng đạt 7,86 triệu hk.km, tăng 12,16% so cùng kỳ năm trước.

- Vận tải hàng hoá:

+ Ước tháng 4 vận chuyển hàng hoá đạt 844,89 nghìn tấn và luân chuyển hàng hoá đạt 47,05 triệu tấn.km. Luỹ kế 4 tháng, toàn tỉnh đã vận chuyển 3.359,01 nghìn tấn hàng hoá, đạt 32,90% kế hoạch năm, tăng 10,61% so cùng kỳ năm trước; luân chuyển hàng hoá đạt 185,84 triệu tấn.km, đạt 32,83% kế hoạch năm, tăng 11,12% so cùng kỳ năm trước.

+ Xét theo lĩnh vực, trong tháng 4, vận chuyển hàng hoá đường bộ đạt 844,10 nghìn tấn, lũy kế 4 tháng đạt 3.355,91 nghìn tấn, tăng 10,61% so cùng kỳ năm trước; vận chuyển hàng hoá đường thủy đạt 0,79 nghìn tấn, lũy kế 4 tháng đạt 3,10 nghìn tấn, tăng 9,54% so cùng kỳ; luân chuyển hàng hoá đường bộ đạt 46,96 triệu tấn.km, lũy kế 4 tháng đạt 185,48 triệu tấn.km, tăng 11,12% so cùng kỳ; luân chuyển hàng hoá đường thủy đạt 90,48 nghìn tấn.km, lũy kế 4 tháng đạt 359,48 nghìn tấn.km, tăng 10,17% so cùng kỳ năm trước.

- Cảng tổng hợp Vĩnh Tân: Khối lượng bốc xếp tháng 4 ước đạt 18.000 tấn, lũy kế 4 tháng đạt 40.894 tấn. Các mặt hàng chủ yếu thông qua cảng gồm Quặng lmeninte, cát xây dựng, tro bay. Doanh thu tháng 4 ước 1,1 tỷ đồng, lũy kế 4 tháng đạt 2,3 tỷ đồng.

Nhìn chung, trong tháng 4, công tác bảo đảm giao thông, lưu thông đi lại được thực hiện tốt. Vận tải đường bộ, đường biển ổn định, đáp ứng kịp thời nhu cầu đi lại của nhân dân. Công tác tuần tra, kiểm soát được duy trì thường xuyên. Các ngành chức năng đã phối hợp với nhau giải tỏa các tụ điểm lấn chiếm lòng lề đường; tăng cường tuần tra, kiểm tra, xử lý nghiêm tình trạng xe quá khổ, quá tải, các phương tiện chở quá số người quy định, chạy sai lịch trình,… qua đó chấn chỉnh và nâng cao chất lượng hoạt động vận tải trên địa bàn tỉnh.

IV. Thu, chi ngân sách; hoạt động tín dụng

1. Thu ngân sách:

Ước thu ngân sách tháng 4 đạt 700 tỷ đồng. Luỹ kế 4 tháng đạt 3.957,1 tỷ đồng, tăng 16,80% so cùng kỳ năm trước; trong đó thu nội địa (trừ dầu) 2.827,0 tỷ đồng, đạt 45,02% dự toán năm, tăng 23,53% so cùng kỳ. Trong tổng thu ngân sách gồm: Thu thuế, phí 2.476,2 tỷ đồng, đạt 45,72% dự toán năm, tăng 27,07%; thu tiền nhà, đất 350,8 tỷ đồng, đạt 40,58% dự toán năm, tăng 3,21% (trong đó, thu tiền sử dụng đất 249,9 tỷ đồng, đạt 35,70% dự toán năm, tăng 1,41%); thu dầu thô 526,8 tỷ đồng, đạt 32,92% dự toán năm, giảm 13,16% và thu thuế xuất nhập khẩu 603,4 tỷ đồng, đạt 40,23% dự toán năm, tăng 22,47% so cùng kỳ năm trước.

     Dự ước các khoản thu qua 4 tháng tăng (giảm) so cùng kỳ năm trước như sau: Thu từ doanh nghiệp nhà nước 463,9 tỷ đồng (tăng 13,81%); thu doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 308,4 tỷ đồng (tăng 22,16%); thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh 482,4 tỷ đồng (tăng 41,53%); thuế thu nhập cá nhân 222,1 tỷ đồng (tăng 26,07%); thuế bảo vệ môi trường 172,9 tỷ đồng (tăng 28,91%); lệ phí trước bạ 102,1 tỷ đồng (tăng 38,16%); thu từ các loại phí, lệ phí 50,3 tỷ đồng (tăng 11,16%); thu xổ số kiến thiết 472,0 tỷ đồng (tăng 21,30%); thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản 46,2 tỷ đồng (tăng 1,65%); thu tiền thuê mặt đất, mặt nước 95,1 tỷ đồng (tăng 6,06%); thu tiền sử dụng đất 249,9 tỷ đồng (tăng 1,41%); thu từ dầu thô 526,8 tỷ đồng (giảm 13,16%) và thu thuế xuất nhập khẩu đạt 603,4 tỷ đồng (tăng 22,47%).

Riêng khối huyện, thị xã, thành phố kết quả thu 4 tháng ước 1.116,9 tỷ đồng, đạt 48,77% dự toán năm, tăng 29,41% so cùng kỳ năm trước. Trong đó Phan Thiết thu 596,3 tỷ đồng (đạt 54,21% dự toán năm, tăng 53,39% so cùng kỳ năm trước); La Gi: 80,1 tỷ đồng (đạt 51,69% dự toán, tăng 36,70%); Tuy Phong: 89,0 tỷ đồng (đạt 42,36% dự toán, tăng 19,09%); Bắc Bình: 52,8 tỷ đồng (đạt 50,30% dự toán, tăng 28,85%); Hàm Thuận Bắc: 111,2 tỷ đồng (đạt 38,88% dự toán, giảm 13,34%); Hàm Thuận Nam: 54,6 tỷ đồng (đạt 36,43% dự toán, giảm 9,68%); Tánh Linh: 28,6 tỷ đồng (đạt 34,40% dự toán, giảm 14,57%); Đức Linh: 39,4 tỷ đồng (đạt 42,79% dự toán, giảm 8,08%); Hàm Tân: 56,0 tỷ đồng (đạt 64,33%, tăng gấp 2,12 lần) và Phú Quý thu 9,0 tỷ đồng (đạt 41,02% dự toán, tăng 4,67%).

2. Chi ngân sách:

Chi ngân sách địa phương trong tháng 4 ước 721,32 tỷ đồng. Lũy kế 4 tháng ước đạt 2.736,75 tỷ đồng (đạt 28,72 dự toán năm); trong đó chi đầu tư phát triển 698,36 tỷ đồng (đạt 33,66% dự toán năm), chi thường xuyên 1.796,10 tỷ đồng (đạt 29,65% dự toán năm).

3. Hoạt động tín dụng:

- Hoạt động tín dụng trên địa bàn ổn định. Trong tháng đã triển khai thực hiện các chính sách, văn bản chỉ đạo của trung ương và địa phương liên quan đến hoạt động ngân hàng như: Tăng cường gải pháp nhằm đảm bảo an toàn hoạt động, củng cố vững chắc hệ thống Qũy tín dụng nhân dân (Chỉ thị 06/CT-TTg ngày 12/3/2019); Thông tư 03/2019/TT-NHNN hướng dẫn thực hiện quy định hạn chế sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam,... Đồng thời tỉnh đã chỉ đạo các tổ chức tín dụng tập trung thực hiện các giải pháp đẩy mạnh huy động vốn, mở rộng tín dụng an toàn và có hiệu quả, tập trung vào các lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sạch, doanh nghiệp nhỏ và vừa, xuất khẩu; tiếp tục triển khai thực hiện các giải pháp hỗ trợ cho khách hàng khi gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh; thực hiện công tác thông tin tuyên truyền cơ chế, chính sách đến doanh nghiệp, người dân; đẩy mạnh công tác thanh toán không dùng tiền mặt, phát triển mạng lưới ATM và POS…

- Tình hình thực hiện lãi suất: Mặt bằng lãi suất tương đối ổn định so tháng trước. Hiện nay, lãi suất huy động đối với tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng đến dưới 6 tháng là 4,5-5,5%/năm, kỳ hạn từ 6 tháng đến dưới 12 tháng là 5,5-6,5%/năm, kỳ hạn từ 12 tháng trở lên là 6,6-7,3%/năm. Lãi suất cho vay các khoản vay mới ở các lĩnh vực ưu tiên ngắn hạn 6,5-7,5%/năm, các lĩnh vực khác từ 9-10%/năm; lãi suất cho vay trung và dài hạn phổ biến từ 10-11,5%/năm.

- Hoạt động huy động vốn: Được tiếp tục đẩy mạnh để tạo nguồn cho vay phục vụ phát triển kinh tế xã hội địa phương. Đến ngày 31/3/2019, nguồn vốn huy động đạt 35.631 tỷ đồng, tăng 4,92% so đầu năm, tăng 1,89% so tháng trước. Ước đến 30/4/2019 vốn huy động đạt 35.997 tỷ đồng, tăng 6,0% so đầu năm.

- Hoạt động tín dụng: Các Tổ chức tín dụng tiếp tục mở rộng cho vay đi đôi với an toàn và hiệu quả, gắn với thực hiện các chính sách của trung ương và địa phương. Đến ngày 31/3/2019, tổng dư nợ cho vay trên địa bàn đạt 48.904 tỷ đồng, tăng 5,4% so đầu năm, tăng 1,81% so tháng trước. Trong đó, dư nợ cho vay bằng VNĐ đạt 47.764 tỷ đồng, chiếm 97,67% tổng dư nợ; dư nợ cho vay ngắn hạn đạt 26.866 tỷ đồng, chiếm 54,9% tổng dư nợ. Ước đến ngày 30/4/2019, dư nợ đạt 49.506 tỷ đồng, tăng 6,5% so đầu năm.

- Vốn tín dụng được tập trung vào các lĩnh vực ưu tiên, trong đó dư nợ cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn đạt 26.937 tỷ đồng, chiếm 55,1% tổng dư nợ; dư nợ cho vay xuất khẩu đạt 847 tỷ đồng, chiếm 1,7% tổng dư nợ; dư nợ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa đạt 10.007 tỷ đồng, chiếm 20,5% tổng dư nợ. Dư nợ cho vay các đối tượng chính sách xã hội đạt 2.555 tỷ đồng.

- Chính sách tín dụng đối với thủy sản theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP: Dư nợ đạt 994,8 tỷ đồng (cho vay đóng mới tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ 303,7 tỷ đồng, cho vay đóng mới tàu khai thác hải sản xa bờ 678,3 tỷ đồng, cho vay nâng cấp tàu 12,8 tỷ đồng). Nợ xấu là 17,5 tỷ đồng/05 tàu, nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ là 22,6 tỷ đồng/28 tàu.

- Cho vay khuyến khích phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sạch theo Quyết định số 813/QĐ-NHNN và Nghị quyết số 30/NQ-CP: Dư nợ cho vay đạt 398 tỷ đồng phục vụ nuôi tôm giống, tôm thịt, nuôi tôm giống công nghệ cao, chăn nuôi bò sữa công nghệ cao, trồng 420 ha thanh long ruột tím hồng theo tiêu chuẩn GlobalGap.

- Cho vay hỗ trợ nhà ở xã hội theo Nghị định số 100/2015/NĐ-CP: Hiện đang được triển khai tại Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh với dư nợ đạt 12,6 tỷ đồng/27 hộ (được trung ương phân bổ 15 tỷ đồng).

- Chất lượng tín dụng: Các Tổ chức tín dụng tiếp tục triển khai các giải pháp xử lý nợ xấu và nâng cao chất lượng tín dụng. Đến ngày 31/3/2019, nợ xấu (nội bảng) trên địa bàn là 389 tỷ đồng, chiếm 0,8% tổng dư nợ, tỷ lệ nợ xấu giảm 0,04% so với tháng trước.

- Hoạt động thanh toán, cung ứng tiền mặt: Tiếp tục tăng cường đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt, chuyển lương qua tài khoản, thanh toán qua POS. Mạng lưới ATM, POS tiếp tục được mở rộng, hoạt động thông suốt và an toàn. Đến 31/3/2019, trên địa bàn có 171 máy ATM và 1.533 máy POS (tăng 14 máy so tháng trước), hầu hết máy POS được kết nối liên thông giữa các ngân hàng với nhau, góp phần thúc đẩy phát triển thanh toán không dùng tiền mặt.

- Tình hình thị trường ngoại tệ và vàng trên địa bàn: Các Tổ chức tín dụng đã thực hiện tốt các quy định về lãi suất huy động ngoại tệ, quy định cho vay bằng ngoại tệ, các quy định về mua bán ngoại tệ; đồng thời thường xuyên theo dõi hoạt động của các đại lý đổi ngoại tệ. Doanh số mua bán ngoại tệ trong 3 tháng đầu năm 2019 đạt 206 triệu USD, trong đó doanh số chi trả kiều hối đạt 15 triệu USD.

V. Lĩnh vực Văn h - Xã hội

1. Hoạt động văn hóa:

Trong tháng, đã tập Tập trung tuyên truyền kỷ niệm 44 năm giải phóng quê  hương Bình Thuận (19/4/1975 -19/4/2019); Ngày chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân; tuyên truyền phòng, chống dịch tả lợn Châu Phi; tuyên truyền biển, đảo và công tác biên giới trên đất liền; “Ngày Công tác xã hội Việt Nam”;… Đội Tuyên truyền lưu động - Trung tâm Văn hóa tỉnh biểu diễn 13 buổi phục vụ nhân dân các huyện, thị xã, thành phố. Đã tham mưu và tổ chức tốt Lễ hội Giỗ Tổ Hùng Vương năm 2019 tại Đền thờ Hùng Vương, thị trấn Phan Rí Cửa, huyện Tuy Phong.

Biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp: Đã biểu diễn 12 buổi phục vụ chính trị. Tổ chức vòng sơ khảo và chung kết 1, 2 Cuộc  thi “Tiếng hát truyền hình - Ngôi sao biển Bình Thuận lần II năm 2019”.

Hoạt động Phát hành phim và Chiếu bóng: Các Đội chiếu phim lưu động phục vụ vùng sâu, miền núi, thiếu nhi 78 buổi chiếu phim.

Hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch tại các huyện: Các huyện tập trung tuyên truyền các ngày lễ, các ngày kỷ niệm trong tháng; tổ chức vòng loại giải bóng đá nông thôn mới lần II/2019, Ngày Quốc tế hạnh phúc (20/3) và phát động Ngày chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân năm 2019.

Hoạt động Thư viện: Đã cấp mới 75 thẻ bạn đọc (14 thẻ thiếu nhi), phục vụ 2.696 lượt bạn đọc (thiếu nhi 485 lượt), luân chuyển 15.473 lượt tài liệu (thiếu nhi 7.120 lượt). Sưu tầm 33 tin, bài tập Thông tin tư liệu Bình Thuận; 136 tin, bài chuyên mục Thông tin kinh tế. Thu hồi 3.115 bản sách lưu động của các huyện.

Hoạt động bảo tồn, bảo tàng: Trong tháng đã đón 30.950 lượt khách, trong đó 4.219 lượt khách nước ngoài và tiếp nhận 02 hiện vật.

2. Thể dục thể thao:

Hoạt động thể thao quần chúng: Tổ chức giải “Bơi, chạy, trượt đồi cát” tại điểm du lịch Bàu Trắng, xã Hòa Thắng, huyện Bắc Bình lần thứ VI năm 2019; giải Việt dã cùng TTC chạy vì sức khỏe cộng đồng lần thứ I năm 2019.

Hoạt động thể thao thành tích cao: tham gia giải Việt dã trẻ Đông Nam bộ tại Đồng Nai; Việt dã Báo Bà Rịa - Vũng Tàu; giải vô địch CLB Jujitsu tại Thành phố Hồ Chí Minh; giải vô địch CLB Boxing toàn quốc. Tính đến ngày 10/4/2019, tổng số huy chương đạt được 15 huy chương, trong đó: 09 huy chương vàng, 03 huy chương bạc, 03 huy chương đồng.

3. Giáo dục và Đào tạo:

Ngành giáo dục đã tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục, kết hợp đẩy mạnh đổi mới phương pháp dạy học, đề ra các biện pháp cụ thể để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; quan tâm đúng mức giáo dục đạo đức, nhân cách và kỹ năng sống cho học sinh.

Đã tổ chức kỳ thi học sinh giỏi lớp 9 cấp tỉnh năm học 2018-2019; kết quả có  642 học sinh đạt giải, trong đó: 26 Giải nhất (tăng 07 giải so năm học trước), 53 Giải nhì (giảm 31 giải) và 563 Giải Ba giảm 103 giải).

Tham gia lỳ thi Olympic truyền thống 30/4 năm 2019 do Trường THPT chuyên Lê Hồng Phong (Thành phố Hồ Chí Minh) đăng cai tổ chức, diễn ra từ ngày 05/4 - 07/4/2019, theo đó tỉnh có 54 học sinh dự thi ở 09 môn (Toán, Văn, tiếng Anh, Vật lý, Hóa học, Lịch sử, Địa lý, Sinh học và Tin học). Kết quả có 48 huy chương, gồm: 10 học sinh đạt huy chương vàng (giảm 08 giải so năm học trước); 20 học sinh đạt huy chương Bạc (tăng 06 giải); 18 học sinh đạt huy chương Đồng (tăng 08 giải).

Tham gia kỳ thi Olympic tháng 4 do Tp. Hồ Chí Minh mở rộng năm học 2018-2019. Kết quả có 85 học sinh của tỉnh tham gia dự thi đạt Huy chương các loại (tăng 05 giải so năm học trước), gồm: 15 học sinh đạt huy chương vàng, 28 học sinh đạt huy chương bạc và 42 học sinh đạt huy chương đồng.

Đã tổ chức kiểm tra Học kỳ II lớp 12 tại các trường THPT trên địa bàn tỉnh. Đang tập trung chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh chuẩn bị tốt các điều kiện để xét, công nhận hoàn thành Chương tiểu học, tốt nghiệp THCS, đặc biệt là kỳ thi trung học phổ thông và tuyển sinh đại học, cao đẳng quốc gia năm 2019 theo chỉ đạo Bộ Giáo dục và Đào tạo.

4. Y tế:

Tiếp tục triển khai đẩy mạnh các hoạt động chương trình y tế Quốc gia. Trong tháng không có dịch bệnh nghiêm trọng xảy ra. Công tác phòng chống bệnh dịch được tiếp tục chú trọng và theo dõi thường xuyên. Công tác phòng chống các bệnh xã hội, phòng chống HIV/AIDS duy trì đều.

Công tác khám chữa bệnh ở các cơ sở nhà nước đáp ứng được nhu cầu phục vụ chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Công tác vệ sinh an toàn thực phẩm; phòng, chống dịch bệnh, đặc biệt là bệnh tay - chân - miệng ở trẻ em, bệnh sốt xuất huyết, tiêu chảy cấp và các dịch bệnh khác được tiếp tục tăng cường.

Trong tháng 4, số cas mắc sốt rét 9 cas (giảm 10% so tháng trước), không có cas tử vong và mắc sốt rét ác tính. Số cas mắc sốt xuất huyết 175 cas (giảm 21,5% so tháng trước), không có cas tử vong. Số cas mắc tay chân miệng 14 cas (giảm 12,5% so tháng trước), không có tử vong. Số bệnh nhân hiện mắc bệnh phong 07 bệnh nhân, 02 bệnh nhân mới phát hiện và số bệnh nhận đang quản lý 436 bệnh nhân.

Công tác phòng chống Lao đã khám 487 lượt người, số bệnh nhân thu dung điều trị 151. Số bệnh nhân lao phổi AFB (+) mới 78.

Số nhiễm HIV mới phát hiện 07 cas, (lũy kế 3 tháng 1.426 cas); số chuyển AIDS mới là 3 cas (lũy kế 1.007 cas); tử vong mới 01 cas (lũy kế 3 tháng 516 cas).

Số trẻ <1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ là 1.303/23.494 trẻ (đạt tỷ lệ 5,5%). Số phụ nữ có thai được tiêm UV2+: 1.727/23.494 (đạt 7,3%).

Công tác khám, chữa bệnh tiếp tục cơ bản đáp ứng nhu cầu của nhân dân. Các bệnh viện, các đơn vị điều trị chủ động thực hiện tốt công tác thường trực, cấp cứu, điều trị bệnh nhân; thực hiện đầy đủ các quy định chuyên môn của Bộ Y tế; tăng cường công tác kiểm soát nhiễm khuẩn. Trong tháng đã khám tổng số 77.961 lượt khám, chữa bệnh và số bệnh nhân nội trú 9.928 người, 668 cas bệnh nhân chuyển viện và 30 ca tử vong.

Công tác an toàn vệ sinh thực phẩm: Trong tháng 4 xảy ra 02 vụ ngộ độc thực phẩm. Vụ thứ nhất với tổng số là 400 người, số người mắc và nhập viện là 19 người, không có tử vong. Vụ thứ hai với tổng số là 870 người, số người mắc và nhập viện là 27 người, không có tử vong.

5. Lao động - Xã hội:

Trong tháng 4 (đến ngày 15/4/2019), đã giải quyết việc làm cho 2.150 lao động, nâng tổng số giải quyết việc làm từ đầu năm đến nay cho 8.320 lao động, đạt 34,7% kế hoạch năm và tăng 6% so cùng kỳ, trong đó cho vay vốn giải quyết việc làm 490 lao động, đạt 40,8% so kế hoạch và tăng 40% so cùng kỳ năm trước. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tuyển mới và đào tạo nghề cho 846 người; nâng tổng số đào tạo từ đầu năm đến nay là 3.309 người, đạt 30,08% kế hoạch và tăng 178,5% so cùng kỳ năm trước.

Công tác chính sách người có công: Thực hiện chế độ trợ cấp hàng tháng, trợ  cấp một lần cho 32 đối tượng theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công; trợ cấp cho 15 thân nhân thờ cúng liệt sỹ; trợ cấp ƯĐGD cho 09 trường hợp; trợ cấp mai táng phí cho 66 trường hợp; cấp mai táng phí cho 16 trường hợp. Thực hiện chế độ cho các đối tượng khác: trợ cấp 01 lần cho 03 trường hợp; cấp BHYT cho 50 trường hợp và di chuyển 05 hồ sơ đi tỉnh ngoài, tiếp nhận 03 hồ sơ từ tỉnh ngoài chuyển đến.

Quỹ đền ơn đáp nghĩa cấp tỉnh vận động 579,25 triệu đồng, đạt tỉ lệ 38,6%, riêng Quỹ cấp huyện đang triển khai.

Toàn tỉnh có 2.686 người nghiện ma túy; có 106/127 xã, phường, thị trấn có người sử dụng chất ma túy, chiếm 83,46%. Số người điều trị nghiện các chất dạng  thuốc phiện bằng thuốc thay thế Methadone là 1.438 người.

6. Hoạt động Bảo hiểm:

Tính đến ngày 31/3/2019, toàn tỉnh có 93.756 người tham gia BHXH bắt buộc, giảm 571 người so cuối năm 2018, tăng 5,6% so cùng kỳ; có 81.859 người tham gia bảo hiểm thất nghiệp, tăng 99 người so cuối năm 2018, tăng 3,3% so cùng kỳ; Số người tham gia BHXH tự nguyện 1.211 người, giảm 43 người so cuối năm 2018, tăng 52,5% so cùng kỳ; Số người tham gia BHYT 947.816 người, (bao gồm thẻ BHYT của thân nhân do Bộ Quốc phòng cung cấp là 10.017 người), tăng 2.311 người so tháng 02/2019; tăng 3,3% (tăng 30.367 người) so cùng kỳ năm 2018. Tỷ lệ bao phủ BHYT đạt 80,53% dân số.

Công tác thu: Tính đến ngày 31/3/2019, toàn tỉnh thu được 540,724 tỷ đồng, đạt 23,7% kế hoạch, tăng 31,1% so cùng kỳ năm trước. Tổng số tiền nợ BHXH, BHYT, BHTN là 109,279 tỷ đồng, giảm 41,6% so cùng kỳ năm trước.

Công tác giải quyết, chi trả các chế độ BHXH, BHYT, BHTN cho đối tượng thực hiện đầy đủ, kịp thời, đúng quy định, tạo thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia và thụ hưởng; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT chính xác, trả sổ BHXH cho người lao động cơ bản đúng kế hoạch; thực hiện tốt việc chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng, BHTN đảm bảo đầy đủ, kịp thời, an toàn.

7. Tai nạn giao thông:

Trong tháng 4/2019 (từ 16/3/2018 - 15/4/2019), tai nạn giao thông trên địa bàn xảy ra như sau:

- Số vụ tai nạn giao thông 33 vụ, bằng so tháng trước và so cùng kỳ năm trước tăng 04 vụ. Luỹ kế 4 tháng là 121 vụ, so cùng kỳ năm trước giảm 19 vụ.

- Số người bị thương 23 người, tăng 02 người so tháng trước và so cùng kỳ năm trước tăng 01 người. Luỹ kế 4 tháng là 78 người, giảm 20 người so cùng kỳ năm trước.

- Số người chết 22 người, so tháng trước tăng 01 người và so cùng kỳ năm trước tăng 05 người. Luỹ kế 4 tháng là 81 người, so cùng kỳ tăng 03 người.

Trong tháng 4 tai nạn giao thông chủ yếu xảy ra trên đường bộ, ở khu vực ngoài đô thị, nguyên nhân của các vụ tai nạn trên là do người tham gia giao thông phóng nhanh vượt ẩu, qua đường không quan sát, có rượu bia khi tham gia giao thông. Tai nạn giao thông đường sắt không có vụ đặt biệt nghiêm trọng xảy ra.

8. Thiên tai, cháy nổ:

- Thiên tai: Trong tháng không xảy ra (mặc dù tình hình khô hạn đã xảy ra ở một vài địa phương trong tỉnh, tuy nhiên địa phương chưa đánh giá thiệt hại). Lũy kế 4 tháng (đến ngày 15/4/2019) xảy ra 01 đợt thiên tai (giảm 5 đợt do cùng kỳ), gây sạt lở ven biển tại huyện Tuy Phong làm hư hại 30 m bờ kè, uy hiếp 1.000 m.

- Cháy, nổ: Trong tháng xảy ra 08 vụ cháy (tăng 01 vụ so cùng kỳ), làm 01 người chết, thiệt hại 320 triệu đồng, không xảy ra nổ. Lũy kế 4 tháng (đến ngày 15/4/2019) xảy ra 19 vụ cháy (giảm 10 vụ so cùng kỳ), tổng thiệt hại 744,8 tỷ đồng.

- Vi phạm môi trường: Trong tháng không phát hiện vụ nào (giảm 02 vụ so cùng kỳ). Lũy kế 4 tháng (đến ngày 15/4/2019) xảy ra 9 vụ vi phạm môi trường, đã xử phạt 692,4 triệu đổng./.

CTK Bình Thuận




TIN TỨC CÙNG LOẠI KHÁC:













 
 
 
 
 
 
Trang: 
/