Page 318 - NG2022_merged
P. 318
1
sản xuất muối và tỷ trọng giá trị sản phẩm của lĩnh vực chiếm trên 50% cơ cấu
tổng giá trị sản phẩm của trang trại trong năm. Trang trại chuyên ngành được phân
loại như sau:
Trồng trọt: Giá trị sản xuất bình quân phải đạt từ 1,0 tỷ đồng/năm trở lên và
tổng diện tích đất sản xuất từ 1,0 ha trở lên;
Chăn nuôi: Giá trị sản xuất bình quân phải đạt từ 2,0 tỷ đồng/năm trở lên và
đạt quy mô chăn nuôi trang trại theo quy định tại Điều 52 Luật Chăn nuôi và văn
bản hướng dẫn;
Lâm nghiệp: Giá trị sản xuất bình quân đạt từ 1,0 tỷ đồng/năm trở lên và tổng
diện tích đất sản xuất từ 10,0 ha trở lên;
Nuôi trồng thủy sản: Giá trị sản xuất bình quân phải đạt từ 2,0 tỷ đồng/năm
trở lên và tổng diện tích đất sản xuất từ 1,0 ha trở lên;
Sản xuất muối: Giá trị sản xuất bình quân đạt 0,35 tỷ đồng/năm trở lên và
tổng diện tích đất sản xuất từ 1,0 ha trở lên.
• Đối với trang trại tổng hợp: Là trang trại không có lĩnh vực sản xuất
nào có tỷ trọng giá trị sản phẩm chiếm trên 50% cơ cấu giá trị sản phẩm của trang
trại trong năm. Đồng thời giá trị sản xuất bình quân phải đạt từ 2,0 tỷ
đồng/năm trở lên và tổng diện tích đất sản xuất từ 1,0 ha trở lên.
Đất sản xuất nông nghiệp gồm đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây
lâu năm.
Đất trồng cây hàng năm bao gồm các loại: Đất trồng lúa (gồm đất chuyên
trồng lúa nước, đất trồng lúa nước còn lại và đất trồng lúa nương). Đất trồng cây
hàng năm khác (gồm đất trồng cây hàng năm khác và đất nương rẫy trồng cây
hàng năm khác);
Đất trồng cây lâu năm là đất sử dụng vào mục đích trồng các loại cây lâu
năm được trồng một lần, sinh trưởng và cho thu hoạch trong nhiều năm.
Đất nuôi trồng thủy sản là đất được sử dụng với mục đích chính để trồng
thủy sản nước lợ, nước mặn và nước ngọt. Đất nuôi trồng thủy sản bao gồm diện
tích bờ bao, diện tích mặt nước nội địa (thả nuôi, ao lắng, ao lọc), diện tích mặt
nước ven biển; diện tích các công trình phụ trợ.
1 Bao gồm cả sản phẩm vật chất và sản phẩm dịch vụ.
305