Page 322 - NG2022_merged
P. 322

Theo nguồn gốc hình thành, rừng được chia thành rừng tự nhiên và rừng trồng.

                         Rừng tự nhiên là rừng sẵn có trong tự nhiên hoặc phục hồi bằng tái sinh tự

                     nhiên, bao gồm rừng nguyên sinh và rừng thứ sinh.
                         Rừng  trồng  là  rừng  được  hình  thành  do  con  người  trồng,  bao  gồm:  rừng
                     trồng mới trên đất chưa có rừng; rừng trồng lại sau khi khai thác rừng trồng đã có
                     và rừng tái sinh tự nhiên từ rừng trồng đã khai thác.

                         Theo mục đích sử dụng, rừng được phân chia thành rừng phòng hộ, rừng đặc
                     dụng và rừng sản xuất.

                         Rừng phòng hộ là rừng được sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn nước, bảo vệ
                     đất, chống xói mòn, chống sa mạc hoá, hạn chế thiên tai, điều hoà khí hậu và bảo
                     vệ môi trường.

                         Rừng đặc dụng là rừng được sử dụng chủ yếu để bảo tồn thiên nhiên, mẫu
                     chuẩn hệ sinh thái của quốc gia, nguồn gen sinh vật rừng; nghiên cứu khoa học;
                     bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh; phục vụ nghỉ ngơi, du lịch,
                     kết hợp phòng hộ bảo vệ môi trường.

                         Rừng sản xuất là rừng được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh gỗ,
                     các lâm sản ngoài gỗ và kết hợp phòng hộ, bảo vệ môi trường.

                         Diện tích rừng hiện có là tổng diện tích rừng tại một thời điểm nhất định.

                         Diện tích rừng trồng mới tập trung là diện tích trồng mới các loại cây lâm nghiệp
                     được thực hiện trong năm đầu, đạt tiêu chuẩn kỹ thuật về trồng rừng.

                         Sản lượng gỗ khai thác là khối lượng gỗ còn nguyên hình dạng được khai
                     thác từ rừng tự nhiên, rừng trồng, cây lâm nghiệp trồng phân tán trong một thời kỳ
                     nhất định.

                         THỦY SẢN
                         Diện tích thu hoạch thủy sản là diện tích mặt nước tự nhiên hoặc nhân tạo
                     diễn ra hoạt động nuôi trồng thủy sản và cho thu hoạch sản phẩm trong một thời kỳ

                     nhất định. Diện tích thu hoạch thủy sản trong kỳ là diện tích mặt nước cộng dồn các
                     vụ thu hoạch trong kỳ. Diện tích thu hoạch thủy sản gồm diện tích thu hoạch trong
                     ao, vuông, đăng quầng, vèo, ruộng lúa, mương vườn, đầm, sông, hồ, bãi triều ven
                     biển. Đối với sông, hồ, bãi triều ven biển, chỉ tính diện tích đã cho thu hoạch của



                                                             309
   317   318   319   320   321   322   323   324   325   326   327