Page 317 - NG2022_merged
P. 317
GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH MỘT SỐ CHỈ TIÊU THỐNG KÊ
NÔNG, LÂM NGHIỆP VÀ THỦY SẢN
NÔNG NGHIỆP
Trang trại là những hộ sản xuất hàng hóa quy mô lớn, đáp ứng được những
tiêu chí nhất định về quy mô sản xuất và sản lượng hàng hóa trong lĩnh vực nông,
lâm nghiệp, thủy sản và sản xuất muối.
Từ năm 2019 trở về trước, theo Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT ngày 13
tháng 4 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về “Tiêu
chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại”, cá nhân, hộ gia đình sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản đạt tiêu chuẩn kinh tế trang trại
phải thỏa mãn điều kiện sau:
Đối với cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thủy sản, sản xuất tổng hợp phải có diện
tích trên mức hạn điền (3,1 ha đối với vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông
Cửu Long; 2,1 ha đối với các tỉnh còn lại) và giá trị sản lượng hàng hóa đạt 700
triệu đồng/năm;
Đối với cơ sở chăn nuôi phải đạt giá trị sản lượng hàng hóa từ 1 tỷ đồng/năm
trở lên;
Đối với cơ sở sản xuất lâm nghiệp phải có diện tích tối thiểu 31 ha và giá trị
sản lượng hàng hóa bình quân đạt 500 triệu đồng/năm trở lên.
Từ năm 2020, theo Thông tư số 02/2020/TT-BNNPTNT ngày 28 tháng 2
năm 2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về “Tiêu chí kinh
tế trang trại”, cá nhân, chủ hộ gia đình có hoạt động sản xuất kinh doanh trong
lĩnh vực nông nghiệp: trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, diêm
nghiệp đạt tiêu chuẩn kinh tế trang trại phải thỏa mãn điều kiện sau:
• Đối với trang trại chuyên ngành: Trang trại chuyên ngành được xác định
theo lĩnh vực sản xuất như trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản,
304