Page 320 - NG2022_merged
P. 320
Sản lượng thu hoạch
Năng suất thu hoạch =
Diện tích thu hoạch
- Đối với cây lâu năm: Chỉ tính năng suất đối với những diện tích cho sản
phẩm (còn gọi là diện tích đã đưa vào sản xuất kinh doanh) bất kể trong năm đó
có cho sản phẩm hay không.
Sản lượng thu hoạch trên diện tích cho sản phẩm
Năng suất thu hoạch =
Diện tích cho sản phẩm
Sản lượng cây nông nghiệp gồm toàn bộ khối lượng sản phẩm chính của
một loại cây hoặc một nhóm cây nông nghiệp thu được trong một vụ sản xuất
hoặc trong một năm của một đơn vị sản xuất nông nghiệp hoặc của một vùng, một
khu vực địa lý.
Sản lượng cây trồng của từng loại sản phẩm được quy định theo hình thái sản
phẩm. Đối với các sản phẩm như: Thóc, ngô, đỗ xanh, đỗ tương,... tính theo hình
thái hạt khô; khoai lang, khoai tây, sắn tính theo củ tươi; chè tính theo búp tươi, cà
phê tính theo nhân khô, cao su tính theo mủ khô, trái cây tính theo quả tươi,...
Sản lượng lương thực có hạt gồm sản lượng lúa, ngô và các loại cây lương
thực có hạt khác như kê, mì mạch, cao lương,... được sản xuất ra trong một thời
kỳ nhất định.
Sản lượng lúa (còn gọi là sản lượng đổ bồ) là sản lượng lúa khô sạch của vụ
sản xuất. Sản lượng lúa không bao gồm phần hao hụt trong quá trình thu hoạch,
vận chuyển và các hao hụt khác (chuột phá, rơi vãi ngoài đồng, hư hỏng trước khi
nhập kho,...).
Sản lượng ngô là sản lượng ngô hạt khô sạch đã thu hoạch trong vụ.
Sản lượng cây chất bột có củ gồm sản lượng sắn, khoai lang, khoai mỡ,
khoai sọ, khoai nước, dong giềng và các loại cây chất bột có củ khác sản xuất ra
trong một thời kỳ nhất định.
Số lượng gia súc, gia cầm và vật nuôi khác là số đầu con gia súc, gia cầm
hoặc vật nuôi khác còn sống trong quá trình chăn nuôi có tại thời điểm quan sát,
bao gồm:
307