Page 321 - NG2022_merged
P. 321

Số  lượng  gia  súc:  Tổng  số  trâu,  bò  hiện  có  tại  thời  điểm  quan  sát

                     (gồm cả trâu, bò mới sinh sau 24 giờ); tổng số lượng lợn hiện có tại thời điểm
                     quan sát, gồm lợn thịt, lợn nái và lợn đực giống (không tính lợn con chưa tách
                     mẹ); số lượng gia súc khác, bao gồm số ngựa, dê, cừu, hươu, nai,... có tại thời
                     điểm quan sát.

                         Tổng số gia cầm: Số gà, vịt, ngan, ngỗng nuôi lấy thịt và đẻ trứng; số lượng gia

                     cầm khác: số chim cút, bồ câu, đà điểu... có tại thời điểm quan sát.

                         Số lượng vật nuôi khác: Số thỏ, chó, ong, trăn, rắn... có tại thời điểm quan sát.

                         Sản lượng sản phẩm chăn nuôi chủ yếu là khối lượng sản phẩm chính của
                     vật nuôi chủ yếu (gia súc, gia cầm và vật nuôi khác) do lao động chăn nuôi kết
                     hợp với quá trình sinh trưởng tự nhiên của vật nuôi tạo ra trong một thời kỳ nhất
                     định, bao gồm:

                         Sản lượng thịt hơi xuất chuồng: Trọng lượng sống của từng loại gia súc, gia

                     cầm và vật nuôi khác khi xuất chuồng với mục đích để giết thịt (bán, cho, biếu,
                     tặng, tự tiêu dùng trong gia đình...); không tính trọng lượng của gia súc, gia cầm
                     và vật  nuôi  khác  xuất  chuồng bán để nuôi  tiếp  và những con còi  cọc,  bị  bệnh
                     nhưng vẫn giết mổ lấy thịt.

                         Sản lượng sản phẩm chăn nuôi không qua giết mổ: Các loại sản phẩm thu

                     được trong quá trình chăn nuôi gia súc, gia cầm và vật nuôi khác nhưng không
                     qua giết mổ như sữa, trứng gia cầm, kén tằm, mật ong, lông cừu, nhung hươu...

                         LÂM NGHIỆP

                         Rừng (Theo Luật Lâm nghiệp 2017): Rừng là một hệ sinh thái bao gồm các
                     loài thực vật rừng, động vật rừng, nấm, vi sinh vật, đất rừng và các yếu tố môi
                     trường khác, trong đó thành phần chính là một hoặc một số loài cây thân gỗ, tre,

                     nứa, cây họ cau có chiều cao được xác định theo hệ thực vật trên núi đất, núi đá,
                     đất ngập nước, đất cát, hoặc hệ thực vật đặc trưng khác; diện tích liền vùng từ 0,3
                                             2
                     héc ta trở lên; độ tàn che  từ 0,1 trở lên.


                     2  Độ tàn che là mức độ che kín của tán cây rừng theo phương thẳng đứng trên một đơn vị diện tích
                      rừng được biểu thị bằng tỷ lệ phần mười.

                                                             308
   316   317   318   319   320   321   322   323   324   325   326