[ 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 ]
PHẦN I: THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP CỦA TỈNH BÌNH THUẬN
I. Tổng quan điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và đặc điểm kinh tế ảnh hưởng đến cơ cấu kinh tế nông nghiệp của tỉnh.
1. Điều kiện tự nhiên:
1.1. Vị trí địa lý:
Bình Thuận là tỉnh cực nam Trung bộ; phía Đông Bắc giáp tỉnh Ninh Thuận, phía Bắc và Tây bắc giáp tỉnh Lâm Đồng, phía Tây giáp tỉnh Đồng Nai, phía Tây nam giáp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, phía Đông và Đông nam giáp biển Đông.
Bình Thuận có toạ độ: 10033’42” – 10033’18” vĩ bắc và 107023’41” – 108052’42” kinh đông. Với chiều dài bờ biển là 192 km và diện tích vùng lãnh hải 52.000 km2, là một trong những ngư trường nổi tiếng của Việt Nam. Ngoài khơi có huyện đảo Phú Quý cách thành phố Phan Thiết 120 km.
1.2. Khí hậu:
Tỉnh Bình Thuận nằm trong khu vực có vùng khô hạn, khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình nhiều nắng, nhiều gió, không có mùa Đông.
Nhiệt độ trung bình trong năm 26,50C - 27,50C, trung bình năm cao nhất 300C - 320C, trung bình năm thấp nhất 220C - 230C. Tổng nhiệt độ năm 6.8000C - 9.9000C. Số giờ nắng bình quân trong ngày 9-10 giờ vào mùa khô và 7-8 giờ vào mùa mưa. Vùng ven biển 2.900 - 3.000 giờ/năm, trung du 2.500 - 2.600 giờ/năm. Độ ẩm trung bình 75-85%. Lượng bốc hơi trung bình 1.250- 1.450mm/năm, lượng bốc hơi > 4mm/ngày vào mùa khô và 1,5 – 2mm/ngày vào mùa mưa.
Mùa mưa tập trung vào tháng 5 đến tháng 10 hàng năm, chiếm 85% lượng mưa cả năm. Lượng mưa hàng năm thay đổi theo hướng tăng dần về phía Nam, lượng mưa trung bình từ 800 - 1.600 mm/năm, thấp hơn trung bình cả nước (1.900 mm/năm). Mùa khô từ tháng 11 và kết thúc vào tháng 4 năm sau. Mùa khô cũng là thời kỳ xuất hiện gió mùa Đông bắc.
Hàng năm có 2 loại gió chính có ảnh hưởng đến khí hậu tỉnh là: gió mùa Đông Bắc từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau; gió mùa Tây Nam từ tháng 5 đến tháng 10. Những năm gần đây, số lượng bão và áp thấp nhiệt đới đổ bộ và có ảnh hưởng trực tiếp đến Bình Thuận có xu hướng gia tăng. Bão, áp thấp nhiệt đới thường có khả năng xuất hiện vào các tháng 10-12 trong năm, thường kéo theo mưa lớn gây lũ lụt, sạt lở đất đai, ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống của người dân.
1.3. Đặc điểm địa hình:
Đại bộ phận lãnh thổ là đồi núi thấp, đồng bằng ven biển nhỏ hẹp, địa hình hẹp ngang kéo theo hướng Đông Bắc - Tây Nam. Toàn tỉnh có 4 dạng địa hình chính:
- Đồi cát và cồn cát ven biển chiếm 18,22% diện tích tự nhiên phân bố dọc ven biển từ Tuy Phong đến Hàm Tân; rộng lớn nhất là ở Bắc Bình.
- Đồng bằng phù sa chiếm 9,43% diện tích tự nhiên gồm: đồng bằng phù sa ven biển ở các lưu vực từ sông Lòng Sông đến sông Dinh nhỏ hẹp độ cao từ 0-12m. Đồng bằng thung lũng sông La Ngà, độ cao từ 90-120m.
- Vùng đồi gò chiếm 31,66% diện tích, độ cao 30-50m kéo dài theo hướng Đông Bắc Tây Nam từ Tuy Phong đến Đức Linh.
- Vùng núi thấp chiếm 40,7% diện tích tự nhiên là những dãy núi từ phía Bắc huyện Bắc Bình đến Đông Bắc huyện Đức Linh.
1.4. Thủy văn:
Tỉnh có 7 lưu vực sông chính là: sông Lòng Sông, sông Lũy, sông Cái Phan Thiết, sông Cà Ty, sông Phan, sông Dinh và sông La Ngà.
- Sông Lòng Sông: bắt nguồn từ núi cao phía Tây huyện Tuy Phong đổ ra vũng Long Hương, diện tích lưu vực 520 km2, thường có lũ quét vào mùa mưa.
- Sông Luỹ: bắt nguồn từ cao nguyên Di Linh chảy qua huyện Bắc Bình, đổ ra biển ở Phan Rí Cửa. Diện tích lưu vực 1.973 km2.
- Sông Cái Phan Thiết (sông Phú Hải): bắt nguồn từ cao nguyên Di Linh chảy qua phía Bắc TP. Phan Thiết đổ ra vịnh Phú Hải, sông bị ảnh hưởng mạnh của thủy triều.
- Sông Cà Ty: bắt nguồn từ núi Ông chảy qua Phan Thiết đổ ra biển tại cửa Thương Chánh. Diện tích lưu vực 820km2, chiều dài 65km.
- Sông Phan: diện tích lưu vực 465km2, đổ ra biển tại xã Tân Hải (TX. La Gi).
- Sông Dinh: bắt nguồn từ núi Ông (Tánh Linh), diện tích lưu vực 835 km2.
- Sông La Ngà: bắt nguồn từ Lâm Đồng đổ ra sông Đồng Nai. Về mùa mưa thường gây ngập úng ở vùng huyện Đức Linh.
2. Tài nguyên thiên nhiên.
2.1. Tài nguyên nước:
Nguồn nước phân bố mất cân đối, lưu vực sông La Ngà thừa nước thường bị ngập úng nhưng vùng Tuy Phong, Bắc Bình, ven biển (lưu vực sông Phan, Sông Dinh), thiếu nước trầm trọng, xuất hiện tình trạng hoang mạc hoá.
Nguồn nước ngầm không nhiều, có nơi bị nhiễm mặn, phèn. Việc khai thác phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt chỉ chiếm một phần rất nhỏ và mới đáp ứng được một phần trên một số khu vực thuộc Phan Thiết và đồng bằng sông La Ngà.
Nguồn thuỷ năng khá lớn tập trung chủ yếu trên sông La Ngà. Ngoài ra có thể khai thác các nguồn thuỷ năng trên các sông khác.
Nhìn chung nguồn nước mặt của tỉnh có trữ lượng tương đối lớn, chất lượng khá tốt nhưng phân bố không đều. Cần phát triển hệ thống thủy lợi và thủy điện, tiếp nước hỗ trợ giữa các lưu vực, sử dụng tiết kiệm tài nguyên nước.
2.2. Tài nguyên đất:
Theo hiện trạng sử dụng đất năm 2013, tổng diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh là 781.282 ha. Trong đó diện tích đất nông nghiệp là 312.967 ha, diện tích đất lâm nghiệp là 360.139 ha, diện tích đất nuôi trồng thuỷ sản là 2.867 ha, diện tích đất nông nghiệp khác là 501 ha, diện tích đất chuyên dùng là 54.593 ha, diện tích đất ở là 7.762 ha, diện tích đất chưa sử dụng là 24.987 ha.
Các loại đất thuận lợi cho phát triển lâm nghiệp, cây công nghiệp, cây ăn quả, tuy nhiên do khô hạn nên đất có khả năng sản xuất nông nghiệp thực sự là 282.464 ha, chiếm 36,17% tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh.
Đất Bình Thuận được phân làm 10 nhóm chính: Đất cồn cát, đất cát biển 114.965 ha (chiếm 14,72%); đất mặn 852 ha (chiếm 0,11%); đất phù sa 87.374 ha (chiếm 11,15%); đất xám bạc màu 137.351 ha (chiếm 17,54%); đất xám bạc màu bán khô hạn 11.708 ha (chiếm 1,49%); đất đen 21.240 ha (chiếm 2,71%); đất đỏ vàng 366.129 ha (chiếm 46,75%); đất mùn vàng đỏ trên núi 10.325 ha (chiếm 1,32%); đất thung lũng 5.102 ha (chiếm 0,65%); đất xói mòn trơ sỏi đá 8.299 ha (chiếm 1,06%).
2.3. Tài nguyên rừng:
Tổng diện tích đất lâm nghiệp là 360.139 ha, chiếm 46,10% diện tích tự nhiên của tỉnh. Diện tích rừng tự nhiên hiện có 295.565 ha, giảm 2.605 ha so với năm 2009 (298.170). Diện tích rừng trồng mới tập trung trong 5 năm đạt được 21.814,5 ha; qua đó nâng độ che phủ rừng từ 36,3 % năm 2010 lên 39 % năm 2014). Việc tăng đầu tư thâm canh rừng đã rút ngắn thời gian thu hoạch rừng trồng được từ 1 – 2 năm đối với cây keo, trữ lượng rừng cũng được nâng lên.
Rừng tự nhiên khá phong phú với nhiều loại gỗ quý có giá trị cao như cẩm lai, giáng hương, sếu, gỗ đỏ, căm xe, sao đen, trắc,...Rừng tự nhiên chủ yếu là rừng gỗ lá rộng, rừng lá kim, rừng hỗn giao, tre nứa và rừng đặc sản. Rừng trồng chủ yếu là keo, bạch đàn, xà cừ, phi lao và các loại cây chịu hạn khác. Trữ lượng rừng tự nhiên tập trung nhiều nhất ở huyện Tánh Linh, Bắc Bình, Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam. Tổng trữ lượng rừng còn khá lớn nhưng phần lớn là rừng nghèo kiệt, rừng non. Thời gian trước đây động vật rừng khá phong phú với các loài thú quý hiếm nhưng do bị săn bắn bừa bãi nên hiện nay số lượng còn rất ít hoặc không còn.
2.4. Tài nguyên biển:
Bình Thuận có bờ biển dài 192 km và 4 cửa biển lớn. Diện tích vùng lãnh hải 52.000 km2, là một trong 3 ngư trường lớn nhất Việt Nam giàu nguồn lợi về các loại hải sản có giá trị kinh tế cao. Những bãi biển thoải dài, có các đảo, cù lao ven bờ, ngoài khơi có đảo Phú Quý. Tài nguyên biển phong phú đa dạng tạo thuận lợi để Bình Thuận phát triển kinh tế biển.
* Đánh giá chung điều kiện tự nhiên:
Bình Thuận có khí hậu khá ôn hòa, quanh năm nắng ấm, điều kiện khí hậu thuận lợi cho phát triển nông, lâm, thủy sản. Tài nguyên đất đa dạng về chủng loại, đất đai và thổ nhưỡng thích hợp với nhiều loại cây công nghiệp, cây ăn trái. Tài nguyên biển có nguồn thủy sản trữ lượng lớn, phong phú, thuận lợi phát triển kinh tế biển. Tài nguyên rừng có diện tích lâm nghiệp lớn, rừng quốc gia đa dạng sinh học.
Tuy nhiên khí hậu phân hóa theo mùa, gây nên tình trạng thiếu nước về mùa khô. Hệ thống thủy văn dốc, hạn chế đến khả năng điều tiết nguồn nước; Đất nghèo dinh dưỡng, bị xói mòn chiếm diện tích lớn. Chịu tác động mạnh của thủy triều và bị xâm nhập mặn, gây xói lở do tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu.