[ 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 ]
V. Vốn, doanh thu và hiệu quả sản xuất các cơ sở kinh tế (Doanh nghiệp, cá thể) góp phần xây dựng và phát triển các lĩnh vực ưu tiên theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đa dạng hóa sản phẩm SXKD và dịch vụ:
1. Vốn Sản xuất kinh doanh của các cơ sở kinh tế:
Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần là giải pháp chính giải phóng lực lượng sản xuất toàn xã hội, thu hút được các nguồn lực trong dân cư vào sản xuất, kinh doanh. Điều này thể hiện ở quy mô vốn đầu tư của các thành phần kinh tế ngoài Nhà nước đều tăng trong những năm qua. Với việc tích cực huy động nhiều nguồn vốn, tích cực đầu tư phát triển mở rộng sản xuất là một trong những tiền đề tồn tại, phát triển cạnh tranh trong cơ chế thị trường.
|
Nguồn vốn (Tỷ đồng) |
% so sánh |
||
TĐT 2007 |
TĐT 2012 |
TĐT 2012 so 2007 |
Tăng trưởng B/Q hàng năm |
|
Tổng số |
9.556 |
39.136 |
409,54 |
32,57 |
- KT Nhà nước |
1.540 |
2.375 |
154,22 |
9,05 |
- KT ngoài Nhà Nước |
4.765 |
25.509 |
535,34 |
39,87 |
- KT đầu tư nước ngoài |
326 |
2.771 |
850,00 |
53,42 |
- KT cá thế |
2.925 |
8.481 |
289,95 |
23,73 |
Phát huy nhưng sản phẩm lợi thế của tỉnh, một số ngành kinh tế đã được tập trung đầu tư mở rộng SXKD nhanh như ngành nông lâm và thuỷ sản do DN trồng thanh long, nuôi tôm giống… Ngành khách sạn, nhà hàng, dịch vụ được đầu tư lớn với các khu nghỉ mát, resort… Và với trên 600 dự án đang quá trình xây dựng chuẩn bị đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, nhất là hoạt đông du lịch một động lực kích thích cho các ngành khác phát triển. Hàng năm có khoảng 200 DN mới đi vào hoạt động và khoảng 2.000 cơ sở cá thể ra đời. Do vậy vốn phát triển sẽ không dừng lại ở mức tăng này mà khả năng sẽ cao hơn nhiều.
|
Nguồn vốn (Tỷ đồng) |
% so sánh |
||
TĐT 2007 |
TĐT 2012 |
TĐT 2012 so 2007 |
Tăng trưởng B/Q hàng năm |
|
Tổng số |
7.128 |
26.622 |
373,48 |
30,15 |
- Nông lâm nghiệp và thuỷ sản |
465 |
2.361 |
507,74 |
38,40 |
- Công nghiệp |
2.509 |
9.542 |
380,31 |
30,63 |
- Xây dựng |
2.913 |
9.577 |
328,77 |
26,88 |
- Thương nghiệp |
1.024 |
5.555 |
542,48 |
40,24 |
- Giao thông vận tải |
682 |
1.948 |
285,63 |
23,36 |
- Khách sạn,nhà hàng |
1.524 |
5.711 |
374,74 |
30,24 |
- Dịch vụ khác |
439 |
4.442 |
1011,85 |
58,86 |
a) Doanh nghiệp:
Đây là lực lượng chủ yếu thúc đẩy tăng vốn sản xuất kinh doanh nhanh, trong đó nhanh nhất vẫn là từ các thành kinh tế ngoài Nhà nước tăng bình quân mỗi năm 41,31%, Công ty cổ phần không có vốn Nhà nước tăng 81,35%, Công ty TNHH tư nhân tăng 72,1%, DN tư nhân tăng 22,2%...Trong khi các DN Nhà nước vốn tăng khá thấp chỉ có 7%. Nhìn chung xu thế chung nguồn vốn khu vực kinh tế Nhà nước giảm do đang thời kỳ sắp xếp, cổ phần hóa Nhà nước.
Công việc cổ phần hóa các doanh nghiệp đi theo hướng thuận lợi đảm bảo thực hiện quan điểm Nhà nước về đa dạng hóa các thành phần kinh tế. Điều này cũng thể hiện tỷ trọng vốn đầu tư thành phần kinh tế Nhà nước giảm xuống dần trong tổng vốn đầu tư của các DN. Trong khi đó tỷ trọng vốn đầu tư của thành phần kinh tế ngoài Nhà nước đang ngày càng lớn và chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế và DN có vốn đầu tư nước ngoài có cơ cấu tăng nhanh:
- DN Nhà nước: cơ cấu năm 2007 là 23,22%, thì năm 2012 giảm còn 7,75%
- DN ngoài Nhà nước: cơ cấu năm 2007 là 71,86%, thì năm 2012 nâng lên 83,21%
- DN ngoài Nhà nước: cơ cấu năm 2007 là 6,62%, thì năm 2012 nâng lên 14,49%
Nguồn vốn doanh nghiệp theo các ngành kinh tế Nhà hàng, khách sạn, thương nghiệp, dịch vụ:
|
TĐT 2007 |
TĐT 2012 |
TĐT 2012 so 2007 |
Tăng trưởng B/Q hàng năm |
Tổng số |
6.631 |
30.655 |
462,30 |
35,83 |
- Nông lâm nghiệp và thuỷ sản |
465 |
2.361 |
507,74 |
38,40 |
- Công nghiệp |
2.071 |
8.717 |
420,91 |
33,30 |
- Xây dựng |
1.684 |
5.267 |
312,77 |
25,62 |
- Thương nghiệp |
690 |
4.745 |
687,68 |
47,05 |
- Giao thông vận tải |
34 |
278 |
817,65 |
52,23 |
- Khách sạn,nhà hàng |
1.248 |
4.845 |
388,22 |
31,16 |
- Dịch vụ khác |
439 |
4.442 |
1011,85 |
58,86 |
Nguồn vốn doanh nghiệp ở các huyện, thị xã, thành phố tăng tương đối đồng đều, tuy nhiên huyện mới tách ra như Hàm Tân mức tăng cao nhất, các huyện thuộc có vùng núi nhiều như Bắc Bình, Hàm Thuận Bắc, Đức linh cũng tăng khá cao:
|
Vốn (Tỷ đồng) |
% so sánh |
||
TĐT 2007 |
TĐT 2012 |
TĐT 2012 so 2007 |
Tăng trưởng B/Q hàng năm |
|
Tổng số |
6.630 |
30.655 |
462,37 |
35,83 |
Thành phố Phan Thiết |
4.813 |
19.231 |
399,56 |
31,92 |
Thị xã Lagi |
220 |
1.600 |
727,27 |
48,71 |
Huyện Tuy Phong |
343 |
1.260 |
367,35 |
29,72 |
Huyện Bắc Bình |
72 |
502 |
697,22 |
47,46 |
Huyện Hàm Thuận Bắc |
331 |
2.263 |
683,69 |
46,88 |
Huyện Hàm Thuận Nam |
291 |
1.962 |
674,23 |
46,47 |
Huyện Tánh Linh |
80 |
422 |
527,50 |
39,46 |
Huyện Đức Linh |
354 |
2.382 |
672,88 |
46,42 |
Huyện Hàm Tân |
54 |
666 |
1233,33 |
65,28 |
Huyện Phú Qúy |
72 |
367 |
509,72 |
38,51 |
a) Cá thể:
Các cơ sở SXKD cá thể mặc dầu số lượng chiếm phần lớn (96%) trong tổng số cơ sở kinh tế, nhưng qui mô vốn thấp và chủ yếu phát triển nhanh ở ngành thương mại, dịch vụ:
|
Nguồn vốn (Tỷ đồng) |
% so sánh |
||
TĐT 2007 |
TĐT 2012 |
TĐT 2012 so 2007 |
Tăng trưởng B/Q hàng năm |
|
Tổng số |
2.925 |
8.481 |
289,95 |
23,73 |
- Công nghiệp |
438 |
825 |
188,36 |
13,50 |
- Thương nghiệp |
1.229 |
4.310 |
350,69 |
28,52 |
- Giao thông vận tải |
334 |
810 |
242,51 |
19,38 |
- Khách sạn,nhà hàng |
648 |
1.670 |
257,72 |
20,84 |
- Dịch vụ khác |
276 |
866 |
313,77 |
25,70 |
Trong những năm qua cũng tăng qui mô lớn ở các vùng đô thị có điều kiện đầu tư đáp ứng nhu cầu dân cư đông nhằm đòi hỏi nhiều mặt hàng đa dạng và ngày càng phong phú hơn:
|
Nguồn vốn (Tỷ đồng) |
% so sánh |
||
TĐT 2007 |
TĐT 2012 |
TĐT 2012 so 2007 |
Tăng trưởng B/Q hàng năm |
|
Tổng số |
2.925 |
8.481 |
289,95 |
23,73 |
Thành phố Phan Thiết |
902 |
2.963 |
328,49 |
26,85 |
Thị xã Lagi |
436 |
1.319 |
302,52 |
24,78 |
Huyện Tuy Phong |
306 |
699 |
228,43 |
17,96 |
Huyện Bắc Bình |
203 |
500 |
246,31 |
19,76 |
Huyện Hàm Thuận Bắc |
213 |
584 |
274,18 |
22,35 |
Huyện Hàm Thuận Nam |
151 |
383 |
253,64 |
20,46 |
Huyện Tánh Linh |
189 |
564 |
298,41 |
24,44 |
Huyện Đức Linh |
295 |
791 |
268,14 |
21,81 |
Huyện Hàm Tân |
191 |
579 |
303,14 |
24,83 |
Huyện Phú Qúy |
39 |
99 |
253,85 |
20,48 |
2. Doanh thu của các cơ sở kinh tế:
Bên cạnh số lượng cơ sở kinh tế tăng nhanh, doanh thu cũng tăng khá góp phần tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội và lượng lưu chuyển hàng hóa khá ổn định. Mức độ doanh thu tăng của của các thành phần kinh tế như sau:
|
Doanh thu (Tỷ đồng) |
% so sánh |
||
TĐT 2007 |
TĐT 2012 |
TĐT 2012 so 2007 |
Tăng trưởng B/Q hàng năm |
|
Tổng số |
18.730 |
58.245 |
310,97 |
25,47 |
I. Chia theo Loại hình |
|
|
|
|
- KT Nhà nước |
1.776 |
4.460 |
251,13 |
20,22 |
- KT ngoài Nhà Nước |
7.866 |
27.531 |
350,00 |
28,47 |
- KT đầu tư nước ngoài |
280 |
2.486 |
887,86 |
54,76 |
- KT cá thế |
8.808 |
23.768 |
269,85 |
21,96 |
II.- Chia theo ngành |
|
|
|
|
- Nông lâm và thuỷ sản |
226 |
1.585 |
701,33 |
47,63 |
- Công nghiệp |
5.623 |
14.697 |
261,37 |
21,19 |
- Xây dựng |
5.789 |
15.978 |
276,01 |
22,51 |
- Thương nghiệp |
4.555 |
17.635 |
387,16 |
31,09 |
- Giao thông vận tải |
1.196 |
4.045 |
338,21 |
27,60 |
- Khách sạn,nhà hàng |
826 |
2.949 |
357,02 |
28,98 |
- Dịch vụ khác |
515 |
1.356 |
263,30 |
21,36 |
Doanh thu của các cơ sở kinh tế phân theo huyện, thị xã, thành phố như sau:
|
Doanh thu (Tỷ đồng) |
% so sánh |
||
TĐT 2007 |
TĐT 2012 |
TĐT 2012 so 2007 |
Tăng trưởng B/Q hàng năm |
|
Tổng số |
18.730 |
58.245 |
310,97 |
25,47 |
Thành phố Phan Thiết |
9.780 |
26.309 |
269,01 |
21,89 |
Thị xã Lagi |
1.951 |
5.594 |
286,72 |
23,45 |
Huyện Tuy Phong |
1.298 |
4.037 |
311,02 |
25,47 |
Huyện Bắc Bình |
805 |
2.211 |
274,66 |
22,39 |
Huyện Hàm Thuận Bắc |
1.061 |
5.140 |
484,45 |
37,10 |
Huyện Hàm Thuận Nam |
812 |
2.721 |
335,10 |
27,36 |
Huyện Tánh Linh |
730 |
2.750 |
376,71 |
30,38 |
Huyện Đức Linh |
1.299 |
5.998 |
461,74 |
35,79 |
Huyện Hàm Tân |
647 |
2.667 |
412,21 |
32,75 |
Huyện Phú Qúy |
347 |
818 |
235,73 |
18,71 |
Để biết rõ chi tiết của các loại hình cơ sở, có thể đi sâu vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của các cơ sở doanh nghiệp và cá thể như sau:
a) Doanh nghiệp:
Các doanh nghiệp tốc độ càng lúc càng tăng nhanh phù hợp với việc tập trung kêu gọi đầu tư lớn đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và sản xuất không chỉ ở trong tỉnh mà còn cung ứng cho ngoại tỉnh kể cả xuất khẩu ra nước ngoài. Riêng đối với các doanh nghiệp, luật doanh nghiệp mới ra đời tạo môi trường kinh doanh bình đẳng cho mọi doanh nghiệp, hạn chế và tiến tới xóa bỏ độc quyền dưới mọi hình thức; rà soát lại cơ chế chính sách hiện có theo hướng bỏ dần các ưu đãi, bảo hộ cho doanh nghiệp Nhà nước để dần đưa các doanh nghiệp này hoạt động theo cơ chế thị trường, tham gia hội nhập kinh tế quốc tế; đặc biệt chú trọng các chính sách khuyến khích xuất khẩu.
Do vậy doanh nghiệp xu thế góp phần tăng nhanh, tạo ra sản phẩm cho xã hội, đáp ứng như cầu thị trường mở rộng ngày càng cao. Doanh thu tăng mạnh ở các DN ngoài Nhà nước (tăng bình quân hàng năm 28,47%) và DN có vốn đầu tư nước ngoài (tăng bình quân hàng năm 54,81%). Trong đó Công ty cổ phần không có vốn Nhà nước tăng bình quân hàng năm 41,89%, Công ty TNHH tư nhân, TNHH có vốn nhà nước <=50% tăng 31,64%... Nhìn chung xu thế chung DN Nhà nước giảm do đang thời kỳ sắp xếp, cổ phần hóa Nhà nước.
Từ đó cơ cấu doanh thu của thành phần kinh tế ngoài Nhà nước đang ngày càng lớn và chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế và DN có vốn đầu tư nước ngoài có cơ cấu tăng nhanh:
- DN Nhà nước: cơ cấu năm 2007 là 17,9%, thì năm 2012 giảm còn 12,94%
- DN ngoài Nhà nước: cơ cấu năm 2007 là 79,28%, thì năm 2012 nâng lên 79,85%
- DN ngoài Nhà nước: cơ cấu năm 2007 là 2,82%, thì năm 2012 nâng lên 7,21%
Trong lĩnh vực các ngành SXKD, trong giai đoạn 2007 – 2012, ngành thương nghiệp, khách sạn - nhà hàng tăng đều và ổn định (tăng bình quân hàng năm dao động trên dưới 30%), ngành nông lâm nghiệp và thủy sản vương hẳn lên (tăng bình quân hàng năm 47,6%), ngành công nghiệp đang tìm những phương thức tăng sản xuất, ngoài những sản phẩm truyền thống là chế biến hải sản thì các ngành sản phẩm khác cũng được quan tâm như sản xuất hàng may mặc, sắt thép, đá khai thác, gạch xây dựng nhưng ở mức thấp so với các ngành khác (tăng bình quân hàng năm chỉ có 22,9%)…Mức tăng doanh thu DN thể hiện theo các ngành kinh tế như sau:
|
Doanh thu (Tỷ đồng) |
% so sánh |
||
TĐT 2007 |
TĐT 2012 |
TĐT 2012 so 2007 |
Tăng trưởng B/Q hàng năm |
|
Tổng số |
9.922 |
34.477 |
347,48 |
28,29 |
- Nông lâm nghiệp và thuỷ sản |
226 |
1.585 |
701,33 |
47,63 |
- Công nghiệp |
3.754 |
10.548 |
280,98 |
22,95 |
- Xây dựng |
730 |
2.372 |
324,93 |
26,58 |
- Thương nghiệp |
4.231 |
16.877 |
398,89 |
31,88 |
- Giao thông vận tải |
23 |
163 |
708,70 |
47,94 |
- Khách sạn,nhà hàng |
443 |
1.576 |
355,76 |
28,89 |
- Dịch vụ khác |
515 |
1.356 |
263,30 |
21,36 |
Mức độ tăng doanh thu cao ở các huyện trước chưa phát phát triển bao nhiêu, xuất phát thấp thì nay cũng tăng lên đáng kể như huyện Hàm Thuận Bắc, Đức Linh, Hàm Tân…
|
Doanh thu (Tỷ đồng) |
% so sánh |
||
TĐT 2007 |
TĐT 2012 |
TĐT 2012 so 2007 |
Tăng trưởng B/Q hàng năm |
|
Tổng số |
9.922 |
34.477 |
347,48 |
28,29 |
Thành phố Phan Thiết |
7.090 |
19.966 |
281,61 |
23,01 |
Thị xã Lagi |
639 |
1.899 |
297,18 |
24,34 |
Huyện Tuy Phong |
378 |
2.079 |
550,00 |
40,63 |
Huyện Bắc Bình |
192 |
809 |
421,35 |
33,33 |
Huyện Hàm Thuận Bắc |
390 |
2.942 |
754,36 |
49,80 |
Huyện Hàm Thuận Nam |
357 |
1.088 |
304,76 |
24,97 |
Huyện Tánh Linh |
162 |
468 |
288,89 |
23,64 |
Huyện Đức Linh |
412 |
3.780 |
917,48 |
55,78 |
Huyện Hàm Tân |
73 |
905 |
1239,73 |
65,45 |
Huyện Phú Qúy |
229 |
541 |
236,24 |
18,76 |
· Lợi nhuận của các doanh nghiệp:
Lợi nhuận của các các DN có những tiến bộ nhất định, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm là 36,4%. Trong đó các công ty cổ phần thể hiện sự vươn lên, các DN có vốn đầu tư nước ngoài cũng tăng nhanh, thể hiện như sau:
Lợi nhuận phân theo loại hình như sau:
|
Giá trị (triệu đồng) |
So sánh (%) |
||
TĐT 2007 |
TĐT 2012 |
2012 so 2007 |
Tăng giảm b/q năm |
|
TỔNG SỐ |
257.074 |
1.215.223 |
472,71 |
36,43 |
- DN Nhà nước |
76.393 |
364.384 |
476,99 |
36,68 |
- DN ngoài Nhà Nước |
166.002 |
707.899 |
426,44 |
33,65 |
+ Hợp tác xã |
5.328 |
11.697 |
219,54 |
17,03 |
+ Doanh nghiệp tư nhân |
22.067 |
124.913 |
566,06 |
41,44 |
+ Cty TNHH tư nhân, TNHH có vốn nhà nước <=50% |
104.414 |
374.032 |
358,22 |
29,07 |
+ Cty cổ phần không có hoặc có vốn nhà nước <=50% |
34.193 |
197.257 |
576,89 |
41,98 |
- DN có vốn đầu tư nước ngoài |
14.679 |
142.940 |
973,77 |
57,65 |
Mức lợi nhuận theo các nhóm ngành kinh tế đều tăng khá: nhóm ngành nông lâm và thủy sản TĐT 2012 đạt lợi nhuận 255,4 tỷ đồng và tăng trưởng bình quân hàng năm cao nhất trong các nhóm ngành (tăng bình quân hàng năm 50,5%). Nhóm ngành công nghiệp – xây dựng TĐT 2012 đạt lợi nhuận 342,3 tỷ đồng và tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 24,7% và nhóm ngành dịch vụ TĐT 2012 đạt lợi nhuận 527,6 tỷ đồng và tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 45,6%. Tuy nhiên không tránh khỏi chi tiết một số ngành giảm như: ngành Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic giảm bình quân hàng năm 48,2%, ngành Sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu giảm bình quân hàng năm 11,2%, ngành vận tải đường bộ giảm bình quân hàng năm 5,6%…
· Về tỷ suất lợi nhuận:
Tỷ suất lợi nhuận trên 100 đồng vốn trong những năm qua mặc dầu có vươn lên so với giai đoạn trước, tuy nhiên vẫn còn đạt ở mức khá thấp và biến động bất thường có năm tăng, năm giảm. Nhiều DN đầu tư vốn khá lớn, xây dựng chiến lược dài hạn nên những năm đầu có thể hiện hiệu quả chưa cao nhất là các công ty TNHH, công ty cổ phần. Thể hiện qua tỷ suất lợi nhuận theo thành phần kinh tế như sau:
|
TĐT 2007 |
TĐT 2012 |
Tổng số |
4,19 |
4,32 |
Nhà nước |
5,16 |
8,67 |
Ngoài Nhà nước |
3,87 |
3,01 |
DN có vốn đầu tư nước ngoài |
3,67 |
5,93 |
Tỷ suất lợi nhuận theo ngành kinh tế tăng nông lâm nghiệp và ngành dịch vụ như sau:
|
TĐT 2007 |
TĐT 2012 |
Ngành Nông lâm nghiệp và thủy sản |
7,41 |
11,88 |
Ngành công nghiệp, xây dựng |
4,17 |
3,38 |
Ngành thương mại, du lịch, dịch vụ |
3,57 |
4,01 |
Từ số liệu trên có thể đưa ra một số ý về mức tỷ suất lợi nhuận đạt khá thấp như sau:
+ Trình độ khoa học công nghệ còn thấp, những DN đạt tiên tiến trung bình, hoặc quá ít, còn lại đa số là trung bình, thậm chí là lạc hậu. Do vậy chi phí cao, giá thành lớn trong khi với điều kiện cạnh tranh giá bán không thể cao hơn.
+ Trình độ quản lý sử dụng lao động, chuyên môn hóa chưa cao ảnh hưởng đến phát huy năng suất lao động DN. Bên cạnh đó lượng lao động có tay nghề, trình độ chuyên môn cao vẫn còn thiếu so với yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao của hoạt động SXKD theo cơ chế thị trường.
+ Để nâng cao hiệu quả sản xuất, các DN cần phải thiết lập một hệ thống đánh giá bao quát tất cả các chi phí, ghi lại và so sánh tất cả các chi phí phát sinh, từ những chi phí chức năng cơ bản cho đến chi phí gia tăng cho khách hàng, từ đó cải thiện việc nắm bắt sự cân bằng giữa các bộ phận chức năng, giữa các tài khoản kế toán, điều cần phải được lập ra để kiểm soát tổng chi phí kinh doanh trong DN.
· Số lượng DN phát triển nhanh nhưng số lượng DN lỗ vẫn chiếm tỷ trọng lớn:
Trong những năm vừa qua nền kinh tế nước ta liên tục gặp nhiều bất ổn, lạm phát cao, các DN đã gặp nhiều khó khăn, trở ngại trong SXKD như tiêu thụ chậm, chí phí cao, đầu tư kém phải thu hẹp SXKD, một số DN ngành công nghiệp tiếp tục đối mặt với tình trạng hàng tồn kho lớn, vốn đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh hạn chế, Do vậy số DN bị lỗ lên mức cao, tỷ lệ số có lãi giảm.
TĐT 2007 số DN có lãi là 783 chiếm 80,8% trong tổng số thì TĐT 2012 là 1.608 giảm xuống chiếm 70,7% trong tổng số. TĐT 2007 số DN bị lỗ là 163 chiếm 16,8% trong tổng số thì TĐT 2012 tăng lên chiếm 28,9% trong tổng số.
Các DN đầu tư nước ngoài, mặc dầu chưa được nhiều và thường đầu tư với qui mô lớn, nhiều DN mở ra những ngành SXKD mới chấp nhận mạo hiểm. Các công ty TNHH tư nhân, TNHH có vốn nhà nước <=50% đang tăng cường mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh, những năm đầu SXKD vừa cạnh tranh quyết liệt, vừa tìm kiếm thị trường tiêu thụ nên cũng phải chấp nhận lỗ. Số DN có lãi, bị lỗ theo các thành phần kinh tế như sau:
- DN Nhà nước: TĐT 2007 số DN có lãi chiếm 93,1% trong tổng số thì TĐT 2012 giảm xuống chiếm 89,5% trong tổng số. TĐT 2007 số DN bị lỗ chiếm 6,9% trong tổng số thì TĐT 2012 tăng lên chiếm 10,5% trong tổng số.
- DN ngoài Nhà nước: TĐT 2007 số DN có lãi chiếm 80,9% trong tổng số thì TĐT 2012 giảm xuống chiếm 70,2% và TĐT 2007 số DN bị lỗ chiếm 16,7% trong tổng số thì TĐT 2012 tăng lên chiếm 28,8%. Thể hiện qua từng loại hình như sau:
+ Công ty TNHH tư nhân, TNHH có vốn nhà nước <=50%: TĐT 2007 số DN có lãi chiếm 71,2% trong tổng số thì TĐT 2012 giảm xuống chiếm 69,1% và TĐT 2007 số DN bị lỗ chiếm 25,6% trong tổng số thì TĐT 2012 tăng lên chiếm 30,5%.
+ DN tập thể: TĐT 2007 số DN có lãi chiếm 69,4% trong tổng số thì TĐT 2012 giảm xuống chiếm 73,3% và TĐT 2007 số DN bị lỗ chiếm 16,1% trong tổng số thì TĐT 2012 tăng lên chiếm 26,3%.
+ DN tư nhân: TĐT 2007 số DN có lãi chiếm 85,9% trong tổng số thì TĐT 2012 giảm xuống chiếm 72,6% và TĐT 2007 số DN bị lỗ chiếm 13,1% trong tổng số thì TĐT 2012 tăng lên chiếm 26,7%.
+ Công ty cổ phần không có hoặc có vốn nhà nước <=50%: TĐT 2007 số DN có lãi chiếm 75,7% trong tổng số thì TĐT 2012 giảm xuống chiếm 72,5% và TĐT 2007 số DN bị lỗ chiếm 24,3% trong tổng số thì TĐT 2012 tăng lên chiếm 27,5%.
- DN có vốn đầu tư nước ngoài: TĐT 2007 số DN có lãi chiếm 52,9% trong tổng số thì TĐT 2012 nâng lên 56,8% và TĐT 2007 số DN bị lỗ chiếm 41,2% trong tổng số thì TĐT 2012 tăng lên 43,2%.
Phân theo ngành sản xuất kinh doanh, cơ cấu lãi các ngành Nông lâm nghiệp và thuỷ sản, Khách sạn, nhà hàng có xu thế tăng, tuy nhiên ngành công nghiệp, xây dựng, Giao thông vận tải… cơ cấu lại giảm.
- Nông lâm nghiệp và thuỷ sản: TĐT 2007 số DN có lãi chiếm 70,3% trong tổng số thì TĐT 2012 nâng lên chiếm 79,3% và TĐT 2007 số DN bị lỗ chiếm 25,9% trong tổng số thì TĐT 2012 giảm còn chiếm 20,7%.
- Công nghiệp: TĐT 2007 số DN có lãi chiếm 79,4% trong tổng số thì TĐT 2012 giảm còn chiếm 67,3% và TĐT 2007 số DN bị lỗ chiếm 16,4% trong tổng số thì TĐT 2012 tăng lên chiếm 32,7%.
- Xây dựng: TĐT 2007 số DN có lãi chiếm 87,5% trong tổng số thì TĐT 2012 giảm còn chiếm 79,5% và TĐT 2007 số DN bị lỗ chiếm 6,7% trong tổng số thì TĐT 2012 tăng lên chiếm 19,7%.
- Thương nghiệp: TĐT 2007 số DN có lãi chiếm 86,3% trong tổng số thì TĐT 2012 giảm còn chiếm 70,3% và TĐT 2007 số DN bị lỗ chiếm 12,8% trong tổng số thì TĐT 2012 tăng lên chiếm 29,3%.
- Giao thông vận tải: TĐT 2007 số DN có lãi chiếm 70,4% trong tổng số thì TĐT 2012 giảm còn chiếm 69,9% và TĐT 2007 số DN bị lỗ chiếm 18,5% trong tổng số thì TĐT 2012 tăng lên chiếm 28,8%.
- Khách sạn nhà hàng: TĐT 2007 số DN có lãi chiếm 62,7% trong tổng số thì TĐT 2012 nâng lên chiếm 63,2% và TĐT 2007 số DN bị lỗ chiếm 37,3% trong tổng số thì TĐT 2012 giảm còn chiếm 36,4%.
b) Cá thể:
Các cơ sở SXKD cá thể mặc dầu qui mô nhỏ mức độ tham gia đóng góp vào kinh tế của tỉnh tăng không lớn so với các doanh nghiệp, về cơ cấu về doanh thu ngày càng nhường chổ cho các doanh nghiệp phát triển. Tuy nhiên đây là lực lượng không thể thiếu được nằm rải rác khắp nơi trên địa bàn tỉnh kể cả vùng sâu, vùng xa. Trong TĐT 2012 doanh thu cơ sở SXKD cá thể chiếm gần 40,8% trong tổng số doanh thu các cơ sở kinh tế.
Mức tăng doanh thu cá thể theo các ngành kinh tế như sau:
|
Doanh thu (Tỷ đồng) |
% so sánh |
||
TĐT 2007 |
TĐT 2012 |
TĐT 2012 so 2007 |
Tăng trưởng B/Q hàng năm |
|
Tổng số |
8.808 |
23.768 |
269,85 |
21,96 |
- Công nghiệp |
1.869 |
4.149 |
221,99 |
17,29 |
- Thương nghiệp |
5.059 |
13.606 |
268,95 |
21,88 |
- Giao thông vận tải |
324 |
758 |
233,95 |
18,53 |
- Khách sạn,nhà hàng |
1.173 |
3.882 |
330,95 |
27,04 |
- Dịch vụ khác |
383 |
1.373 |
358,49 |
29,09 |
Mức tăng doanh thu cá thể theo huyện, thị xã, thành phố như sau:
|
Doanh thu (Tỷ đồng) |
% so sánh |
||
TĐT 2007 |
TĐT 2012 |
TĐT 2012 so 2007 |
Tăng trưởng B/Q hàng năm |
|
Tổng số |
8.808 |
23.768 |
269,85 |
21,96 |
Thành phố Phan Thiết |
2.690 |
6.343 |
235,80 |
18,72 |
Thị xã Lagi |
1.312 |
3.695 |
281,63 |
23,01 |
Huyện Tuy Phong |
920 |
1.958 |
212,83 |
16,31 |
Huyện Bắc Bình |
613 |
1.402 |
228,71 |
17,99 |
Huyện Hàm Thuận Bắc |
671 |
2.198 |
327,57 |
26,78 |
Huyện Hàm Thuận Nam |
455 |
1.633 |
358,90 |
29,12 |
Huyện Tánh Linh |
568 |
2.282 |
401,76 |
32,07 |
Huyện Đức Linh |
887 |
2.218 |
250,06 |
20,12 |
Huyện Hàm Tân |
574 |
1.762 |
306,97 |
25,15 |
Huyện Phú Qúy |
118 |
277 |
234,75 |
18,61 |