Tình hình kinh tế - xã hội tháng 10 và 10 tháng năm 2025 tỉnh Lâm Đồng
                   Tình hình sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản tháng 10 và 10 tháng năm 2025 tiếp tục duy trì và phát triển ổn định, sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh tiếp tục giữ được đà tăng trưởng khá, làm cho toàn ngành công nghiệp 10 tháng năm 2025 tăng 3,91% so với cùng kỳ. Tình hình lưu thông hàng hóa trên địa bàn tỉnh diễn ra thuận lợi, các hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện lợi, cơ sở kinh doanh bán lẻ hoạt động bình thường, cung ứng lượng hàng hóa dồi dào, đa dạng về chủng loại, phục vụ đầy đủ nhu cầu tiêu dùng của người dân, không có tình trạng găm hàng, sốt giá; không có hiện tượng mất an toàn thực phẩm. Hoạt động du lịch diễn ra khá nhộn nhịp, trên địa bàn tỉnh tổ chức nhiều sự kiện thu hút nhiều du khách đến du lịch và nghỉ dưỡng. ...           
                    
I. Nông, lâm nghiệp và thủy sản
        Tình hình sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản tháng 10 và 10 tháng năm 2025 tiếp tục duy trì và phát triển ổn định. Diện tích các loại cây trồng có giá trị kinh tế cao, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tiếp tục tăng so với cùng kỳ. Chăn nuôi duy trì xu hướng tích cực, đàn gia cầm và đàn lợn đều tăng so với cùng kỳ. Tình hình dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi, nhất là bệnh Dịch tả lợn Châu Phi được kiểm soát hiệu quả, giúp người dân yên tâm đầu tư. Sản lượng khai thác thủy sản biển ổn định. Công tác phát triển kinh tế hợp tác, hợp tác xã và Chương trình OCOP được chú trọng; nhiều doanh nghiệp, chủ thể sản xuất được hỗ trợ quảng bá, giới thiệu sản phẩm nông sản chủ lực, sản phẩm OCCOP tại các hội nghị, triển lãm trong cả nước, góp phần nâng cao giá trị và thương hiệu nông nghiệp của tỉnh.
1. Trồng trọt
1.1. Cây hàng năm
Tiến độ Vụ mùa: Tính đến thời điểm báo cáo diện tích gieo trồng Vụ mùa ước đạt 163.550,2 ha, tăng 1,67% so với cùng kỳ năm 2024. Trong đó:
+ Cây lương thực có hạt: Diện tích gieo trồng ước đạt 83.452,9 ha, tăng 1,01% so với cùng kỳ năm trước (diện tích cây lúa ước đạt 63.530,2 ha, tăng 1,66%; diện tích cây bắp ước đạt 19.912,7 ha, giảm 0,99%);
+ Cây có hạt chứa dầu: Diện tích gieo trồng ước đạt 4.376,8 ha, tăng 1,26% so với cùng kỳ năm trước (diện tích cây đậu phộng ước đạt 3.594,6 ha, tăng 1,44%);
+ Rau, đậu, hoa: Diện tích gieo trồng ước đạt 38.952,5 ha, tăng 1,98% so với cùng kỳ năm trước (rau các loại ước đạt 30.617,4 ha, tăng 3,34%; Đậu các loại đạt 4.357,6 ha, giảm 8,6%; Hoa các loại ước đạt 3.977,5 ha, tăng 4,64%).

1.2. Cây lâu năm
Tình hình sản xuất cây lâu năm trên địa bàn tỉnh duy trì và phát triển ổn định, trong đó các cây trồng chủ lực tiếp tục khẳng định vai trò quan trọng trong cơ cấu nông nghiệp của tỉnh. Việc chuyển đổi cây trồng theo hướng nâng cao giá trị và chất lượng sản phẩm, phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng và thị trường đang được triển khai hợp lý, góp phần nâng cao thu nhập cho người dân và thúc đẩy phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng bền vững và hiệu quả. Hiện người dân đang tích cực chăm sóc cho cây cà phê, cây ăn quả và các cây trồng lâu năm khác, cụ thể một số cây chính sau:
- Cây cà phê: Giá cà phê đang duy trì ở mức cao nên người dân mở rộng thêm diện tích trồng mới; diện tích ước đạt 328.650 ha, tăng 1,03% so với cùng kỳ năm trước; hiện cây cà phê đang trong giai đoạn nuôi trái, người dân đang tập trung chăm sóc;
- Cây cao su: Diện tích ước đạt 74.439 ha, tăng 1,32% so với cùng kỳ năm trước. Trong thời gian tới, diện tích trồng mới cao su có khả năng tiếp tục tăng nhưng với tốc độ chậm, do nông dân vẫn còn thận trọng trước những biến động về giá cả và chi phí đầu tư. Dù vậy, cùng với xu hướng phục hồi của thị trường thế giới, cao su vẫn được xem là loại cây có tiềm năng phát triển ổn định, giữ vai trò quan trọng trong cơ cấu cây công nghiệp lâu năm của tỉnh;
- Cây chè: Người dân đã chuyển đổi một số diện tích chè già cỗi, sản xuất theo truyền thống trước đây hiệu quả kinh tế thấp sang cây cà phê, sầu riêng, bơ, chanh dây,... Diện tích chè hiện có ước đạt 9.411 ha, giảm 4,14% so với cùng kỳ năm trước; 
- Cây dâu tằm: Diện tích ước đạt 10.615 ha, tăng 0,01% so với cùng kỳ năm trước. Trong thời gian gần đây, việc chuyển đổi giống cho năng suất cao, ít sâu bệnh như VA-201, S7-CB, TPL 03 và TPL 05 phù hợp điều kiện thổ nhưỡng, năng suất cao và khả năng chống chịu sâu bệnh tốt, bên cạnh đó giá kén tằm ổn định nên người dân tích cực đầu tư chăm bón, mở rộng diện tích;
- Cây thanh long: Diện tích ước đạt 26.489,1 ha, tăng 1,96% so với cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân tăng chủ yếu nhờ mở rộng diện tích trồng mới và duy trì tốt diện tích hiện có tại các vùng sản xuất ổn định;
- Cây sầu riêng: Diện tích ước đạt 43.859,8 ha, tăng 3,34% so với cùng kỳ năm trước. Dự báo trong thời gian tới, diện tích sầu riêng tiếp tục có xu hướng tăng do hiệu quả kinh tế vượt trội so với nhiều loại cây trồng khác. Tuy nhiên, để phát triển bền vững, cần định hướng người dân trồng theo quy hoạch, đảm bảo tuân thủ các quy trình kỹ thuật, kiểm soát chất lượng, đồng thời theo dõi sát diễn biến thị trường, nhằm hạn chế rủi ro về đầu ra khi diện tích mở rộng quá nhanh.
1.3. Tình hình dịch bệnh
Trong tháng 10/2025, tình hình sâu bệnh trên các loại cây trồng cơ bản được kiểm soát tốt; một số loại sâu bệnh hại trên cây trồng, cụ thể:
- Cây lúa: Ốc bươu vàng gây hại 724 ha (tăng 653 ha so với tháng trước); bệnh đạo ôn lá gây hại 472 ha (giảm 492,8 ha so với tháng trước); chuột gây hại 250 ha (tăng 130 ha so với tháng trước) tại các xã Đạ Tẻh, Langbiang, Đức Trọng, Tân Hội, Ninh Gia, Tà Hine, Tà Năng, Tà Đùng, Quảng Sơn, phường Đông Gia Nghĩa, Bắc Gia Nghĩa, Hàm Thuận Bắc Hàm Thuận, Hồng Sơn, Bắc Bình, Hải Ninh, Hồng Thái, Liên Hương, Tuy Phong;
- Cây sầu riêng: Bệnh xì mủ, thối rễ gây hại 2.468,3 ha (tăng 25,3 ha so với tháng trước) tại các xã Cát Tiên, Đạ Tẻh, Đạ Tẻh 3, Đạ Huoai, Đạ Huoai 2, Quảng Sơn, phường Bắc Gia Nghĩa, Nam Gia Nghĩa; 
- Cây cà phê: Mọt đục cành gây hại 2.111,5 ha (giảm 751,2 ha so với tháng trước) tại các xã Bảo Lâm 1, 2, 3, 4, 5 và rải rác ở các vùng trồng cà phê khác; bọ xít muỗi gây hại 1.685 ha cà phê chè (giảm 288,6 ha so với tháng trước) tại xã Lạc Dương, phường Xuân Trường - Đà Lạt; bệnh chết khô ngọn gây hại 30 ha tại Bảo Lâm 1; 
- Cây điều: Bọ xít muỗi gây hại 3.032 ha (ít biến động so với tháng trước); bệnh thán thư gây hại 2.836 ha (tăng 14 ha so với tháng trước) tại các xã Cát Tiên, Đạ Tẻh, Đạ Tẻh 3, Đạ Huoai, Đạ Huoai 2, Đam Rông 1,2,3,4, Tánh Linh, Suối Kiết; 
- Cây dâu tằm: Bệnh tuyến trùng gây hại 310 ha (tăng 4 ha so với tháng trước) tại xã Đạ Tẻh 3; 
- Cây thanh long: Bệnh đốm nâu gây hại 4.050 ha (tăng 938 ha so với tháng trước); ốc sên gây hại 1.179 ha (tăng 357 ha so với tháng trước) tại các xã Hàm Thạnh, Hàm Kiệm, Hàm Thuận Nam, Bắc Bình, Phan Rí Cửa, Tân Lập, Tuyên Quang, Tân Hải và phường Bình Thuận, Tiến Thành.
Những vùng bị dịch bệnh trên cây trồng được cơ quan chức năng kịp thời thực hiện các biện pháp kiểm soát, không để thành dịch gây thiệt hại lớn cho sản xuất.
           2. Chăn nuôi
Tình hình chăn nuôi trên địa bàn tỉnh tiếp tục duy trì và phát triển về tổng đàn vật nuôi; giá thức ăn, con giống gia súc vẫn ở mức cao, giá bán các sản phẩm trâu, bò giảm, dịch bệnh tiêu chảy trên đàn bò sữa nên tổng đàn trâu, bò có khuynh hướng giảm; chăn nuôi heo tại các trang trại được kiểm dịch tốt nên vẫn tiếp tục phát triển về quy mô đàn; do ảnh hưởng của dịch tả lợn châu Phi, hộ chăn nuôi nhỏ lẻ có xu hướng chuyển sang nuôi gia cầm nên quy mô đàn gia cầm tăng mạnh so với cùng kỳ.
So với cùng kỳ năm trước, toàn tỉnh có 26,6 nghìn con trâu, giảm 0,33%; có 312 nghìn con bò, tăng 0,12% (trong đó đàn bò sữa 29,5 nghìn con, giảm 0,34% do dịch tiêu chảy đã làm nhiều con chết và giá thu mua sữa giảm, nhiều hộ dân đang thanh lý đàn bò sữa); có 1.398,9 nghìn con lợn, tăng 5,1% (lợn không bao gồm lợn con chưa tách mẹ có 1.356,4 nghìn con, tăng 4,78%); có 22.111,5 nghìn con gia cầm, tăng 10,01%, trong đó gà các loại 15.561,6 nghìn con, chiếm 70,38% trong tổng đàn gia cầm, tăng 11,89% (đàn gà tăng mạnh do Công ty cổ phần MeBi Farm, quy mô hiện có trên 202 nghìn con gà đẻ trứng đã góp phần đáng kể vào việc nâng tổng đàn và sản lượng trứng tăng). Sản lượng thịt hơi các loại ước 10 tháng năm 2025 đạt 286.903 tấn, tăng 7,52% so với cùng kỳ năm trước.

* Các hoạt động phòng, chống dịch bệnh
- Trong tháng, bệnh Dịch tả lợn Châu Phi (DTLCP) phát sinh tại 10 hộ tại 10 thôn của 08 xã với tổng số lợn mắc bệnh bị tiêu hủy 358 con/22.063 kg. Lũy kế, tổng số lợn mắc bệnh DTLCP chết và bị tiêu hủy 1.555 con/77.735 kg. Đến nay, có 16/23 xã đã qua 21 ngày không phát sinh lợn mắc bệnh, 07/23 xã dịch bệnh chưa qua 21 ngày.
- Các dịch bệnh nguy hiểm khác (như bệnh heo tai xanh, lở mồm long móng, tụ huyết trùng, cúm gia cầm,...): không xảy ra.
- Công tác phòng, chống dịch bệnh: Tổ chức kiểm tra tình hình dịch bệnh DTLCP tại các địa phương có dịch nêu trên, đồng thời phân bổ kịp thời cho các địa phương 3.245 liều vắc xin phòng, chống dịch bệnh trên vật nuôi và 90 lít hóa chất khử trùng, tiêu độc. 
3. Sản xuất lâm nghiệp
Trong tháng, đã trồng rừng tập trung (trồng mới) ước đạt 137 ha, giảm 10,92% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 10 tháng năm 2025, diện tích rừng trồng mới ước đạt 4.635 ha, tăng 5,01% so với cùng kỳ năm trước; trồng cây xanh ước đạt 6.383.000 cây, đạt 36,6% kế hoạch năm.
- Sản lượng gỗ khai thác tháng Mười ước đạt 31.607,3 m3, giảm 0,88% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 10 tháng năm 2025, sản lượng gỗ khai thác ước đạt 314.300,3 m3, tăng 2,13% so với cùng kỳ năm trước. 
- Trong tháng, phát sinh 23 vụ vi phạm lâm luật. Lũy kế 10 tháng năm 2025, tổng số vụ vi phạm là 352 vụ (139 vụ đã xác định được đối tượng vi phạm, chiếm 39,5%), trong đó phá rừng 136 vụ, diện tích rừng bị thiệt hại 25,03 ha. So với cùng kỳ năm trước, số vụ vi phạm giảm 282 vụ (phá rừng giảm 102 vụ), diện tích rừng bị thiệt hại giảm 20,52 ha.
4. Thủy sản
- Nuôi trồng thủy sản: Sản lượng nuôi trồng trong tháng ước đạt 3.375,4 tấn, tăng 22,4% so với cùng kỳ năm trước (trong đó tôm nuôi nước lợ ước đạt 492 tấn, tăng 4,24%). Lũy kế 10 tháng năm 2025 ước đạt 22.474,4 tấn, tăng 2,63% so với cùng kỳ năm trước (trong đó tôm nuôi nước lợ ước đạt 4.086,4 tấn, tăng 3,2%).
- Khai thác thủy sản: Sản lượng khai thác thủy sản trong tháng ước đạt 23.034 tấn, tăng 3,47% so với cùng kỳ năm trước (sản lượng khai thác thủy sản biển đạt 22.846 tấn, tăng 2,9%). Lũy kế 10 tháng năm 2025, sản lượng khai thác đạt 211.605,8 tấn, tăng 4,56% so với cùng kỳ năm trước (sản lượng khai thác thủy sản biển đạt 210.371,4 tấn, tăng 4,58%).
- Sản xuất giống thủy sản: Trong 10 tháng đầu năm 2025 hoạt động sản xuất tôm giống gắn với công tác kiểm dịch, phân tích xét nghiệm mẫu được duy trì thường xuyên. Công tác quản lý chất lượng giống thủy sản, nhất là giống tôm bố mẹ luôn được tăng cường. Tình hình sản xuất, kinh doanh tôm giống trên địa bàn tỉnh từ đầu năm đến nay ổn định; sản lượng tôm giống sản xuất trong tháng ước đạt 2,2 tỷ post, tăng 4,74% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 10 tháng năm 2025 ước đạt 20,4 tỷ post, tăng 7,77% so với cùng kỳ năm trước.

II. Công nghiệp; xây dựng; đầu tư phát triển
1. Công nghiệp
Trong tháng, sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh tiếp tục giữ được đà tăng trưởng khá, làm cho toàn ngành công nghiệp 10 tháng năm 2025 tăng 3,91% so với cùng kỳ; trong đó, ngành công nghiệp chế biến chế tạo; ngành công nghiệp khai khoáng tăng trưởng cao đã đóng góp lớn vào tăng trưởng chung của khu vực công nghiệp; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải duy trì mức tăng trưởng ổn định. 
1.1. Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) trong tháng ước tăng 11,51% so với tháng trước và tăng 14,09% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Ngành công nghiệp khai khoáng tăng 20,55% so với cùng kỳ năm trước; ngành công nghiệp chế biến chế tạo tăng 10,78%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 16,06%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 7,39%.
Tính chung 10 tháng năm 2025, ước chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng 3,91% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó ngành công nghiệp khai khoáng tăng 11,58%; ngành công nghiệp chế biến chế tạo tăng 8,34%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 1,23%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 3,11%. 

1.2. Một số sản phẩm chủ yếu 
- Sản phẩm đá xây dựng: sản lượng sản xuất trong tháng ước đạt 362.146 m3, giảm 2,22% so với tháng trước và tăng 16,43% so với cùng kỳ. Lũy kế 10 tháng năm 2025 sản lượng sản xuất ước đạt 3.322.523 m3, tăng 12,11% so với cùng kỳ. Nhằm  giải quyết tình trạng khan hiếm vật liệu xây dựng (đá, cát, đất san lấp) phục vụ nhu cầu xây dựng trong thời gian tới (đặc biệt là các công trình trọng điểm sản lượng khai thác đá xây dựng có xu hướng tăng cao trong những tháng cuối năm). 
- Sản phẩm rau, quả qua chế biến, bảo quản: trong tháng sản lượng ước đạt 2.689 tấn, tăng 1,82% so với tháng trước và tăng 10,74% so với cùng kỳ. Lũy kế 10 tháng năm 2025 sản lượng đạt 30.785 tấn, tăng 16,74% so với cùng kỳ. Trong 10 tháng năm 2025 một số công ty tiếp tục đẩy mạnh sản xuất đáp ứng nhu cầu hàng hóa phục vụ nhu cầu tiêu dùng và đáp ứng các đơn hàng tăng mới xuất khẩu qua Malaisya, Indonexia.  
- Các sản phẩm từ thủy sản được chế biến, bảo quản: sản lượng các sản phẩm từ thủy sản được chế biến, bảo quản trong tháng ước đạt 1.802 tấn, tăng 1,20% so với tháng trước và tăng 5,5% so với cùng kỳ. Lũy kế 10 tháng năm 2025 sản lượng đạt 17.283 tấn, tăng 4,35% so với cùng kỳ.
- Sản phẩm đồ uống: ước trong tháng sản lượng đạt 30.456 nghìn lít, tăng 1,46% so với tháng trước và tăng 1,61% so với cùng kỳ. Lũy kế 10 tháng năm 2025 sản lượng đạt 272.197 nghìn lít, giảm 7,91% so với cùng kỳ. Nguyên nhân chủ yếu do sự sụt giảm nhu cầu tiêu thụ sản phẩm bia cùng với chi phí nguyên vật liệu tăng cao (Malt, gạo, đường), và sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường. 
- Sản phẩm giày, dép: ước trong tháng sản lượng đạt 771 nghìn đôi, tăng 42,56% so với tháng trước và tăng 74,93 so với cùng kỳ. Lũy kế 10 tháng năm 2025 sản lượng đạt 5.267 nghìn đôi, tăng gấp 1,95 lần so với cùng kỳ là do doanh nghiệp nhận thêm đơn hàng và năng lực tăng thêm ở Công ty TNHH Giày Nam Hà Việt Nam. 
- Sản phẩm phân bón: ước trong tháng sản lượng sản xuất đạt 13.259 tấn tăng 0,36% so với tháng trước và tăng 23,67% so với cùng kỳ. Lũy kế 10 tháng năm 2025 sản lượng đạt 111.543 tấn, tăng 17,70% so với cùng kỳ. Trong năm 2025, trên địa bàn Nhà máy hóa chất Đức Giang - Đăk Nông đi vào sản xuất. 
- Sản phẩm Ôxit nhôm: trong tháng ước đạt 127,12 nghìn tấn, tăng 2,83% so với tháng trước và tăng 11% so với cùng kỳ. Lũy kế 10 tháng năm 2025 sản lượng đạt 1.239,67 nghìn tấn, tăng 3% so với cùng kỳ. 
- Sản phẩm điện sản xuất: ước trong tháng sản lượng đạt 3.092 triệu kwh, tăng 21,81% so với tháng trước và tăng 17,44% so với cùng kỳ. Lũy kế 10 tháng năm 2025 sản lượng đạt 28.072 triệu kwh, tăng 0,73% so với cùng kỳ.
- Sản phẩm điện thương phẩm: trong tháng ước sản lượng đạt 463 triệu kwh, tăng 5,6% so với tháng trước và tăng 1,89% so với cùng kỳ. Lũy kế 10 tháng năm 2025 sản lượng đạt 4.588 triệu kwh, giảm 0,43% so với cùng kỳ. Các chương trình khuyến khích và ý thức tiết kiệm điện của người dân và doanh nghiệp được nâng cao cũng có thể góp phần làm chậm tốc độ tăng trưởng tiêu thụ điện; ngoài ra nhiều hộ dân, cơ sở kinh doanh, doanh nghiệp sử dụng một phần điện năng lượng mặt trời tự sản xuất, tự tiêu dùng. 
1.3. Chỉ số sử dụng lao động 
Chỉ số sử dụng lao động trong tháng tăng 2,55% so với tháng trước và tăng 5,31% so cùng kỳ; trong đó ngành công nghiệp khai khoáng giảm 15,49%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 7,06%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 5,12%; ngành cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 3,1%. 
Tính chung 10 tháng năm 2025, chỉ số sử dụng lao động tăng 3,52%; trong đó ngành công nghiệp khai khoáng giảm 19,67%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 5,32%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 2,26%; ngành cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 1,73%. Theo loại hình doanh nghiệp, chỉ số sử dụng lao động trong tháng của khối doanh nghiệp nhà nước tăng 0,64% so với cùng kỳ; doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng 8,06%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 2,23%. 
Chỉ số sử dụng lao động trong tháng tăng so với cùng kỳ năm 2024 và xu hướng cao hơn bình quân 10 tháng đầu năm 2025 là một tín hiệu tích cực, các doanh nghiệp tuyển dụng lao động phục vụ cho thời gian hoạt động sản xuất cuối năm; dự báo thị trường lao động trong ngành công nghiệp chế biến, chế tạo đang phát triển mạnh mẽ trong thời gian tới. 
1.4. Tình hình hoạt động của các khu công nghiệp 
Hiện nay trong các khu công nghiệp có 166 doanh nghiệp/dự án đang hoạt động, kết quả hoạt động sản xuất - kinh doanh thực hiện trong 9 tháng năm 2025 như sau: doanh thu ước đạt 24.878,9 tỷ đồng; xuất khẩu 523,9 triệu USD; nộp ngân sách nhà nước 929,7 tỷ đồng. Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp duy trì ổn định, các sản phẩm chủ yếu gồm: may mặc, da giày, gỗ, giấy, nông lâm hải sản, hạt điều, cơ khí, thực phẩm, vật liệu xây dựng, khoáng sản...; bên cạnh vẫn còn một số doanh nghiệp gặp khó khăn, dừng hoạt động nhưng chưa có kế hoạch khôi phục hoạt động trở lại. 
Trong 9 tháng năm 2025 tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh thu hút được 13 dự án đầu tư (01 dự án FDI) với diện tích khoảng 27,7 ha, tổng vốn đầu tư đăng ký 958,2 tỷ đồng và 35 triệu USD; lũy kế đến nay toàn tỉnh hiện có 15 khu công nghiệp, 229 dự án (51 dự án FDI và 178 dự án trong nước) còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký đầu tư là 43.411,6 tỷ đồng và 466,4 triệu USD và diện tích đất đăng ký 713,25 ha, tỷ lệ lấp đầy đạt 49,99%. Cụ thể: 
- KCN Lộc Sơn thu hút được 56 dự án đầu tư (09 dự án đầu tư có vốn nước ngoài và 47 dự án đầu tư có vốn trong nước) với tổng vốn đăng ký 3.180,4 tỷ đồng và 48,6 triệu USD, diện tích đất đã cho thuê lại 117 ha/132,6 ha đất công nghiệp cho thuê, tỷ lệ lấp đầy đạt 88,19%.
- KCN Phú Hội thu hút được 32 dự án đầu tư (11 dự án đầu tư có vốn nước ngoài và 21 dự án đầu tư có vốn trong nước) với tổng vốn đăng ký 2.384,1 tỷ đồng và 77,1 triệu USD, diện tích đất cho thuê lại 56 ha/74,6 ha đất thương phẩm, tỷ lệ lấp đầy 75,02%. 
- KCN Phan Thiết giai đoạn 1 thu hút được 39 dự án đầu tư (10 dự án đầu tư có vốn nước ngoài và 29 dự án đầu tư có vốn trong nước) với tổng vốn đầu tư đăng ký 74,8 triệu USD và 857,9 tỷ đồng, diện tích đất cho thuê 51,4 ha/51,4 ha đất thương phẩm, tỷ lệ lấp đầy 100%.
- KCN Phan Thiết giai đoạn 2 thu hút được 11 dự án đầu tư (02 dự án đầu tư có vốn nước ngoài và 09 dự án đầu tư có vốn trong nước), với tổng vốn đầu tư đăng ký 11,9 triệu USD và 543,1 tỷ đồng, diện tích đất cho thuê 23 ha/28,1 ha đất thương phẩm, tỷ lệ lấp đầy 81,92%. 
- KCN Hàm Kiệm I thu hút được 22 dự án đầu tư (08 dự án đầu tư có vốn nước ngoài và 14 dự án đầu tư có vốn trong nước) với tổng vốn đầu tư đăng ký là 1.706,9 tỷ đồng và 56,2 triệu USD, diện tích đất cho thuê 60,1 ha/90,8 ha đất thương phẩm, tỷ lệ lấp đầy 66,16%.
- KCN Hàm Kiệm II thu hút được 17 dự án đầu tư (07 dự án đầu tư có vốn nước ngoài và 10 dự án đầu tư có vốn trong nước) với tổng vốn đầu tư đăng ký là 772,4 tỷ đồng và 185,6 triệu USD, diện tích đất cho thuê 88 ha/276,9 ha đất thương phẩm, tỷ lệ lấp đầy 31,77%.
- KCN Sông Bình thu hút được 03 dự án đầu tư có vốn trong nước với tổng vốn đầu tư đăng ký là 13.544,9 tỷ đồng, diện tích đất cho thuê 58,4 ha/202,3 ha đất thương phẩm, tỷ lệ lấp đầy 28,84%.
- KCN Tân Đức thu hút được 01 dự án đầu tư trong nước với tổng vốn đầu tư đăng ký là 100 tỷ đồng, diện tích đất cho thuê 1,5 ha/210,8 ha đất thương phẩm, tỷ lệ lấp đầy 0,71%. 
- KCN Tâm Thắng đã thu hút được 47 dự án đầu tư (gồm 04 dự án đầu tư có vốn nước ngoài và 43 dự án đầu tư có vốn trong nước) với tổng vốn đăng ký đầu tư 1.948,8 tỷ đồng và 12,3 triệu USD; diện tích thuê lại 130 ha/134 ha, tỷ lệ lấp đầy 97,01%. 
- KCN Nhân Cơ thu hút được 01 dự án với quy mô 129,4 ha, tổng vốn đầu tư đăng ký 18.423 tỷ đồng, tỷ lệ lắp đầy KCN 87,44%. 
2. Đầu tư phát triển
Tính chung 10 tháng năm 2025, vốn đầu tư thực hiện ước đạt 10.903,6 tỷ đồng, bằng 68,65% kế hoạch năm là sự nỗ lực lớn; tuy nhiên, 03 tháng cuối năm để vốn đầu tư thực hiện hoàn thành theo đúng kế hoạch vẫn là thách thức.
Trong tháng, vốn đầu tư thực hiện từ ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước đạt 1.536,6 tỷ đồng, tăng 5,81% so với cùng kỳ năm trước. Mức tăng này chủ yếu nhờ địa phương đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình trọng điểm, giải ngân vốn đầu tư công đạt kết quả tích cực. Trong đó, vốn cấp tỉnh đạt 1.531,7 tỷ đồng, chiếm 99,68% tổng vốn, tăng 5,94%; vốn cấp xã đạt 4,8 tỷ đồng, chiếm 0,32%, giảm 23,49% do quá trình sắp xếp lại tổ chức bộ máy cấp xã.
Vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh bao gồm: vốn cân đối ngân sách tỉnh ước 608,8 tỳ đồng, tăng 10,78% so với cùng kỳ; vốn trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu ước 459,8 tỷ đồng, giảm 6,89%; vốn nước ngoài (ODA) ước 31,2 tỷ đồng tăng 48,23%; vốn xổ số kiến thiết 427,3 tỷ đồng, tăng 13,1%.
Lũy kế 10 tháng năm 2025, tổng vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước đạt 10.903,6 tỷ đồng, đạt 68,65% kế hoạch năm và tăng 6,1% so với cùng kỳ. Trong đó: Vốn cấp tỉnh ước đạt 10.877,1 tỷ đồng, tăng 6,18%; vốn cấp xã đạt 26,4 tỷ đồng, giảm 18,38%.

Trong 10 tháng năm 2025, toàn tỉnh có 42 dự án đầu tư ngoài ngân sách được cấp mới với tổng vốn đăng ký đầu tư 14.340,7 tỷ đồng. Lũy kế đến ngày 14/10/2025, trên địa bàn tỉnh có 2.939 dự án đầu tư còn hiệu lực hoạt động với tổng vốn đầu tư khoảng 2.022 nghìn tỷ đồng (trong đó có 235 dự án FDI, tổng vốn đầu tư là 224,3 nghìn tỷ đồng).
Tính từ đầu năm đến ngày 14/10/2025, toàn tỉnh có 3.317 doanh nghiệp thành lập mới, tăng 73,03% so với cùng kỳ; 1.572 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động, tăng 12,77%; 658 doanh nghiệp giải thể, tăng 79,29%; 950 doanh nghiệp đã hoạt động trở lại, tăng 19,95% so cùng kỳ. Tổng số vốn trong 10 tháng đầu năm 2025 các doanh nghiệp đã đăng ký 17.194 tỷ đồng, tăng 21,29% vốn đăng ký so với cùng kỳ.
III. Thương mại; giá cả; du lịch; giao thông vận tải
Hoạt động thương mại, dịch vụ 10 tháng năm 2025 ổn định, đáp ứng tốt nhu cầu sản xuất, sinh hoạt của nhân dân, nhất là trong dịp lễ, Tết. Tình hình lưu thông hàng hóa trên địa bàn tỉnh diễn ra thuận lợi, các hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện lợi, cơ sở kinh doanh bán lẻ hoạt động bình thường, cung ứng lượng hàng hóa dồi dào, đa dạng về chủng loại, phục vụ đầy đủ nhu cầu tiêu dùng của người dân, không có tình trạng găm hàng, sốt giá; không có hiện tượng mất an toàn thực phẩm. Hoạt động du lịch diễn ra khá nhộn nhịp, trên địa bàn tỉnh tổ chức nhiều sự kiện thu hút nhiều du khách đến du lịch và nghỉ dưỡng. Dịch vụ lữ hành hoạt động ổn định; các nhà hàng, cơ sở kinh doanh ăn uống, dịch vụ vui chơi giải trí tăng cường phục vụ cho người dân địa phương và du khách. Hoạt động kinh doanh vận tải đường bộ ổn định đáp ứng nhu cầu vận chuyển hành khách và hàng hóa; vận tải đường thủy diễn ra thông suốt phục vụ cho du khách và người dân đảo Phú Quý.
1. Thương mại
1.1. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu các ngành dịch vụ 
Hoạt động thương mại dịch vụ trên địa bàn tỉnh duy trì đà tăng trưởng tích cực. Nguồn cung hàng hóa dồi dào, đáp ứng tốt nhu cầu sản xuất và tiêu dùng, giá cả các mặt hàng thiết yếu được giữ ổn định, không có biến động bất thường. Những yếu tố thuận lợi này đã thúc đẩy tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu các ngành dịch vụ tăng so với cùng kỳ. Song song đó, các hoạt động xúc tiến thương mại được đẩy mạnh nhằm đa dạng hóa hình thức khuyến mại và mở rộng thị trường tiêu thụ. Tỉnh đã tổ chức đoàn tham gia Hội chợ mùa Thu 2025 (26/10-04/11) tại Hà Nội và chủ trì chương trình kết nối giao thương giữa Siêu thị Tứ Sơn với các doanh nghiệp Lâm Đồng (20/10). Đồng thời, thông tin về các chương trình xúc tiến thương mại tiềm năng đã được phổ biến rộng rãi tới doanh nghiệp, tiêu biểu như: Hội chợ Công Thương vùng Đồng bằng Sông Hồng-Hải Phòng 2025, Hội chợ sản phẩm OCOP, Hội chợ Thương mại Việt Nam tại Campuchia 2025, và Tuần lễ nông sản Việt Nam tại Sơn Đông (Trung Quốc).
Dự ước tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu các ngành dịch vụ trong tháng đạt 24.113,4 tỷ đồng, tăng 3,16% so với tháng trước và tăng 26,51% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: tổng mức bán lẻ hàng hóa ước đạt 16.259,7 tỷ đồng, tăng 2,95% so với tháng trước và tăng 25,2% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu lưu trú, ăn uống và lữ hành ước đạt 5.418,7 tỷ đồng, tăng 3,57% so với tháng trước và tăng 41,68% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu các ngành dịch vụ khác ước đạt 2.435 tỷ đồng, tăng 3,68% so với tháng trước và tăng 8,28% so với cùng kỳ năm trước.
Lũy kế 10 tháng năm 2025, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu các ngành dịch vụ ước đạt 212.386 tỷ đồng, tăng 15,08% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: tổng mức bán lẻ ước đạt 142.339,6 tỷ đồng, tăng 15,21% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu lưu trú, ăn uống và lữ hành ước đạt 46.376,8 tỷ đồng, tăng 17,67% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu các ngành dịch vụ ước đạt 23.669,6 tỷ đồng, tăng 9,59% so với cùng kỳ năm trước. 

1.2. Công tác quản lý thị trường
Trong tháng 10, tình hình thị trường trên địa bàn tỉnh ổn định, không có nhiều biến động, nguồn cung hàng hóa dồi dào, đa dạng, phong phú, đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiêu dùng của người dân trên địa bàn cũng như khách du lịch đến tham quan. Trên địa bàn không có hiện tượng găm hàng, tăng giá quá mức để thu lợi bất chính. Hoạt động mua bán, giao thương diễn ra sôi động tại các chợ đầu mối, chợ truyền thống, siêu thị, cửa hàng tiện ích, trung tâm thương mại và trên các sàn thương mại điện tử góp phần thúc đẩy lưu thông hàng hóa, ổn định thị trường và phát triển tiêu dùng nội địa. Giá cả các mặt hàng thiết yếu được giữ ở mức hợp lý, tương đối ổn định. Riêng đối với mặt hàng xăng dầu nhìn chung các cơ sở kinh doanh đều chấp hành tốt các quy định của pháp luật, không xuất hiện các điểm nóng vi phạm về đo lường, chất lượng, găm hàng chờ tăng giá, giảm lượng xăng dầu bán ra mà không có lý do chính đáng; nguồn cung xăng dầu đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng trên địa bàn, không có hiện tượng khan hiếm. Trong tháng 8/2025 không thực hiện kiểm tra. Từ ngày 15/9-14/10/2025, đã tiến hành kiểm tra 85 vụ, phát hiện 84 vụ vi phạm, xử lý 74 vụ, đang xử lý 10 vụ, tổng số tiền xử phạt 271,5 triệu đồng, trị giá hàng hóa áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả gần 29,4 triệu đồng. 
2. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) 
Giá lương thực, thực phẩm tiếp tục tăng do ảnh hưởng bởi mưa bão; giá nhà ở thuê tăng do nhu cầu thuê nhiều đây là những nguyên nhân chính làm chỉ số giá tiêu dùng (CPI) trong tháng tăng 0,66% so với tháng trước, tăng 4,89% so với cùng kỳ năm trước và tăng 4,46% so với tháng 12 năm trước. CPI bình quân 10 tháng năm 2025 so với cùng kỳ năm trước tăng 3,13%. 
So với tháng trước, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính có 10 nhóm hàng tăng giá: Hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 1,36%; Hàng hóa và dịch vụ khác tăng 1,01%; May mặc, mũ nón và giày dép tăng 0,80%; Đồ uống và thuốc lá tăng 0,65%; Nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,66%; Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,48%; Văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,23%; Giáo dục tăng 0,18%; Thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,17%; Bưu chính viễn thông tăng 0,03%. Có 01 nhóm hàng giảm giá: Giao thông giảm 0,93%. 

* Nguyên nhân làm tăng, giảm CPI trong tháng 
- Nguyên nhân tăng CPI: Giá hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 1,36% so với tháng trước, do ảnh hưởng thời tiết mưa bão, nguồn cung giảm nên làm cho giá các mặt hàng lương thực, thực phẩm tăng so với tháng trước. Giá nhà ở thuê tăng 1,53% do nhu cầu thuê nhà vào dịp đầu năm học mới tăng và đồng thời do nâng cấp nhà ở thuê nên giá dịch vụ tăng. 
- Nguyên nhân làm giảm CPI: Giá xăng, dầu trong nước được điều chỉnh vào các ngày 02, 09, 16 và 23 tháng 10/2025, tính bình quân chung trong tháng chỉ số giá mặt hàng nhiên liệu giảm 2,38% so với tháng trước. Giá gas trong tháng giảm 1,82% so với tháng trước, do giá gas trong nước điều chỉnh giảm 7.800 đồng/bình 12 kg theo giá gas thế giới. Giá gas thế giới bình quân trong tháng công bố ở mức 485 USD/tấn, giảm 20 USD/tấn so với tháng 9/2025. 
* Các yếu tố làm tăng, giảm CPI 10 tháng năm 2025 so bình quân cùng kỳ 
- Các yếu tố làm tăng CPI bình quân 10 tháng năm 2025
+ Nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng cao nhất 14,26% làm CPI chung tăng 0,88 điểm phần trăm do áp dụng giá dịch vụ y tế tăng theo Thông tư số 21/2024/TT-BYT ngày 17/10/2024 của Bộ Y tế; 
+ Chỉ số giá nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 5,26% làm CPI chung tăng 0,79 điểm phần trăm, do giá nhà ở thuê và giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở tăng. Trong đó, chỉ số giá nhóm điện sinh hoạt tăng 8,57% do nhu cầu sử dụng điện tăng đồng thời ngày 11/10/2024 và ngày 09/5/2025 EVN điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân; 
+ Chỉ số giá nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 4,87% làm CPI chung tăng 0,17 điểm phần trăm, trong đó các mặt hàng trang sức bằng vàng tăng 26,2% do ảnh hưởng giá vàng trong trước tăng theo giá vàng thế giới; giá bảo hiểm y tế tăng 17,05% do tăng theo Nghị định số 24/2023/NĐ-CP, ngày 01/7/2024 mức lương cơ sở được điều chỉnh tăng từ 1.800.000 đồng lên 2.340.000 đồng, theo đó bảo hiểm y tế cho cán bộ công chức và người lao động cũng được tăng theo; 
+ Chỉ số giá nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 3,18% tác động làm CPI chung tăng 1,12 điểm phần trăm, trong đó chỉ số giá nhóm thực phẩm tăng 3,6%, tác động làm CPI chung tăng 0,81 điểm phần trăm, tăng mạnh chủ yếu giá thịt lợn tăng 9,47%. Nguyên nhân do nguồn cung ít, nhu cầu tiêu dùng tăng trong các dịp Lễ, Tết; 
+ Chỉ số giá nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 2,71%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 1,59%; may mặc, mũ nón, giày dép tăng 1,19%. Nguyên nhân do tăng cao trong dịp Lễ Tết, cùng với nguyên liệu đầu vào và chi phí sản xuất tăng nên các nhà cung ứng tăng giá bán thị trường tiêu dùng; 
+ Chỉ số giá nhóm giáo dục tăng 1,46%, làm CPI chung tăng 0,1 điểm phần trăm do một số trường đại học, trung học dân lập, mầm non tư thục điều chỉnh tăng học phí thường niên. 
- Các yếu tố làm giảm CPI bình quân 10 tháng năm 2025 
+ Chỉ số giá nhóm lương thực giảm 0,11% so cùng kỳ năm trước góp phần làm CPI chung giảm 0,01 điểm phần trăm, trong đó giảm chủ yếu mặt hàng gạo giảm 0,90%. Nguyên nhân, do nguồn cung tại địa phương cũng như nguồn cung trong nước dồi dào, tình hình xuất khẩu gạo các thị trường Philippines, Indonesia cũng giảm so cùng kỳ, do đó giá so cùng kỳ năm trước có phần giảm, mức giảm dao động từ 500 đồng/kg – 900 đồng/kg tùy loại;
+ Chỉ số giá nhóm giao thông giảm 2,04% so cùng kỳ năm trước góp phần làm CPI chung giảm 0,2 điểm phần trăm, trong đó giá giảm chủ yếu các mặt hàng nhiên liệu giảm 9,18%, do ảnh hưởng các đợt điều chỉnh giá xăng dầu trong nước. 
3. Hoạt động du lịch
Hoạt động du lịch trong tháng tăng so với tháng trước và so với cùng kỳ năm trước. Trong tháng trên địa bàn tỉnh diễn ra một số sự kiện, hoạt động tiêu biểu như: Lễ hội Katê, Bế mạc tháng trải nghiệm điểm đến du lịch tỉnh Lâm Đồng, Lễ hội khinh khí cầu và nghệ thuật Lâm Đồng, giải quần vợt Vô địch Quốc gia - Cúp Novaworld.... đã thu hút đông đảo người dân và khách du lịch. Hoạt động lữ hành và các dịch vụ hỗ trợ tiếp tục tăng cường phục vụ cho người dân và du khách.
Lượt khách phục vụ trong tháng ước đạt 1.892,2 nghìn lượt, tăng 1,18% so tháng trước và tăng 40,03% so với cùng kỳ năm trước (trong đó lượt khách trong ngày ước đạt 76,6 nghìn lượt, tăng 0,96% so với tháng trước và tăng 14,34% so với cùng kỳ năm trước); ngày khách phục vụ ước đạt 3.313,2 nghìn ngày khách, tăng 1,47% so với tháng trước và tăng 44,44% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 10 tháng năm 2025 lượt khách ước đạt 17.156,5 nghìn lượt, tăng 19,77% so với cùng kỳ năm trước (trong đó lượt khách trong ngày ước đạt 681,6 nghìn lượt, tăng 11,06% so với cùng kỳ năm trước); ngày khách phục vụ ước đạt 30.827,9 nghìn ngày khách, tăng 22,2% so với cùng kỳ năm trước. 
 Lượt khách quốc tế trong tháng ước đạt 82,1 nghìn lượt khách, tăng 4,72% so với tháng trước và tăng 12,24% so với cùng kỳ năm trước; ngày khách phục vụ ước đạt 180,5 nghìn ngày khách, tăng 8,6% so với tháng trước và tăng 10,92% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 10 tháng năm 2025 lượt khách quốc tế ước đạt 998,3 nghìn lượt khách, tăng 31,31% so với cùng kỳ năm trước; ngày khách phục vụ ước đạt 2.624,4 nghìn ngày khách, tăng 25,95% so với cùng kỳ năm trước. Thị trường khách quốc tế đến tỉnh chiếm tỷ trọng lớn như Hàn Quốc, Trung Quốc, Liên Bang Nga, Mỹ, Đài Loan, Đức, Anh.... 

Doanh thu dịch vụ lưu trú trong tháng ước đạt 1.051,4 tỷ đồng, tăng 5,05% so với tháng trước và tăng 48,5% so với cùng kỳ năm trước; dịch vụ ăn uống ước đạt 4.350,2 tỷ đồng, tăng 3,22% so với tháng trước và tăng 40,98% so với cùng kỳ năm trước; du lịch lữ hành ước đạt 17,1 tỷ đồng, tăng 2,82% so với tháng trước và giảm  44,71% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 10 tháng năm 2025 doanh thu dịch vụ lưu trú đạt 8.877,5 tỷ đồng, tăng 18,97% so với cùng kỳ năm trước; dịch vụ ăn uống đạt 37.057,6 tỷ đồng, tăng 17,05% so cùng kỳ năm trước; du lịch lữ hành đạt 441,7 tỷ đồng, tăng 51,81% so cùng kỳ năm trước. 
Doanh thu từ hoạt động du lịch trong tháng ước đạt 5.131,2 tỷ đồng tăng 4,85% so với tháng trước và tăng 44,22% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 10 tháng năm 2025 ước đạt 45.472,6 tỷ đồng, tăng 20,99% so với cùng kỳ năm trước.
4. Hoạt động dịch vụ khác 
Tổng doanh thu các ngành dịch vụ khác trong tháng ước đạt 2.435 tỷ đồng, tăng 3,68% so với tháng trước và tăng 8,28% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó doanh thu dịch vụ kinh doanh bất động sản đạt 298,5 tỷ đồng, tăng 1,84% so với tháng trước và tăng 12,14% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu dịch vụ hành chính và dịch vụ hỗ trợ đạt gần 110 tỷ đồng, tăng 2,44% so với tháng trước và tăng 10,37% so với cùng kỳ; doanh thu dịch vụ giáo dục và đào tạo ước đạt 91,2 tỷ đồng, tăng 3,43% so với tháng trước và tăng 23,91% so với cùng kỳ; doanh thu dịch vụ y tế và hoạt động trợ giúp xã hội ước đạt 152,8 tỷ đồng, giảm 2,03% so với tháng trước và tăng 32,11% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu dịch vụ nghệ thuật, vui chơi và giải trí ước đạt 1.262,3 tỷ đồng, tăng 4,62% so với tháng trước và tăng 3,33% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu dịch vụ khác ước đạt 520,2 tỷ đồng, tăng 4,6% so với tháng trước và tăng 10,17% so với cùng kỳ năm trước.
Lũy kế 10 tháng 2025 tổng doanh thu các ngành dịch vụ khác ước đạt 23.669,6 tỷ đồng, tăng 9,59% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó doanh thu dịch vụ kinh doanh bất động sản đạt 2.640,1 tỷ đồng, tăng 14,33% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu dịch vụ hành chính và dịch vụ hỗ trợ đạt 1.063 tỷ đồng, tăng 15,26% so với cùng kỳ; doanh thu dịch vụ giáo dục và đào tạo ước đạt 762,8 tỷ đồng, tăng 34,44% so với cùng kỳ; doanh thu dịch vụ y tế và hoạt động trợ giúp xã hội ước đạt 1.261,3 tỷ đồng, tăng 16,56% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu dịch vụ nghệ thuật, vui chơi và giải trí ước đạt 12.961,6 tỷ đồng, tăng 6,93% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu dịch vụ khác ước đạt 4.980,8 tỷ đồng, tăng 8,4% so với cùng kỳ năm trước. 
5. Hoạt động vận tải
Trong tháng hoạt động vận tải kho bãi trên địa bàn tỉnh diễn ra ổn định và có xu hướng tăng so với tháng trước. Bên cạnh đó, do thời tiết thuận lợi và nhiều lễ hội, sự kiện du lịch diễn ra trong tháng, lượng hành khách và hàng hóa vận chuyển tăng, kéo theo doanh thu vận tải và dịch vụ kho bãi đều có cải thiện. Doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi tháng 10/2025 ước đạt 1.300,5 tỷ đồng tăng 5,92% so với tháng trước và tăng 19,94% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 10 tháng năm 2025 ước đạt 11.931,1 tỷ đồng, tăng 15,61% so với cùng kỳ năm trước. 
 - Vận tải hành khách: Lượt khách vận chuyển trong tháng ước đạt 4.074,5 nghìn hành khách (HK), tăng 4,46% so với tháng trước và tăng 19,31% so với cùng kỳ năm trước; lượt khách luân chuyển ước đạt 577.943,2 nghìn HK.Km, tăng 5,88% so với tháng trước và tăng 16,9% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 10 tháng năm 2025, lượt khách vận chuyển ước đạt 38.749,7 nghìn HK, tăng 12,38% so với cùng kỳ năm trước; lượt khách luân chuyển ước đạt 5.630.266 nghìn HK.Km, tăng 13,33% so với cùng kỳ năm trước.
- Vận tải hàng hóa: Khối lượng vận chuyển trong tháng ước đạt 2.042,7 nghìn tấn, tăng 7,1% so với tháng trước và tăng 8,92% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng luân chuyển ước đạt 312.750,3 nghìn tấn.Km, tăng 5,86% so với tháng trước và tăng 14,94% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 10 tháng năm 2025, khối lượng vận chuyển ước đạt 18.820,2 nghìn tấn, tăng 5,07% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng luân chuyển ước đạt 2.777.692,8 nghìn tấn.Km, tăng 7,62% so với cùng kỳ năm trước.
- Doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi: Trong tháng ước đạt 1.300,5 tỷ đồng, tăng 5,92% so với tháng trước và tăng 19,94% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 10 tháng năm 2025 ước đạt 11.931,1 tỷ đồng, tăng 15,61% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: doanh thu vận tải hành khách ước đạt 5.108,1 tỷ đồng, tăng 19,82% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu vận tải hàng hóa ước đạt 5.029,8 tỷ đồng, tăng 6,05%; doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải ước đạt 1.741 tỷ đồng, tăng 37,31%; doanh thu bưu chính, chuyển phát ước đạt 52,2 tỷ đồng, tăng 13,4%.

- Khối lượng hàng hóa vận tải qua cảng quốc tế Vĩnh Tân: Trong tháng ước đạt 125 nghìn tấn, trong đó xuất cảng 75 nghìn tấn (tro bay, cát, xỉ than, muối xá, quặng), nhập cảng 50 nghìn tấn (xi măng, cao lanh, máy móc, muối xá). Lũy kế 10 tháng năm 2025 ước đạt 1.822 nghìn tấn, trong đó xuất cảng 1.722,1 nghìn tấn (muối xá, đá xá, tro bay, cát, xỉ than); nhập cảng 99,9 nghìn tấn (túi xi măng, cao lanh, bột đá, máy móc, muối xá). 
IV. Thu - chi ngân sách; hoạt động tín dụng
1. Thu ngân sách nhà nước
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh trong tháng ước đạt 2.767 tỷ đồng, tăng 16,09% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: thu nội địa ước đạt 2.655 tỷ đồng, tăng 16,74%; thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất, nhập khẩu ước đạt 112 tỷ đồng, tăng 2,55%.
Lũy kế 10 tháng năm 2025 ước đạt 25.801,2 tỷ đồng, bằng 91,33% kế hoạch năm và tăng 16,22% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: thu nội địa ước đạt 24.547,5 tỷ đồng, bằng 92,25% kế hoạch năm và tăng 18,12% so với cùng kỳ năm trước; thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất, nhập khẩu ước đạt 1.253,7 tỷ đồng, bằng 76,49% kế hoạch năm và giảm 11,53% so với cùng kỳ năm trước. 
Một số lĩnh vực thu chủ yếu trong thu nội địa 10 tháng năm 2025: thu từ khu vực doanh nghiệp nhà nước ước đạt 3.287 tỷ đồng (bằng 130,89% kế hoạch năm và tăng 75,52% so với cùng kỳ năm trước); khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 1.168 tỷ đồng (bằng 95,09% kế hoạch năm và tăng 15,29%); khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước ước đạt 5.254 tỷ đồng (bằng 82,83% kế hoạch năm và giảm 0,75%); thuế thu nhập cá nhân ước đạt 2.494 tỷ đồng (bằng 96,58% kế hoạch năm và tăng 16,24%); các khoản thu về nhà, đất ước đạt 3.851 tỷ đồng (bằng 76,22% kế hoạch năm và tăng 26,02%); thu từ xổ số kiến thiết ước đạt 4.113 tỷ đồng (bằng 91,55% kế hoạch năm và tăng 6,57%).

2. Chi ngân sách Nhà nước
Tổng chi ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh trong tháng ước đạt 2.764 tỷ đồng, lũy kế 10 tháng năm 2025 ước đạt 35.000 tỷ đồng, bằng 72,94% kế hoạch năm, trong đó: chi đầu tư phát triển 11.327 tỷ đồng, bằng 103,80% kế hoạch năm %; chi thường xuyên 23.570 tỷ đồng, bằng 82,10% kế hoạch năm. 
3. Hoạt động tín dụng
Các ngân hàng và tổ chức tín dụng tiếp tục thực hiện các chính sách tín dụng để phục vụ sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời hỗ trợ các chính sách tín dụng cho phát triển doanh nghiệp. Cụ thể như sau:
Công tác huy động vốn: đến ngày 30/9/2025, huy động vốn toàn tỉnh đạt 221.722 tỷ đồng, so với đầu năm tăng 25.832 tỷ đồng, với tỷ lệ tăng 13,2%. Trong đó, huy động bằng đồng Việt Nam đạt 219.382 tỷ đồng (chiếm 99% tổng huy động vốn), bằng ngoại tệ đạt 2.340 tỷ đồng, (chiếm 1% tổng huy động vốn). Ước tính đến ngày 31/10/2025, huy động vốn toàn tỉnh đạt 224.000 tỷ đồng, so với đầu năm tăng 28.110 tỷ đồng, với tỷ lệ tăng 14,3%. 
Hoạt động tín dụng: đến ngày 30/9/2025, dư nợ cho vay đạt 358.872 tỷ đồng, so với đầu năm tăng 19.409 tỷ đồng, với tỷ lệ tăng 5,7%. Trong đó, dư nợ cho vay bằng đồng Việt Nam đạt 356.848 tỷ đồng (chiếm 99% tổng dư nợ); dư nợ cho vay bằng ngoại tệ đạt 2.024 tỷ đồng (chiếm 1% tổng dư nợ tổng dư nợ). Dư nợ cho vay ngắn hạn là 257.112 tỷ đồng, dư nợ cho vay trung dài hạn là 101.760 tỷ đồng. Ước tính đến ngày 31/10/2025, dư nợ cho vay đạt 362.500 tỷ đồng, so với đầu năm tăng 23.037 tỷ đồng, với tỷ lệ tăng 6,8%.
Tình hình thực hiện lãi suất: lãi suất huy động Việt Nam đồng kỳ hạn dưới 1 tháng hiện phổ biến ở mức 0,3% - 0,65%/năm, kỳ hạn 1 tháng đến dưới 6 tháng 2,46% - 4,66%/năm, kỳ hạn từ 6 tháng đến dưới 12 tháng 3,27% - 5,24%/năm, kỳ hạn từ 12 tháng trở lên 4,46% - 5,61%/năm. Lãi suất cho vay Việt Nam đồng lãi suất cho vay các đối tượng ưu tiên ngắn hạn 4%/năm; cho vay lĩnh vực sản xuất kinh doanh ngắn hạn ở mức 6,42% - 8,59%/năm, trung dài hạn 3,69% - 9,87%/năm. Lãi suất cho vay USD ngắn hạn 3,79% - 4,05%/năm. 
Dư nợ cho vay: đến 30/9/2025, dư nợ cho vay ngành du lịch - dịch vụ - thương mại đạt 184.344 tỷ đồng, chiếm 51,3% tổng dư nợ, ngành công nghiệp - xây dựng đạt 31.652 tỷ đồng, chiếm 8,8% tổng dư nợ, ngành nông nghiệp đạt 142.876 tỷ đồng, chiếm 39,9% tổng dư nợ. Nợ xấu đạt 7.763 tỷ đồng, chiếm 2,2% trong tổng dư nợ trên địa bàn.
V. Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội
1. Hoạt động văn hóa - Thể dục thể thao
1.1 Hoạt động văn hóa
- Hoạt động tuyên truyền, cổ động: Trong tháng đã thực hiện làm mới biểu tượng trang trí, pano tấm lớn, pano dọc, pano phướn, tranh cổ động, standee, băng rôn, thảm hoa tươi,... phục vụ tuyên truyền Đại hội thi đua yêu nước tỉnh Lâm Đồng lần thứ I (2025 - 2030); Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng, nhiệm kỳ 2025-2030 và tuyên truyền chào mừng thành công Đại hội Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng lần thứ I, nhiệm kỳ 2025 - 2030 gắn với Hội nghị xúc tiến đầu tư vào tỉnh Lâm Đồng năm 2025; Lễ Bế mạc Tháng trải nghiệm điểm đến du lịch tỉnh Lâm Đồng năm 2025;...
- Hoạt động văn hóa, văn nghệ: Tổ chức biểu diễn chương trình nghệ thuật phục vụ các nhiệm vụ chính trị của địa phương, đặc biệt là các chương trình phục vụ: Khai mạc Đại hội thi đua yêu nước tỉnh Lâm Đồng lần thứ I; Hội nghị tổng kết 05 năm thực hiện Dự án 6 “Bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số”; bế mạc “Tháng trải nghiệm điểm đến du lịch tỉnh Lâm Đồng” năm 2025; Đại hội và chương trình nghệ thuật đặc biệt chào mừng thành công Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng lần thứ I nhiệm kỳ 2025 - 2030; Hội nghị xúc tiến đầu tư tỉnh Lâm Đồng năm 2025. Bên cạnh đó đã tổ chức chương trình phục vụ gian hàng trưng bày, giới thiệu sản phẩm OCOP, sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao và món ngon Lâm Đồng năm 2025; biểu diễn chương trình âm nhạc đường phố hưởng ứng chuỗi hoạt động “Tháng trải nghiệm điểm đến du lịch tỉnh Lâm Đồng” năm 2025; duy trì biểu diễn doanh thu thường xuyên vào các ngày cuối tuần tại sân khấu làng chài Fishermen show (Phường Mũi Né, Bình Thuận cũ).
- Hoạt động bảo tồn, bảo tàng: 
+ Bảo tàng tỉnh Lâm Đồng: Trong tháng đã đón 11.134 lượt khách đến tham quan (Nhà trưng bày chính Bảo tàng tỉnh Lâm Đồng tiếp đón 1.586 lượt; Di tích quốc gia Nhà lao thiếu nhi Đà Lạt tiếp đón 497 lượt; Di tích quốc gia đặc biệt Khảo cổ Cát Tiên tiếp đón 281 lượt; Cơ sở 1 (Đông Lâm Đồng) tiếp đón 8.437 lượt; Cơ sở 2 (Tây Lâm Đồng) tiếp đón 333 lượt. Thực hiện nghiên cứu, sưu tầm tư liệu, hình ảnh về tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội phục vụ triển lãm tại Đại hội thi đua yêu nước và Đại hội Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng lần thứ I, nhiệm kỳ 2025- 20230; thực hiện biên tập nội dung, thiết kế maket và dàn dựng triển lãm hơn 550 hình ảnh, tư liệu phục vụ Đại hội bộ tỉnh Lâm Đồng.
+ Bảo tàng Hồ Chí Minh - Chi nhánh Bình Thuận: Tổ chức phục vụ 181 đoàn với 4.675 lượt người, trong đó có 148 khách nước ngoài. Phục vụ 13 lễ viếng, 01 kết nạp Đảng, 01 sinh hoạt chuyên đề. Phối hợp với Báo và Phát thanh Truyền hình Lâm Đồng thực hiện 02 phóng sự: “Triển lãm giới thiệu Trường Dục Thanh với Nhân dân Điện Biên”, “Bảo tàng Hồ Chí Minh Bình Thuận, tỉnh Lâm Đồng đón hơn 110.000 lượt khách” và 01 ký sự “Sông Cà Ty - Vươn ra biển lớn”; báo Tin tức và Dân tộc - Thông tấn xã Việt Nam thực hiện phóng sự “Trưng bày 60 bức ảnh về Nơi Bác dừng chân - Trường Dục Thanh Phan Thiết”. Tham gia Triển lãm ảnh chuyên đề “Nơi Bác dừng chân Trường Dục Thanh Phan Thiết” và tọa đàm, trao đổi chuyên môn về “Chủ tịch Hồ Chí Minh với chiến dịch Điện Biên Phủ” tại Bảo tàng Chiến thắng Điện Biên Phủ.
+ Ban Quản lý Khu di tích căn cứ Tỉnh ủy Bình Thuận (cũ): Tiếp đón 1.040 lượt khách (12 đoàn) đến thăm viếng, tham quan, học tập, nghiên cứu, trải nghiệm. Thường xuyên tổ chức sưu tầm tài liệu, hiện vật, các mẩu chuyện kể của cán bộ, chiến sĩ Cơ quan Tỉnh ủy Bình Thuận cũ trong kháng chiến chống Mỹ phục vụ trưng bày bổ sung tại Nhà tưởng niệm.
- Hoạt động Thư viện: Đã cấp 159 thẻ bạn đọc (33 thẻ thiếu nhi); phục vụ 129.394 lượt bạn đọc; luân chuyển 52.203 lượt tài liệu; bổ sung 550 bản sách từ nguồn biếu, tặng; xử lý kỹ thuật 1.459 bản sách; số hóa 10.984 trang/40 tài liệu. Phát hành 01 tập Thông tin tư liệu Lâm Đồng tháng 9/2025 với 100 tin, bài. Trưng bày, xếp sách nghệ thuật hưởng ứng Tuần lễ học tập suốt đời năm 2025 tại phường Đông Gia Nghĩa và Bắc Gia Nghĩa với 1.500 bản sách; trưng bày, giới thiệu 768 bản sách về các chuyên đề; đăng tải 67 tin bài tuyên truyền nhân các ngày kỷ niệm, phục vụ nhiệm vụ chính trị của địa phương. 
1.2. Hoạt động thể thao 
- Thể dục thể thao quần chúng: Tổ chức các Giải thể thao: Cầu lông Vô địch các Câu lạc bộ tỉnh Lâm Đồng năm 2025; Bóng đá 11 người Vô địch các Câu lạc bộ tỉnh Lâm Đồng năm 2025; Bóng bàn Vô địch các Câu lạc bộ tỉnh Lâm Đồng năm 2025 và Giải Bóng chuyền hơi nữ Vô địch các Câu lạc bộ tỉnh năm 2025. 
- Thể thao thành tích cao: Đăng cai tổ chức giải Quần vợt Vô địch quốc gia năm 2025; giải Điền kinh người khuyết tật quốc gia 2025. Cử đoàn vận động viên tham gia 10 giải thể thao quốc gia và 01 giải thể thao quốc tế; kết quả đạt 76 huy chương (21 HCV, 28 HCB, 27 HCĐ). Tổng thành tích từ đầu năm đến thời điểm báo cáo đạt 696 huy chương (180 HCV, 192 HCB, 324 HCĐ); trong đó đạt 44 huy chương quốc tế (14 HCV, 18 HCB, 12 HCĐ).
2. Giáo dục và đào tạo
Hoạt động giáo dục ổn định và đi vào nền nếp. Trong tháng tập trung rà soát, củng cố điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị và đội ngũ nhà giáo để phục vụ công tác dạy, học. Năm học 2025-2026, toàn tỉnh có 1.605 trường học (cơ sở giáo dục) với 808.873 học sinh; trong đó: Giáo dục mầm non có 527 trường với 117.925 trẻ; cấp tiểu học có 565 trường với 322.382 học sinh; cấp trung học cơ sở có 365 trường với 243.173 học sinh và cấp trung học phổ thông có 122 trường với 120.809 học sinh.
Hiện nay nhiều trường vẫn còn thiếu phòng học, phòng chức năng, trang thiết bị dạy học, đặc biệt tại các khu vực nông thôn và vùng đồng bào dân tộc. Năm học 2025-2026, nhu cầu giáo viên cho các cấp học là 42.892 giáo viên (cấp sở: 7.068, cấp xã 35.824), tuy nhiên số giáo viên hiện có 37.459 giáo viên, còn thiếu 5.433 giáo viên (trong đó: Cấp tiểu học thiếu 1.463 giáo viên, cấp trung học cơ sở thiếu 1.453 giáo viên, cấp trung học phổ thông thiếu 495 giáo viên), chủ yếu ở các môn Âm nhạc, Mỹ thuật, Tin học, Ngoại ngữ. 
Giáo dục nghề nghiệp và giáo dục thường xuyên: Hiện nay toàn tỉnh có 06 trường cao đẳng, 05 trường trung cấp (trong đó có 01 trường trung cấp công lập, 04 trường trung cấp tư thục) và 21 trung tâm giáo dục nghề nghiệp-giáo dục thường xuyên thực hiện chức năng đào tạo nghề nghiệp trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng và chức năng giáo dục thường xuyên; ngoài ra toàn tỉnh có 55 trung tâm giáo dục nghề nghiệp tư thục và doanh nghiệp, cơ sở khác đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
3. Y tế
- Phòng chống sốt xuất huyết và các bệnh truyền nhiễm khác: Trong tháng phát hiện 1.255 ca mắc sốt xuất huyết mới, giảm 268 ca so với tháng trước và giảm 514 ca so với cùng kỳ năm trước; không có trường hợp tử vong. Lũy kế 10 tháng năm 2025, toàn tỉnh có 5.343 ca mắc, có 02 ca tử vong. Trong tháng có 160 ổ dịch được phát hiện xử lý; lũy kế 10 tháng đã phát hiện xử lý 899 ổ dịch. 
- Công tác phòng chống bệnh sốt rét: Trong tháng có 02 ca mắc; lũy kế 10 tháng năm 2025, toàn tỉnh có 06 ca mắc bệnh sốt rét. 
- Bệnh tay chân miệng: Trong tháng phát hiện 310 ca mắc, tăng 106 ca so với tháng trước; lũy kế 10 tháng năm 2025, toàn tỉnh có 2.114 ca mắc, tăng 558 ca so với cùng kỳ năm trước. Trong tháng phát hiện 07 ổ dịch mới (Đạ Huoai: 4, Đà Lạt: 2, Di Linh: 01), lũy kế 10 tháng năm 2025 đã phát hiện 14 ổ dịch bệnh tay chân miệng.
 - Bệnh sởi: Trong tháng phát hiện 09 ca mắc, giảm 20 ca so với tháng trước; lũy kế 10 tháng năm 2025, toàn tỉnh có 3.957 ca mắc, tăng 3.678 ca so với cùng kỳ năm trước. Trong tháng phát hiện 07 ổ dịch mới (Đạ Huoai: 4, Đà Lạt: 2, Di Linh: 01), lũy kế 10 tháng năm 2025 đã phát hiện 14 ổ dịch bệnh tay chân miệng.
- Tiêm chủng mở rộng: Trong tháng, tiêm chủng đầy đủ cho 4.262 trẻ dưới 1 tuổi, lũy kế 10 tháng năm 2025 đã tiêm cho 35.468 trẻ. Tiêm viêm gan B sơ sinh trước 24h sau sinh cho 4.066 trẻ, lũy kế 10 tháng năm 2025 đã tiêm cho 36.162 trẻ. Tiêm bạch hầu - ho gà - uốn ván (DPT) mũi 4 cho 3.643 trẻ, lũy kế 10 tháng đã tiêm cho 36.382 trẻ. Tiêm viêm não Nhật Bản mũi 1 cho 4.063 trẻ, lũy kế 10 tháng đã tiêm cho 37.153 trẻ; tiêm viêm não Nhật Bản mũi 2 cho 4.473 trẻ, lũy kế 36.422 trẻ; tiêm viêm não Nhật Bản mũi 3 cho 4.473 trẻ, lũy kế 10 tháng năm 2025 đã tiêm cho 33.354 trẻ. Tiêm phòng uốn ván cho phụ nữ có thai cho 3.987 người; lũy kế 10 tháng đã tiêm cho 32.495 người.
- Công tác phòng chống Phong: Duy trì tốt công tác loại trừ bệnh phong theo 4 tiêu chí của Bộ Y tế. Toàn tỉnh còn quản lý 466 bệnh nhân, không còn bệnh nhân đang điều trị; đang giám sát 20 bệnh nhân; chăm sóc tàn tật cho 454 bệnh nhân. 
- Công tác phòng chống Lao: Trong tháng, khám phát hiện 17 bệnh nhân lao mới, trong đó có 03 bệnh nhân lao phổi AFB (+). 
- Công tác phòng chống HIV/AIDS: Trong tháng phát hiện 20 bệnh nhân nhiễm HIV mới, có 01 bệnh nhân chuyển AIDS, có 02 bệnh nhân tử vong do AIDS. Lũy kế đến nay, toàn tỉnh có 4.538 bệnh nhân mắc HIV, chuyển AIDS 1.768 bệnh nhân và có 876 bệnh nhân tử vong do AIDS. 
- Công tác khám chữa bệnh: Trong tháng đã tổ chức khám bệnh cho 467.737 lượt bệnh nhân, số lượt bệnh nhân điều trị nội trú là 37.494 người, số ngày điều trị nội trú là 219.682 ngày, xét nghiệm cho 879.745 tiêu bản, chẩn đoán 129.451 hình ảnh, phẫu thuật 4.839 trường hợp. Lũy kế 10 tháng năm 2025 đã tổ chức khám bệnh cho 4.678.914 lượt người; 746.812 lượt bệnh nhân điều trị nội trú với 2.124.568 ngày, số ngày điều trị nội trú trung bình/bệnh nhân 5,86 ngày, công suất sử dụng giường bệnh toàn tỉnh đạt 83,9%; đã xét nghiệm cho 7.149.753 tiêu bản; chẩn đoán 1.237.606 hình ảnh và phẫu thuật cho 47.411 trường hợp.
- Công tác bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm: Trong tháng, tỉnh đã triển khai 82 đoàn kiểm tra an toàn thực phẩm tại 994 cơ sở, kết quả có 986 cơ sở đạt yêu cầu, 08 cơ sở vi phạm bị phạt (số tiền phạt là 38 triệu đồng). Lũy kế 10 tháng năm 2025, tỉnh đã thành lập 764 đoàn kiểm tra tại 14.719 cơ sở, kết quả có 12.915 cơ sở đạt và 108 cơ sở vi phạm bị xử lý (tổng số tiền xử phạt là 630,63 triệu đồng).
Trong tháng xảy ra 01 vụ ngộ độc thực phẩm (tại xã Phan Rí Cửa) làm 11 mắc, 06 người nhập viện, không có tử vong; nguyên nhân do ăn cá nóc. Lũy kế 10 tháng năm 2025, toàn tỉnh xảy ra 04 vụ ngộ độc thực phẩm làm 109 người mắc, có 01 trường hợp tử vong do ăn cá nóc.
4. Thông tin, báo chí, xuất bản
- Báo chí và truyền thông: Thực hiện tốt công tác truyền thông các sự kiện, hoạt động của Trung ương và địa phương, đặc biệt là Tháng trải nghiệm điểm đến du lịch tỉnh Lâm Đồng năm 2025; Đại hội đại biểu MTTQ Việt Nam tỉnh Lâm Đồng lần thứ I, nhiệm kỳ 2025-2030; Đại hội thi đua yêu nước tỉnh Lâm Đồng lần thứ I; Hội nghị xúc tiến đầu tư tỉnh Lâm Đồng năm 2025; Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng lần thứ I, nhiệm kỳ 2025-2030. Tổ chức Họp báo Hội nghị Xúc tiến đầu tư vào tỉnh Lâm Đồng năm 2025; Họp báo thông tin kết quả Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ I, nhiệm kỳ 2025-2030. Trong tháng tiếp tục đẩy mạnh truyền thông trên các nền tảng số; thường xuyên rà soát thông tin trên báo chí, các trang mạng xã hội viết về tỉnh Lâm Đồng (Từ ngày 15/9-15/10, qua rà soát trên hệ thống phần mềm giám sát thông tin mạng xã hội có 25.514 tin, bài viết; trong đó có 18.886 tin, bài viết có từ khóa đề cập đến Lâm Đồng; tin, bài tích cực chiếm tỷ lệ khoảng 80%, tiêu cực chiếm tỷ lệ khoảng 20%). Các cơ quan báo chí đã bám sát nhiệm vụ chính trị của địa phương, tập trung tuyên truyền phản ánh các hoạt động trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hóa, an ninh quốc phòng,... Qua rà soát, không có thông tin tiêu cực nào đến mức độ sai phạm phải đề xuất cơ quan chức năng xử lý.
- Thông tin cơ sở và thông tin đối ngoại: Triển khai tốt công tác tuyên truyền về các ngày lễ, ngày kỷ niệm, các sự kiện chính trị quan trọng của đất nước và địa phương. Chuyển đổi mã định danh thiết bị truyền thanh vào Hệ thống thông tin nguồn cấp tỉnh kết nối với hệ thống thông tin nguồn Trung ương. Khởi tạo và cấp tài khoản hệ thống thông tin nguồn cấp tỉnh cho 124 xã, phường, đặc khu trong tỉnh. 
- Xuất bản, in và phát hành: Thực hiện tốt hoạt động quản lý Nhà nước về xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm trên địa bàn tỉnh. Trong tháng đã cấp 06 giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh, 01 giấy xác nhận đăng ký hoạt động in.
5. Chính sách liên quan đến đồng bào dân tộc thiểu số, tôn giáo và người có công
5.1. Chính sách dân tộc
Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và đời sống đồng bào dân tộc thiểu số ổn định. Hệ thống trường học trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số cơ bản đảm bảo về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, các lớp học duy trì sĩ số học sinh, công tác hỗ trợ học sinh nghèo, cấp phát học bổng, bảo hiểm y tế được triển khai đầy đủ; công tác y tế tiếp tục được triển khai có hiệu quả, hoạt động khám chữa bệnh, chương trình tiêm chủng mở rộng, chăm sóc sức khỏe sinh sản, phòng, chống dịch bệnh được thực hiện tốt, không có dịch bệnh nguy hiểm phát sinh; công tác bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa, lễ hội truyền thống được quan tâm thực hiện, các giá trị văn hóa truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số tiếp tục được bảo tồn, phát huy.
Trong tháng, tình hình sản xuất và đời sống người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh cơ bản ổn định. Đồng bào các dân tộc khẩn trương thu hoạch vụ mùa; gieo trồng, xuống giống, chăm sóc các loại cây trồng và hoa màu. Tình hình dịch bệnh trên cây trồng được kiểm soát, ngành chức năng đã triển khai nhiều biện pháp phòng trừ nên không gây thiệt hại nhiều đến sản xuất. Tình hình tiêu thụ nông sản nhìn chung ổn định; công tác hỗ trợ sản xuất, chuyển giao khoa học kỹ thuật được duy trì,... Đời sống nhân dân tiếp tục được cải thiện, công tác giảm nghèo tiếp tục được quan tâm. Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận đồng bào dân tộc thiểu số có thu nhập thấp, thiếu việc làm ổn định.
5.2. Chính sách tôn giáo
Tình hình hoạt động tín ngưỡng trên địa bàn tỉnh diễn ra bình thường, ổn định, chấp hành đúng quy định của pháp luật. Ban Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam tỉnh đăng ký bổ nhiệm Sư cô Thích Nữ Liên Tâm làm Trụ trì Tịnh xá Ngọc Thạnh, xã Hiệp Thạnh; đăng ký điểm sinh hoạt tôn giáo tập trung có tên “Đạo tràng Bảo Pháp” tại xã Đạ Huoai; đăng ký tổ chức khóa tu cho tăng, ni hệ phái Khất sỹ tại Tịnh xá Trúc Lâm, xã Hàm Tân; Chùa Linh Bảo, phường Lang Biang tổ chức lễ khánh thành và an vị Phật, tham dự lễ có khoảng 300 tăng ni, phật tử trong và ngoài tỉnh, trong đó có 06 tu sỹ người nước ngoài. Tổ chức Hội nghị Liên Hội đồng Giám mục Á Châu (FABC) tại Trung tâm thánh Mẫu Tà Pao, xã Đồng Kho; Hội đồng Giám mục Việt Nam tổ chức Đại hội lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2025-2028, tham dự Đại hội có 37 đại biểu, Đại hội đã bầu Ban Thường vụ Hội đồng Giám mục Việt Nam nhiệm kỳ 2025 -2028 gồm 04 thành viên và 21 Ủy ban, Tiểu ban trực thuộc. Hội thánh Cao Đài Tòa thánh Tây Ninh tổ chức Đại lễ Hội yến Diêu Trì cung và kỷ niệm 100 năm thành lập. Hoạt động các tổ chức tôn giáo khác trên địa bàn tỉnh diễn ra bình thường, ổn định. 
5.3. Chính sách người có công
Trong tháng đã Tổ chức tổ chức đưa đón đoàn người có công với cách mạng và thân nhân liệt sĩ thực hiện điều dưỡng tập trung tại Trung tâm Điều dưỡng và Chăm sóc người có công Khánh Hòa. Giải quyết 244 hồ sơ về chế độ chính sách cho người có công; tiếp nhận 15 hồ sơ chuyển đến, 15 hồ sơ chuyển đi; lập thủ tục chuyển Hội đồng giám định y khoa 4 hồ sơ; trả lời 13 đơn thư; ban hành 46 Quyết định hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ; 129 Quyết định trợ cấp mai táng phí đối với thân nhân của người có công với cách mạng từ trần; 14 Quyết định chấm dứt chế độ: đề nghị cấp lại bằng Tổ quốc ghi công cho 03 liệt sĩ; 3 Quyết định giải quyết trợ cấp ưu đãi giáo dục; giải quyết 8 hồ sơ đính chính thông tin người có công; thực hiện báo tin mộ cho 3 thân nhân liệt sĩ. Triển khai công tác thưc hiện chi trả trợ cấp không dùng tiền mặt đối với người có công với cách mạng và thân nhân: Chi trả qua tài khoản 11.958/19.420 đối tượng, với tổng số tiền: 40.446,35 triệu đồng/tháng.
6. Hoạt động bảo hiểm
Công tác giải quyết, chi trả các chế độ BHXH, BHYT, BHTN cho đối tượng thực hiện đầy đủ, kịp thời, đúng quy định, tạo thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia và thụ hưởng. Tính đến 30/9/2025, toàn tỉnh có 280.374 người người tham gia BHXH, tăng 3% so với cùng kỳ năm trước (trong đó: 236.649 người tham gia BHXH bắt buộc, tăng 0,73%; 43.725 người tham gia BHXH tự nguyện, tăng 17,33%); có 215.828 người tham gia BHTN, tăng 1,46% so với cùng kỳ năm trước; số người tham gia BHYT là 2.909.525 người, tăng 0,82% so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ bao phủ BHYT chung toàn tỉnh đạt 86,69% dân số.
Trong tháng, đã giải quyết mới 9.988 người hưởng chế độ BHXH và chi trả trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ học nghề cho 1.982 người; lũy kế đến 30/9/2025, đã giải quyết mới 90.538 người hưởng chế độ BHXH và chi trả cho 17.302 người hưởng chế độ BHTN (Trong đó: Lương hưu và trợ cấp BHXH hàng tháng là 3.614 người; trợ cấp 1 lần là 24.533 người; chế độ ốm đau là 48.387 người; chế độ thai sản là 10.725 người; chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe là 3.279 người; trợ cấp thất nghiệp hàng tháng là 15.959 người; số người được hỗ trợ học nghề là 1.343 người). Giải quyết nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định số 177 và 178 là 355 người (lũy kế: 1.900 người).
7. Tai nạn giao thông (từ ngày 15/9-14/10/2025)
Trong tháng xảy ra 75 vụ tai nạn giao thông, giảm 25 vụ so với tháng trước và giảm 19 vụ so với cùng kỳ năm trước; số người chết 39 người, giảm 10 người so với tháng trước và tăng 09 người so với cùng kỳ năm trước; số người bị thương 49 người, giảm 27 người so với tháng trước và giảm 39 người so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 10 tháng (15/12/2024 đến ngày 14/10/2025), toàn tỉnh xảy ra 742 vụ tai nạn giao thông, giảm 274 vụ so với cùng kỳ năm trước; số người chết 368 người, giảm 4 người; số người bị thương 575 người, giảm 295 người so với cùng kỳ năm trước. 
8. Thiên tai, cháy nổ, vi phạm môi trường
- Thiên tai: Trong tháng xảy ra 01 vụ thiên tai (mưa lớn kèm gió giật mạnh) làm 01 người bị thương và 01 người chết. Thiên tai làm hư hại 13 căn nhà; ngập úng hư hại 281 ha lúa và 121 ha hoa màu; cuốn trôi 03 con heo và 202 con gia cầm; ước thiệt hại khoảng 3,3 tỷ đồng. Lũy kế 10 tháng năm 2025 xảy ra 25 vụ thiên tai, ước tổng giá trị thiệt hại khoảng 74 tỷ đồng.
- Cháy, nổ: Trong tháng xảy ra 06 vụ cháy, không có thiệt hại về người, chưa thống kê được giá trị thiệt hại về tài sản.
- Tình hình cứu nạn cứu hộ: Trong tháng xảy ra 09 vụ sự cố tai nạn, đã cứu được 21 người, tìm được là 05 thi thể nạn nhân.
- Vi phạm môi trường: Trong tháng xảy ra 01 vụ. Lũy kế 10 tháng năm 2025 xảy ra 19 vụ, giảm 25 vụ so với cùng kỳ năm trước; đã xử phạt 3,6 tỷ đồng.
* Đánh giá chung
Nhìn chung, tình hình kinh tế - xã hội 10 tháng năm 2025 của tỉnh tiếp tục duy trì đà phát triển ổn định; cả ba khu vực kinh tế đều tăng trưởng:
Sản xuất nông nghiệp duy trì phát triển, diện tích gieo trồng Vụ Mùa tăng 1,67%. Các cây công nghiệp, cây ăn quả chủ lực tăng diện tích (sầu riêng tăng 3,34%, cà phê tăng1,03%). Chăn nuôi phát triển tích cực, đàn gia cầm tăng 10,01%, đàn lợn tăng 5,1%. Dịch tả lợn Châu Phi cơ bản được kiểm soát. Rừng trồng mới tăng 5,01%, số vụ vi phạm lâm luật giảm mạnh 282 vụ; sản lượng thủy sản tăng 4,56% đều cho thấy kết quả tích cực.
Sản xuất công nghiệp giữ đà tăng trưởng khá. Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tăng 3,91%, chủ yếu nhờ sự đóng góp của ngành khai khoáng tăng 11,58% và công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 8,34%. Nhiều sản phẩm công nghiệp chủ lực tăng cao (giày, dép gấp 1,95 lần; phân bón tăng 17,70% ). Hoạt động đầu tư và phát triển doanh nghiệp biến động mạnh. Doanh nghiệp đăng ký thành lập mới tăng 73,03%, doanh nghiệp quay trở lại hoạt động tăng 19,95%. Có 42 dự án đầu tư ngoài ngân sách được cấp mới với tổng vốn đăng ký đầu tư 14.340,7 tỷ đồng.
Khu vực dịch vụ là điểm sáng rõ nét nhất. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu các ngành dịch vụ tăng 15,08% so với cùng kỳ. Hoạt động du lịch phục hồi mạnh thu hút 17,2 triệu lượt khách, tăng 19,77%, trong đó khách quốc tế đạt gần 1 triệu lượt, tăng 31,31%. Vận tải tăng trưởng tốt ở cả hành khách (tăng 12,38%) và hàng hóa (tăng 5,07%). Tài chính - Tín dụng ổn định. Thu ngân sách nhà nước bằng 91,33% kế hoạch năm và tăng 16,22% so với cùng kỳ. Dư nợ cho vay ước đến 31/10 tăng 6,8% so với đầu năm. Lạm phát được kiểm soát, CPI bình quân 10 tháng tăng 3,13%.
Lĩnh vực xã hội đạt nhiều kết quả tích cực. Các hoạt động văn hóa, thể thao được tổ chức sôi nổi. An sinh xã hội và chính sách cho người có công được thực hiện đầy đủ. Trật tự an toàn giao thông, 10 tháng tai nạn giao thông giảm sâu trên cả 3 tiêu chí: số vụ (giảm 274 vụ), số người chết (giảm 4 người) và số người bị thương (giảm 295 người). Trật tự an toàn xã hội được giữ vững.
Tuy nhiên, nền kinh tế vẫn đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức. Nổi rõ là tiến độ giải ngân vốn đầu tư công còn chậm; tình hình đăng ký doanh nghiệp tuy tăng mạnh về số lượng thành lập mới nhưng số doanh nghiệp giải thể cũng tăng rất cao (tăng 79,29%). Lĩnh vực xã hội tồn tại nhiều vấn đề cấp bách: ngành y tế đối mặt với sự bùng phát của dịch sởi (tăng 3.678 ca) và tay chân miệng (tăng 558 ca); ngành giáo dục thiếu hụt 5.433 giáo viên. Thiên tai còn diễn biến phức tạp.
Thống kê tỉnh Lâm Đồng
.JPG)
.JPG)
.JPG)
.JPG)
 
Kèm file: Số liệu KTXH 10 tháng năm 2025.pdf
 
  
                                                        
             TIN TỨC CÙNG LOẠI KHÁC:
        
             
                
                 
                
                 
                
                 
                        
                
                
                
                
                   
                 
                
                 
                
                 
                Trang: 
                
                /