TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 9, quý III và 9 tháng năm 2025 tỉnh Lâm Đồng

Kinh tế thế giới 9 tháng đầu năm 2025 ghi nhận tín hiệu lạc quan ngắn hạn khi các tổ chức quốc tế nâng nhẹ dự báo tăng trưởng cả năm. Đứng trước những thách thức đan xen, với sự chỉ đạo quyết liệt, linh hoạt của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, cùng sự đồng thuận xã hội và niềm tin của cộng đồng doanh nghiệp, Lâm Đồng đã biến khó khăn thành động lực. Các nhiệm vụ chính trị trọng tâm được triển khai đồng bộ, an sinh xã hội được đảm bảo, đời sống nhân dân không ngừng được cải thiện, quốc phòng - an ninh được giữ vững. Những kết quả quan trọng đạt được trong 9 tháng đầu năm đã trở thành động lực then chốt, củng cố nền tảng vững chắc để tỉnh quyết tâm hoàn thành thắng lợi toàn diện các chỉ tiêu, nhiệm vụ cho cả năm 2025.

Kinh tế thế giới 9 tháng đầu năm 2025 ghi nhận tín hiệu lạc quan ngắn hạn khi các tổ chức quốc tế nâng nhẹ dự báo tăng trưởng cả năm lên mức 2,4% - 3,2%([1]) , chủ yếu nhờ hoạt động xuất khẩu “chạy trước” để tránh thuế quan mới của Hoa Kỳ. Tuy nhiên, đây chỉ là động lực tạm thời và tăng trưởng toàn cầu được dự báo sẽ chậm lại đáng kể vào cuối năm khi căng thẳng thương mại gia tăng và các rủi ro vĩ mô trở nên rõ nét hơn. Trong bối cảnh đó, kinh tế Việt Nam tiếp tục là một điểm sáng nổi bật. Giữa lúc Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) hạ dự báo chung cho toàn khu vực Đông Nam Á, Việt Nam là quốc gia duy nhất được điều chỉnh tăng trưởng, dẫn đầu khu vực với các dự báo cho năm 2025 đạt từ 6,5% đến 6,7%([2]). Dù vậy, nền kinh tế vẫn đối mặt với thách thức từ môi trường toàn cầu bất định, đặc biệt là tác động từ chính sách thương mại của các đối tác lớn.

Hoạt động trong bối cảnh chung đó, kinh tế - xã hội tỉnh Lâm Đồng không chỉ chịu tác động từ những biến động khó lường của kinh tế thế giới và trong nước như cạnh tranh chiến lược, xung đột địa chính trị, biến động thị trường tài chính, áp lực lạm phát và tỷ giá mà còn đối mặt với một thách thức nội tại đặc thù. Đó là việc phải đồng thời triển khai sắp xếp đơn vị hành chính theo mô hình 2 cấp và bảo đảm thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.

Đứng trước những thách thức đan xen, với sự chỉ đạo quyết liệt, linh hoạt của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, cùng sự đồng thuận xã hội và niềm tin của cộng đồng doanh nghiệp, Lâm Đồng đã biến khó khăn thành động lực. Các nhiệm vụ chính trị trọng tâm được triển khai đồng bộ, an sinh xã hội được đảm bảo, đời sống nhân dân không ngừng được cải thiện, quốc phòng - an ninh được giữ vững. Những kết quả quan trọng đạt được trong 9 tháng đầu năm đã trở thành động lực then chốt, củng cố nền tảng vững chắc để tỉnh quyết tâm hoàn thành thắng lợi toàn diện các chỉ tiêu, nhiệm vụ cho cả năm 2025.

I. Tăng trưởng kinh tế

Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) quý III/2025 ước tăng 7,15% so với cùng quý năm trước. Trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 5,64%, đóng góp 1,68 điểm phần trăm vào mức tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 6,54%, đóng góp 1,53%; khu vực dịch vụ tăng 8,52%, đóng góp 3,56%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 7,55%, đóng góp 0,38 điểm phần trăm; cho thấy xu hướng kinh tế của tỉnh tốt dần lên, quý sau cao hơn quý trước.

Tăng trưởng tích cực của quý III đã góp phần GRDP 9 tháng năm 2025 tăng 6,42% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: giá trị tăng thêm khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 5,26%, đóng góp 1,37 điểm phần trăm vào mức tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 4,98%, đóng góp 1,22 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ tăng 8,01%, đóng góp 3,52 điểm phần trăm; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 5,62%, đóng góp 0,31 điểm phần trăm.

Cơ cấu kinh tế trong GRDP 9 tháng năm 2025: khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 27,77%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 24,97%; khu vực dịch vụ chiếm 41,84%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 5,41%.

II. Nông, lâm nghiệp và thủy sản

Tình hình sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản 9 tháng năm 2025 duy trì ổn định và phát triển; các loại cây trồng có giá trị kinh tế cao như cà phê, tiêu, sầu riêng,... diện tích đều tăng so với cùng kỳ năm trước, đặc biệt diện tích sản xuất nông nghiệp theo hướng công nghệ cao tiếp tục tăng. Tình hình dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi mặc dù có xảy ra nhưng cơ bản được kiểm soát tốt. Hoạt động chăn nuôi phát triển theo hướng chăn nuôi gia cầm nhằm đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho thị trường và mang lại hiệu quả kinh tế cao. Sản lượng thuỷ sản từ đầu năm đến nay ổn định, ngư trường khai thác tương đối thuận lợi.

1. Trồng trọt

1.1. Cây hàng năm

- Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm 9 tháng năm 2025 ước đạt 294.283 ha, tăng 1,52% so với cùng kỳ năm trước, trong đó diện tích cây lương thực ước đạt 157.001 ha, tăng 0,88%; sản lượng lương thực ước đạt 925.130 tấn, tăng 0,93%.

+ Vụ đông xuân diện tích gieo trồng đạt 105.612 ha, tăng 1,5% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: cây lương thực đạt 61.323,3 ha, tăng 2% (cây lúa đạt 55.314 ha, tăng 2,5%; năng suất đạt 66,1 tạ/ha, tăng 0,3 tạ/ha; sản lượng 365.836,8 tấn, tăng 2,9%); rau các loại đạt 26.727,6, bằng so với cùng kỳ năm trước, năng suất đạt 326,4 tạ/ha, tăng 3,5 tạ/ha, sản lượng đạt 872.364,2 tấn, tăng 1,1%.

+ Vụ hè thu diện tích gieo trồng đạt 144.149,9 ha, tăng 0,07% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: cây lương thực ước đạt 78.928 ha, giảm 0,45% (cây lúa đạt 48.152 ha, tăng 0,07%; năng suất đạt 60,2 tạ/ha, tăng 0,4 tạ/ha, sản lượng đạt 289.909,4 tấn, tăng 0,8%); rau các loại đạt 32.531,6 ha, giảm 0,07% so với cùng kỳ năm trước, năng suất đạt 309,7 tạ/ha, tăng 3 tạ/ha, sản lượng đạt 1.007.513,9 tấn, tăng 0,9%.

Diện tích gieo trồng cây hàng năm qua các năm

1.2. Cây lâu năm

Tình hình sản xuất cây lâu năm trên địa bàn tỉnh duy trì và phát triển ổn định, trong đó các cây trồng chủ lực tiếp tục khẳng định vai trò quan trọng trong cơ cấu nông nghiệp của tỉnh. Việc chuyển đổi cây trồng theo hướng nâng cao giá trị và chất lượng sản phẩm, phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng và thị trường đang được triển khai hợp lý, góp phần nâng cao thu nhập cho người dân và thúc đẩy phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng bền vững và hiệu quả. Dự ước 9 tháng năm 2025, diện tích trồng cây lâu năm đạt 637.671 ha, tăng 2,09% so với cùng kỳ năm trước.

Hiện nay đang vào mùa mưa, nông dân tiếp tục tập trung thu hoạch và chăm sóc diện tích cây lâu năm hiện có, cụ thể một số cây chính sau:

- Cây cà phê: Hiện đang trong giai đoạn nuôi trái, diện tích ước đạt 327.629 ha, tăng 0,95% so với cùng kỳ năm trước; hiện giá cà phê đang duy trì ở mức cao nên người dân tập trung chăm sóc và mở rộng thêm diện tích trồng mới;

- Cây điều: Một số vườn điều già cỗi cho năng suất thấp, hiệu quả kinh tế không cao khiến người dân có xu hướng chuyển sang cây trồng khác, ước diện tích đạt 49.235,2 ha, giảm 3,31% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng thu hoạch 9 tháng năm 2025 ước đạt 35.820 tấn, giảm 7,66%;

- Cây cao su: Diện tích ước đạt 74.439 ha, tăng 1,32% so với cùng kỳ năm trước, diện tích cao su tiếp tục được duy trì ổn định và năng suất khai thác ngày càng được cải thiện. Trong thời gian tới, diện tích trồng mới cao su có khả năng tiếp tục tăng nhưng với tốc độ chậm, do nông dân vẫn còn thận trọng trước những biến động về giá cả và chi phí đầu tư. Dù vậy, cùng với xu hướng phục hồi của thị trường thế giới, cao su vẫn được xem là loại cây có tiềm năng phát triển ổn định, giữ vai trò quan trọng trong cơ cấu cây công nghiệp lâu năm của tỉnh. Sản lượng 9 tháng năm 2025 ước đạt 77.160 tấn, tăng 6,88% so với cùng kỳ năm trước;

- Cây tiêu: Diện tích ước đạt 37.193 ha, tăng 0,63% so với cùng kỳ năm trước. Sản lượng thu hoạch 9 tháng năm 2025 ước đạt 85.190 tấn, tăng 1,93% so với cùng kỳ năm trước;

- Cây chè: Người dân đã chuyển đổi một số diện tích chè già cỗi, sản xuất theo truyền thống trước đây hiệu quả kinh tế thấp sang cây cà phê, sầu riêng, bơ, chanh dây,... Diện tích chè hiện có ước đạt 9.411 ha, giảm 4,14% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng thu hoạch 9 tháng năm 2025 ước đạt 105.180 tấn, giảm 3,1% so với cùng kỳ năm trước;

- Cây dâu tằm: Trong thời gian gần đây việc chuyển đổi giống cho năng suất cao, ít sâu bệnh như VA-201, S7-CB, TPL 03 và TPL 05 phù hợp điều kiện thổ nhưỡng, năng suất cao và khả năng chống chịu sâu bệnh tốt, bên cạnh đó giá kén tằm ổn định (180.000 đ - 200.000 đ/kg) nên người dân tích cực đầu tư chăm bón, mở rộng diện tích. Diện tích ước đạt 10.615 ha, tăng 3,42% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng 9 tháng năm 2025 ước đạt 243.112 tấn, tăng 2,95% so với cùng kỳ năm trước;

- Cây thanh long: Diện tích ước đạt 26.489,1 ha, tăng 1,96% so với cùng kỳ năm trước. Trong 9 tháng đầu năm 2025, giá bán thanh long tương đối ổn định, dù vẫn xuất hiện những biến động ngắn hạn theo mùa vụ (một số thời điểm, giá tăng cao nhờ nhu cầu xuất khẩu khả quan, nhất là các thị trường truyền thống như Trung Quốc, Hàn Quốc và một số nước Đông Nam Á), mức giá thuận lợi này đã khuyến khích nhiều hộ tập trung chong đèn trái vụ; sản lượng 9 tháng năm 2025 ước đạt 449.640 tấn, tăng 2,28% so với cùng kỳ năm trước;

- Cây sầu riêng: Diện tích ước đạt 42.622 ha, tăng 1,75% so với cùng kỳ năm trước. Dự báo trong thời gian tới, diện tích sầu riêng tiếp tục có xu hướng tăng do hiệu quả kinh tế vượt trội so với nhiều loại cây trồng khác. Sản lượng thu hoạch 9 tháng năm 2025 ước đạt 230.620 tấn, tăng 1,28% so với cùng kỳ năm trước.

 1.3. Tình hình thủy lợi phục vụ sản xuất

Toàn tỉnh hiện có 966 công trình thủy lợi, trong đó: có 536 hồ chứa; 255 đập dâng; 13 cống dâng; 51 trạm bơm; 91 đập tạm; 20 kênh tiêu cùng với khoảng 3.632 km kênh mương (đã kiên cố hóa được khoảng 1.940 km, đạt 53,4%) và hệ thống đê biển, kè biển, kè sông. Dự kiến đến hết năm 2025, diện tích canh tác được tưới đạt trên 73,45% diện tích cần tưới, trong đó: diện tích được tưới từ công trình thủy lợi tập trung đạt khoảng 150.128 ha; diện tích tưới tiên tiến, tiết kiệm nước đạt khoảng 97.202 ha. Đến thời điểm hiện tại, tổng dung tích tại các hồ chứa trên địa bàn tỉnh khoảng 859 triệu m³.

1.4. Tình hình dịch bệnh trên cây trồng: Trong tháng, tình hình sâu bệnh trên các loại cây trồng cơ bản được kiểm soát tốt; một số loại sâu bệnh hại trên cây trồng, cụ thể:

- Cây lúa: Ốc bưu vàng gây hại 964 ha tại các xã Hàm Thuận, Hàm Thuận Bắc, Hải Ninh, Bắc Bình, Hồng Thái, Lương Sơn, Sông Lũy, Liên Hương, Vĩnh Hảo, Phan Rí Cửa, Đơn Dương, Ka Đô; bệnh đạo ôn lá gây hại 512 ha (giảm 111,6 ha so với tháng trước) tại các xã Nam Thành, Đức Linh, Bắc Bình, Hồng Thái, Lương Sơn, Tuy Phong, Phan Rí Cửa, phường Lang Biang- Đà Lạt, Đức Trọng, Tà Hine, Hiệp Thạnh;

- Cây sầu riêng: Bệnh xì mủ, thối rễ gây hại 2.436 ha tại các xã Cát Tiên, Đạ Tẻh, Đạ Tẻh 3, Đạ Huoai, Đạ Huoai 2, Quảng Sơn, Quảng Khê, Bắc Gia Nghĩa;

- Cây cà phê: Mọt đục cành gây hại chủ yếu tại các xã Bảo Lâm 1,2,3,4,5 và rải rác ở các vùng trồng cà phê khác với diện tích nhiễm 2.863 ha; bọ xít muỗi gây hại 1.974 ha cà phê chè tại xã Lạc Dương, phường Xuân Trường - Đà Lạt; bệnh chết khô ngọn gây hại 30 ha tại các xã Bảo Lâm 1,4;

- Cây điều: Bọ xít muỗi gây hại 3.011 ha; bệnh thán thư gây hại 2.711 ha tại các xã Cát Tiên 2, Đạ Tẻh 2, 3, Đạ Huoai, Đạ Huoai 3, Đam Rông 3,4, Suối Kiết, Tánh Linh;

- Cây dâu tằm: Bệnh tuyến trùng gây hại 303 ha tại xã Đạ Tẻh 3;

- Cây thanh long: Bệnh đốm nâu gây hại 3.330 ha tại các xã Hàm Thạnh, Hàm Kiệm, Hàm Thuận Nam, Hàm Thuận, Bắc Bình, Phan Rí Cửa, Tân Lập, Tuyên Quang, Tân Hải, Bình Thuận.

Những vùng bị dịch bệnh trên cây trồng được cơ quan chức năng kịp thời thực hiện các biện pháp kiểm soát, không để thành dịch gây thiệt hại lớn cho sản xuất.

1.5. Sản xuất nông nghiệp công nghệ cao

Đến nay, toàn tỉnh có 107.217 ha diện tích sản xuất nông nghiệp theo hướng công nghệ cao, với 16 vùng sản xuất trồng trọt được công nhận ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao (Gồm: 06 vùng cà phê, 01 vùng chè, 01 vùng sầu riêng, 01 vùng xoài, 02 vùng rau, 02 vùng hoa, 02 vùng hồ tiêu, 01 vùng lúa) và có 08 doanh nghiệp nông nghiệp công nghệ cao được công nhận.

- Quản lý mã số vùng trồng, mã số cơ sở đóng gói:

+ Mã số vùng trồng, cơ sở đóng gói xuất khẩu: Trong tháng, không phát sinh mã mới được cấp; lũy kế đến nay, toàn tỉnh đã được cấp 954 mã số vùng trồng xuất khẩu với tổng diện tích 45.098,79 ha (gồm các loại cây như sầu riêng, thanh long, bưởi, dừa, xoài, chanh leo) và 339 cơ sở đóng gói (Các loại nông sản như trái sầu riêng, thanh long, xoài, dừa,...) với tổng diện tích nhà xưởng 532.259 m2.

+ Vùng sản xuất hạt giống rau xuất khẩu sang thị trường EU: Có 12 mã số vùng trồng với sản lượng trên 7.000 kg hạt giống ớt, cà chua/vụ. Bên cạnh đó, có 05 mã vùng trồng cây giống, ngọn giống của Công ty TNHH Đà Lạt Hasfarm đăng ký xuất khẩu quy mô gần 300.000 ngọn giống, cây giống/vụ.

+ Mã số vùng trồng trong lĩnh vực trồng trọt: Không phát sinh mã mới được cấp; lũy kế đến nay, toàn tỉnh đã được cấp 271 mã số vùng trồng trong lĩnh vực trồng trọt với tổng diện tích 2.641,58 ha.

1.6. Chương trình OCOP

Tính đến thời điểm hiện tại, trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đang có 914 sản phẩm đạt tiêu chuẩn OCOP đã được chứng nhận, trong đó có: 75 sản phẩm 4 sao (trong đó 07 sản phẩm hạng 4 sao đang trình nâng lên hạng 5 sao); 839 sản phẩm 3 sao; có 522 chủ thể tham gia Chương trình (Chủ thể là hợp tác xã 107; chủ thể là doanh nghiệp 191; chủ thể là cơ sở kinh doanh, hộ cá thể, trang trại 208; chủ thể là tổ hợp tác: 20).

Toàn tỉnh có 416 chuỗi liên kết với 45.615 hộ liên kết, trong đó: Liên kết trong trồng trọt 83.885 ha, sản lượng 792.744 tấn; liên kết trong chăn nuôi 2.262.327 con, sản lượng 233.362 tấn.

2. Chăn nuôi

Chăn nuôi 9 tháng năm 2025 tiếp tục duy trì và phát triển về tổng đàn vật nuôi; giá thức ăn, con giống gia súc vẫn ở mức cao, giá bán các sản phẩm trâu, bò giảm nên tổng đàn trâu, bò có khuynh hướng giảm; dịch tả lợn châu Phi có xảy ra trên địa bàn nhưng cơ bản được kiểm soát kịp thời, chăn nuôi lợn phát triển ổn định (đặc biệt là các trại chăn nuôi gia công); quy mô đàn gia cầm tăng mạnh so với cùng kỳ năm trước do đóng góp của Công ty cổ phần MeBi Farm đóng tại địa bàn xã Hàm Tân (bắt đầu hoạt động từ ngày 01/4/2025 với quy mô nuôi 160 nghìn con), quy mô hiện có 202 nghìn con gà đẻ trứng đã góp phần đáng kể vào việc nâng tổng đàn, làm tăng sản lượng trứng và góp phần chuyển dịch từ chăn nuôi nhỏ lẻ sang chăn nuôi tập trung, chuyên môn hóa cao.

 So với cùng kỳ năm trước, toàn tỉnh có 26,5 nghìn con trâu, giảm 2,21%; có 311,2 nghìn con bò, giảm 0,1%; có 1.342,2 nghìn con lợn, tăng 5,55%; có 21.702 nghìn con gia cầm, tăng 11,31% (trong đó gà các loại 15.166 nghìn con, chiếm 69,88% trong tổng đàn gia cầm, tăng 12,3%). Sản lượng thịt hơi các loại ước 9 tháng năm 2025 đạt 223.956 tấn, tăng 7,46% so với cùng kỳ năm trước.

Số lượng đàn gia súc, gia cầm 9 tháng qua các năm

* Các hoạt động phòng, chống dịch bệnh

- Đối với bệnh dịch tả lợn Châu Phi (DTLCP): Trong tháng, bệnh DTLCP phát sinh 09 hộ tại 9 thôn của 06 xã với tổng số lợn mắc bệnh bị tiêu hủy 310 con/14.973,7 kg. Lũy kế, tổng số lợn mắc bệnh DTLCP chết và bị tiêu hủy 1.197 con/55.672,2 kg. Đến nay, có 15/18 xã đã qua 21 ngày không phát sinh lợn mắc bệnh, 03/18 xã dịch bệnh chưa qua 21 ngày.

- Các dịch bệnh nguy hiểm khác (như bệnh heo tai xanh, lở mồm long móng, tụ huyết trùng, cúm gia cầm,...) không xảy ra.

- Công tác phòng, chống dịch bệnh: Tổ chức kiểm tra tình hình dịch bệnh DTLCP tại các địa phương có dịch nêu trên, đồng thời phân bổ kịp thời cho các địa phương 239.418 liều vắc xin phòng, chống dịch bệnh trên vật nuôi và hóa chất khử trùng, tiêu độc.

3. Sản xuất lâm nghiệp

Trong tháng, ngành chức năng đã chỉ đạo các địa phương, đơn vị tiếp tục tập trung thực hiện công tác quản lý bảo vệ rừng, ngăn chặn tình trạng phá rừng, lấn chiếm đất lâm nghiệp; khôi phục và phát triển rừng. Trồng rừng tập trung (trồng mới) ước đạt 1.180 ha, tăng 13,46% so với cùng kỳ năm trước; quý III/2025 diện tích trồng mới ước đạt 2.245 ha, tăng 3,5%. Lũy kế 9 tháng năm 2025, diện tích rừng trồng mới ước đạt 4.498 ha, tăng 5,59% so với cùng kỳ năm trước; trồng cây xanh ước đạt 6.086.387 cây/17.420.000 cây, đạt 35% kế hoạch năm.

- Trong tháng, sản lượng gỗ khai thác ước đạt 32.593 m3, tăng 5,1% so với cùng kỳ năm trước, quý III/2025 ước đạt 97.242 m3, tăng 1,2%. Lũy kế 9 tháng năm 2025, sản lượng gỗ khai thác ước đạt 282.693 m3, tăng 2,48% so với cùng kỳ năm trước.

- Trong tháng, không phát sinh số vụ vi phạm. So với cùng kỳ năm trước, số vụ vi phạm giảm 36 vụ (trong đó phá rừng giảm 07 vụ), diện tích rừng bị thiệt hại tăng 0,56 ha. Lũy kế 9 tháng năm 2025, tổng số vụ vi phạm là 329 vụ (130 vụ đã xác định được đối tượng vi phạm, chiếm 39,5%), trong đó: phá rừng 126 vụ, diện tích rừng bị thiệt hại 24,98 ha. So với 9 tháng năm 2024, số vụ vi phạm giảm 255 vụ (phá rừng giảm 85 vụ), diện tích rừng bị thiệt hại giảm 20,29 ha.

4. Thuỷ sản

- Nuôi trồng thủy sản: Tình hình nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh thời gian qua gặp khó khăn chủ yếu ở các xã Trà Tân, Hoài Đức do tình hình nuôi thủy sản không mang lại hiệu quả, giá cá thương phẩm giảm trong khi các chi phí đi kèm tăng, rất nhiều hộ nuôi san lấp cải tạo diện tích để trồng cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả. Sản lượng nuôi trồng trong tháng ước đạt 2.406 tấn, giảm 6,56% so với cùng kỳ năm trước (trong đó tôm nuôi nước lợ ước đạt 488 tấn, tăng 4,27%). Lũy kế 9 tháng năm 2025 ước đạt 19.099 tấn, tăng 2,05% so với cùng kỳ năm trước (trong đó tôm nuôi nước lợ ước đạt 3.594 tấn, tăng 3,04%).

Nuôi lồng bè trên biển toàn tỉnh hiện có 06 khu vực nuôi biển ven bờ, ven đảo với 116/169 cơ sở nuôi/2.242 lồng với thể tích 37.287 m3, tăng 3,8% so với cùng kỳ năm trước; tình hình nuôi trong tháng ổn định, tập trung ở đặc khu Phú Quý, xã Vĩnh Hảo, Liên Hương, Phan Rí Cửa, Hòa Thắng và phường Mũi Né. Đối tượng nuôi chủ yếu là cá bớp, cá mú, cá chim, cá bè quỵt, cá bè đưng và các loại tôm hùm.

- Khai thác thủy sản: Sản lượng khai thác thủy sản chủ yếu là từ thủy sản biển, trong tháng tàu thuyền khai thác vùng khơi tích cực bám biển đánh bắt thủy sản. Nguồn lợi thủy sản đã xuất hiện trở lại vụ cá nam nên đa số các nghề khai thác đạt hiệu quả cao. Ngư trường khai thác chủ yếu tập trung tại vùng biển ven bờ và vùng lộng trong tỉnh, khu vực phía nam đặc khu Phú Quý, Côn Sơn, quần đảo Trường Sa, nhà giàn DK-1. Sản lượng khai thác thủy sản trong tháng ước đạt 22.552 tấn, tăng 4,33% so với cùng kỳ năm trước (sản lượng khai thác thủy sản biển đạt 22.368 tấn, tăng 4,36%). Lũy kế 9 tháng năm 2025, sản lượng khai thác đạt 186.744 tấn, tăng 3,69% so với cùng kỳ năm trước (sản lượng khai thác thủy sản biển đạt 186.278 tấn, tăng 4,03%).

- Sản xuất giống thuỷ sản: Công tác quản lý chất lượng giống thuỷ sản, nhất là giống tôm bố mẹ luôn được tăng cường. Tình hình sản xuất, kinh doanh tôm giống trên địa bàn tỉnh từ đầu năm đến nay thuận lợi do thị trường tiêu thụ tôm giống tăng khá, nhiều cơ sở tái đầu tư sản xuất. Sản lượng tôm giống sản xuất trong tháng ước 2,06 tỷ con, giảm 0,49% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 9 tháng năm 2025 ước đạt 18,09 tỷ con, tăng 7,56% so với cùng kỳ năm trước.

Sản lượng thủy sản 9 tháng qua các năm

III. Công nghiệp; xây dựng; đầu tư phát triển

1. Công nghiệp

Trong 9 tháng năm 2025, mặc dù phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức từ tình hình thế giới, ngành công nghiệp vẫn duy trì được đà tăng trưởng. Sự phục hồi của các ngành chủ lực cùng với việc một số dự án mới đi vào hoạt động đã góp phần quan trọng vào kết quả này. Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tiếp tục đóng vai trò động lực chính, thúc đẩy sự phát triển của toàn ngành. Các ngành khai khoáng, cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải sản xuất cũng duy trì hoạt động ổn định, góp phần thúc đẩy tăng trưởng chung cho toàn ngành công nghiệp.

1.1. Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) trong tháng ước tăng 7,7% so với tháng trước và tăng 15,16% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Ngành công nghiệp khai khoáng tăng 1,15% so với cùng kỳ năm trước; ngành công nghiệp chế biến chế tạo tăng 13,32%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 17,3%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản và xử lý rác thải, nước thải tăng 5,24%.

Dự ước quý III/2025 chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp giảm 7,01% so với quý trước và tăng 8,88% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó ngành công nghiệp khai khoáng tăng 14,64%; ngành công nghiệp chế biến chế tạo tăng 8,82%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 8,91%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 2,97%.

Tính chung 9 tháng năm 2025, ước chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng 4,34% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó ngành công nghiệp khai khoáng tăng 8,09%; ngành công nghiệp chế biến chế tạo tăng 8,81%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 1,80%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 2,75%.

Chỉ số sản xuất công nghiệp 9 tháng so với cùng kỳ qua các năm (ĐVT: %)

1.2. Một số sản phẩm chủ yếu

- Sản phẩm đá xây dựng: Trong tháng sản lượng sản xuất ước đạt 317.003 m3, giảm 15,45% so với tháng trước và tăng 7,06% so với cùng kỳ. Quý III/2025 sản lượng sản xuất ước đạt 1.066.253 m3, tăng 9,75% so với cùng kỳ. Lũy kế 9 tháng năm 2025 sản lượng đạt 2.908.838 m3, tăng 9,98% so với cùng kỳ.

- Sản phẩm rau, quả qua chế biến, bảo quản: Trong tháng sản lượng ước đạt 2.542 tấn, giảm 11,55% so với tháng trước và tăng 0,84% so với cùng kỳ. Quý III/2025 sản lượng sản xuất ước đạt 8.600 tấn, tăng 4,18% so với cùng kỳ. Lũy kế 9 tháng năm 2025 sản lượng đạt 28.081 tấn, tăng 16,80% so với cùng kỳ. Một số công ty đã đưa được sản phẩm vào siêu thị Mega mark và mở rộng quy mô sản xuất phục vụ đơn đặt hàng tăng mới xuất khẩu qua Malaisya, Indonexia.

- Các sản phẩm từ thuỷ sản được chế biến, bảo quản: Trong tháng ước đạt 2.298 tấn, tăng 24,02% so với tháng trước và tăng 14,44% so với cùng kỳ. Quý III/2025 sản lượng sản xuất ước đạt 5.623 tấn, giảm 2,33% so với cùng kỳ. Lũy kế 9 tháng năm 2025 sản lượng đạt 16.088 tấn, tăng 3,90% so với cùng kỳ.

- Sản phẩm đồ uống: Trong tháng ước sản lượng đạt 17.164 nghìn lít, giảm 9,20% so với tháng trước và giảm 8,16% so với cùng kỳ. Quý III/2025 sản lượng sản xuất ước đạt 33.734 nghìn lít, giảm 6,01% so với cùng kỳ. Lũy kế 9 tháng năm 2025 sản lượng đạt 96.586 nghìn lít, giảm 19,77% so với cùng kỳ. Nguyên nhân chủ yếu do sự sụt giảm nhu cầu tiêu thụ, chi phí nguyên vật liệu tăng cao (Malt, gạo, đường), và sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường.

- Sản phẩm giày, dép: Trong tháng ước sản lượng đạt 509 nghìn đôi, tăng 1,69% so với tháng trước và tăng 58,46 so với cùng kỳ. Quý III/2025 sản lượng sản xuất ước đạt 1.740 nghìn đôi, giảm 6,01% so với cùng kỳ. Lũy kế 9 tháng năm 2025 sản lượng đạt 4.454 nghìn đôi, tăng gấp 1,97 lần so với cùng kỳ là do doanh nghiệp nhận thêm đơn hàng và năng lực tăng thêm ở Công ty TNHH Giày Nam Hà Việt Nam.

- Sản phẩm phân bón: Trong tháng ước sản lượng sản xuất đạt 13.130 tấn giảm 9,75% so với tháng trước và tăng 14,27% so với cùng kỳ. Quý III/2025 sản lượng sản xuất ước đạt 44.154 tấn tăng 8,20% so với cùng kỳ. Lũy kế 9 tháng năm 2025 sản lượng đạt 98.218 tấn, tăng 20,42% so với cùng kỳ, nguyên nhân nhà máy hóa chất Đức Giang - Đăk Nông đi vào sản xuất.

- Sản phẩm Ôxit nhôm: Trong tháng ước đạt 130,4 nghìn tấn, tăng 28% so với tháng trước và tăng 5,57% so với cùng kỳ. Quý III/2025 sản lượng sản xuất ước đạt 346.076 tấn giảm 0,92% so với cùng kỳ. Lũy kế 9 tháng năm 2025 sản lượng đạt 1.124,06 nghìn tấn, tăng 2,84% so với cùng kỳ.

- Sản phẩm điện sản xuất: Trong tháng ước sản lượng đạt 2.797 triệu kwh, tăng 11,75% so với tháng trước và tăng 23,44% so với cùng kỳ. Quý III/2025 sản lượng sản xuất ước đạt 8.041 triệu kwh tăng 11,37% so với cùng kỳ. Lũy kế 9 tháng năm 2025 sản lượng đạt 25.082 triệu kwh, tăng 1,30% so với cùng kỳ.

- Sản phẩm điện thương phẩm: Trong tháng ước sản lượng đạt 440 triệu kwh, giảm 4,76% so với tháng trước và tăng 1,84% so với cùng kỳ. Quý III/2025 sản lượng sản xuất ước đạt 1.370 triệu kwh tăng 5,59% so với cùng kỳ. Lũy kế 9 tháng năm 2025 sản lượng đạt 4.114 triệu kwh, giảm 0,94% so với cùng kỳ. Các chương trình khuyến khích và ý thức tiết kiệm điện của người dân và doanh nghiệp được nâng cao cũng có thể góp phần làm chậm tốc độ tăng trưởng tiêu thụ điện; ngoài ra nhiều hộ dân, cơ sở kinh doanh, doanh nghiệp sử dụng một phần điện năng lượng mặt trời tự sản xuất, tự tiêu dùng.

1.3. Chỉ số sử dụng lao động

Chỉ số sử dụng lao động toàn ngành công nghiệp tháng Chín tăng 2,91% so với tháng trước và tăng 5,45% so với cùng kỳ. Trong đó: ngành công nghiệp khai khoáng giảm 20,92%; ngành chế biến, chế tạo tăng 7,62%; sản xuất và phân phối điện tăng 4,87%; cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 1,75%. Lũy kế 9 tháng năm 2025, chỉ số sử dụng lao động tăng 3,57%; riêng ngành khai khoáng giảm 20,01%, ngành chế biến, chế tạo tăng 5,4%; sản xuất và phân phối điện tăng 2,19%; ngành cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 2,36%. Xét theo loại hình doanh nghiệp: khối doanh nghiệp nhà nước giảm 2,67% so với cùng kỳ, khối ngoài quốc doanh tăng 5,43%, khối có vốn đầu tư nước ngoài tăng 5,38%. Nhìn chung, chỉ số sử dụng lao động tăng cao so với cùng kỳ và cao hơn bình quân 9 tháng năm 2025, phản ánh xu hướng phục hồi và mở rộng sản xuất; các doanh nghiệp đang đẩy mạnh tuyển dụng phục vụ nhu cầu sản xuất cuối năm, dự báo thị trường lao động công nghiệp sẽ tiếp tục phát triển tích cực trong thời gian tới.

1.4. Chỉ số tiêu thụ

Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng Chín ước giảm 5,06% so với tháng trước nhưng tăng 10,17% so với cùng kỳ; tính chung 9 tháng năm 2025, chỉ số tiêu thụ tăng 10,71% so với cùng kỳ. Một số ngành có mức tiêu thụ tăng khá như: sản xuất đồ uống tăng 20,83%; dệt tăng 31,49%; sản xuất trang phục tăng 7,16%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng gấp 1,91 lần; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 28,97%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 4,68%... Ngược lại, một số ngành ghi nhận mức giảm như: sản xuất thực phẩm giảm nhẹ 0,05%; sản xuất máy móc, thiết bị giảm 10,42%. Nhìn chung, chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo trong 9 tháng đầu năm duy trì tăng trưởng khá so với cùng kỳ, là tín hiệu tích cực trong bối cảnh kinh tế trong nước và thế giới còn nhiều biến động bất lợi.

1.5. Chỉ số tồn kho

Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng Chín ước tăng 4,81% so với tháng trước nhưng giảm 23,19% so với cùng kỳ. Một số ngành có chỉ số tồn kho giảm mạnh so với cùng kỳ như: sản xuất, chế biến thực phẩm giảm 28,23%; sản xuất đồ uống giảm 71,79%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác giảm 22,03%. Ngược lại, một số ngành ghi nhận mức tăng như: ngành dệt tăng 4,77%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 36,65%...

1.6. Tình hình xu hướng sản xuất kinh doanh ngành chế biến, chế tạo

Tình hình sản xuất kinh doanh quý III/2025: Khảo sát các doanh nghiệp ngành chế biến, chế tạo cho thấy có 28,08% doanh nghiệp đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh quý III tốt hơn quý trước; 45,21% nhận định ổn định và 26,71% đánh giá khó khăn. Các yếu tố ảnh hưởng chủ yếu đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong quý III được ghi nhận như: 62,96% doanh nghiệp cho rằng nhu cầu thị trường trong nước thấp; 25,93% gặp khó khăn về tài chính; 25,93% đánh giá nhu cầu thị trường quốc tế thấp; 20,37% thiếu nguyên, nhiên vật liệu; 48,15% cho rằng cạnh tranh của hàng hóa trong nước cao; 11,11% nhận định cạnh tranh hàng nhập khẩu cao; 18,15% phản ánh lãi suất vay vốn cao; 31,48% cho biết khó tuyển dụng lao động theo yêu cầu; và 25,92% cho rằng nguyên nhân đến từ chính sách pháp luật và một số yếu tố khác.

Dự báo quý IV/2025: Có 74,66% doanh nghiệp dự kiến tình hình sản xuất kinh doanh quý IV sẽ ổn định và tốt hơn quý III (trong đó 36,3% nhận định tốt hơn và 38,36% đánh giá ổn định); 25,34% dự báo khó khăn hơn. Chỉ số cân bằng đạt +10,96%, cho thấy tâm lý lạc quan của doanh nghiệp về môi trường kinh doanh, dự báo nhu cầu thị trường dần phục hồi, giúp gia tăng cơ hội đầu tư và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong thời gian tới.

Tỷ lệ các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo quý III/2025 (%)

1.7. Tình hình hoạt động của các khu công nghiệp

Hiện có có 229 dự án (51 dự án FDI và 178 dự án trong nước) còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký đầu tư là 43.411,6 tỷ đồng và 466,44 triệu USD và diện tích đất đăng ký 713,25 ha, tỷ lệ lấp đầy đạt 49,99%. Trong đó có có 166 doanh nghiệp /dự án đang hoạt động, kết quả hoạt động sản xuất - kinh doanh thực hiện trong 9 tháng năm 2025 ước thực hiện doanh thu 24.878,89 tỷ đồng, kim ngạch xuất khẩu đạt 523,91 triệu USD và nộp ngân sách nhà nước 929,7 tỷ đồng. Hoạt động sản xuất, kinh doanh nhìn chung duy trì ổn định, tập trung vào các ngành chủ lực như: may mặc, da giày, gỗ, giấy, nông lâm hải sản, hạt điều, cơ khí, thực phẩm, vật liệu xây dựng, khoáng sản… Tuy nhiên, vẫn còn một số doanh nghiệp gặp khó khăn, tạm dừng hoạt động và chưa có kế hoạch khôi phục.

Tình hình thu hút đầu tư: Trong 9 tháng năm 2025, các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh thu hút được 13 dự án đầu tư mới (trong đó có 01 dự án FDI) với tổng diện tích khoảng 27,73 ha, vốn đăng ký đầu tư 958,23 tỷ đồng và 35 triệu USD. Lũy kế đến nay, toàn tỉnh có 15 khu công nghiệp, 229 dự án còn hiệu lực (51 dự án FDI và 178 dự án trong nước) với tổng vốn đăng ký 43.411,6 tỷ đồng và 466,44 triệu USD, diện tích đất đăng ký 713,25 ha, tỷ lệ lấp đầy đạt 49,99%. Cụ thể:

- KCN Lộc Sơn: 56 dự án (09 dự án FDI, 47 dự án trong nước), tổng vốn đăng ký 3.180,43 tỷ đồng và 48,63 triệu USD; diện tích đất đã cho thuê 116,96/132,62 ha, tỷ lệ lấp đầy 88,19%.

- KCN Phú Hội: 32 dự án (11 dự án FDI, 21 dự án trong nước), tổng vốn đăng ký 2.384,12 tỷ đồng và 77,10 triệu USD; diện tích đất cho thuê 55,95/74,58 ha, tỷ lệ lấp đầy 75,02%.

- KCN Phan Thiết giai đoạn 1: 39 dự án (10 dự án FDI, 29 dự án trong nước), tổng vốn đăng ký 857,94 tỷ đồng và 74,8 triệu USD; diện tích đất cho thuê đạt 51,44/51,44 ha, tỷ lệ lấp đầy 100%.

- KCN Phan Thiết giai đoạn 2: 11 dự án (02 dự án FDI, 09 dự án trong nước), tổng vốn đăng ký 543,08 tỷ đồng và 11,85 triệu USD; diện tích cho thuê 23,01/28,09 ha, tỷ lệ lấp đầy 81,92%.

- KCN Hàm Kiệm I: 22 dự án (08 dự án FDI, 14 dự án trong nước), tổng vốn đăng ký 1.706,9 tỷ đồng và 56,18 triệu USD; diện tích cho thuê 60,06/90,78 ha, tỷ lệ lấp đầy 66,16%.

- KCN Hàm Kiệm II: 17 dự án (07 dự án FDI, 10 dự án trong nước), tổng vốn đăng ký 772,41 tỷ đồng và 185,58 triệu USD; diện tích cho thuê 87,99/276,93 ha, tỷ lệ lấp đầy 31,77%.

- KCN Sông Bình: 03 dự án (trong nước), tổng vốn đăng ký 13.544,93 tỷ đồng; diện tích cho thuê 58,35/202,32 ha, tỷ lệ lấp đầy 28,84%.

- KCN Tân Đức: 01 dự án (trong nước), tổng vốn đăng ký 100 tỷ đồng; diện tích cho thuê 1,5/210,84 ha, tỷ lệ lấp đầy 0,71%.

- KCN Tâm Thắng: 47 dự án (04 dự án FDI, 43 dự án trong nước), tổng vốn đăng ký 1.948,8 tỷ đồng và 12,3 triệu USD; diện tích thuê lại 130/134 ha, tỷ lệ lấp đầy 97,01%.

- KCN Nhân Cơ: 01 dự án, quy mô 129,42 ha, tổng vốn đăng ký 18.423 tỷ đồng; tỷ lệ lấp đầy đạt 87,44%.

- Các KCN đang xây dựng, chưa thu hút dự án đầu tư: KCN Tuy Phong; KCN Sơn Mỹ 1; KCN Sơn Mỹ 2; KCN Phú Bình; KCN Nhân Cơ 2.

2. Xây dựng

Trong quý III và 9 tháng năm 2025, tình hình hoạt động xây dựng duy trì được đà tăng trưởng khá, trong đó giá trị sản xuất theo giá hiện hành của doanh nghiệp ngoài nhà nước chiếm tỷ trọng cáo nhất (56,55%); tiếp tục đóng vai trò động lực chính và là điểm sáng góp phần thúc đẩy tăng trưởng cho khu vực công nghiệp - xây dựng.

Giá trị sản xuất theo giá hiện hành ước, quý III/2025 công trình nhà ở đạt 7.117,2 tỷ đồng, tăng 12,87% so với cùng kỳ năm trước; công trình nhà không để ở đạt 3.388,2 tỷ đồng, tăng 10,15%; công trình kỹ thuật dân dụng 4.548,7 tỷ đồng, tăng 7,56%; hoạt động xây dựng chuyên dụng đạt 2.078,4 tỷ đồng, tăng 2,47%. Ước 9 tháng năm 2025, giá trị sản xuất xây dựng theo giá hiện hành loại công trình nhà ở đạt 18.112,9 tỷ đồng, tăng 15,26% so cùng kỳ năm trước; công trình nhà không để ở đạt 8.710,6 tỷ đồng, tăng 6,14%; công trình kỹ thuật dân dụng 11.618,7 tỷ đồng, tăng 16,08%; hoạt động xây dựng chuyên dụng đạt 5.520,7 tỷ đồng, tăng 2,47% so với cùng kỳ năm trước.

Giá trị sản xuất theo giá so sánh 2010, ước quý III/2025 đạt 9.302,2 tỷ đồng, tăng 6,28% so cùng kỳ năm trước. Trong đó, công trình nhà ở đạt 3.792,2 tỷ đồng, tăng 7,06%; công trình nhà không để ở đạt 1.817,1 tỷ đồng, tăng 5,2%; Công trình kỹ thuật dân dụng 2.474,8 tỷ đồng, tăng 2,87%; hoạt động xây dựng chuyên dụng đạt 1.217,9 tỷ đồng, tăng 13,09%. Ước 9 tháng năm 2025, giá trị sản xuất ngành xây dựng theo giá so sánh ước đạt 24.232,6 tỷ đồng, tăng 8,44% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, công trình nhà ở đạt 9.899,8 tỷ đồng, tăng 12,23%; công trình nhà không để ở đạt 4.948,7 tỷ đồng, tăng 7,39%; công trình kỹ thuật dân dụng 6.393,5 tỷ đồng, tăng 12,31%; hoạt động xây dựng chuyên dụng đạt 2.990,7 tỷ đồng, giảm 7,27% so với cùng kỳ năm trước.

Giá trị sản xuất 9 tháng các năm theo giá so sánh chia theo loại công trình (ĐVT: tỷ đồng)

3. Đầu tư phát triển

Tỉnh đã chỉ đạo quyết liệt thực hiện đồng bộ các giải pháp đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công; đồng thời giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai, đặc biệt là các công trình trọng điểm, nhằm đảm bảo tiến độ và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công.

3.1. Tình hình thực hiện vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý

Trong tháng, vốn đầu tư thực hiện từ ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước đạt 1.436,70 tỷ đồng, tăng nhẹ 0,42% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, vốn cấp tỉnh chiếm tỷ trọng lớn (99,76%), đạt 1.433,22 tỷ đồng, tăng 0,56%, tuy nhiên vẫn gặp khó khăn do một số dự án lớn vướng mắc trong công tác giải phóng mặt bằng. Vốn cấp xã đạt 3,48 tỷ đồng, chiếm 0,24%, giảm mạnh 35,94% do đang trong giai đoạn sắp xếp lại tổ chức bộ máy. Xét theo cơ cấu vốn cấp tỉnh: Vốn cân đối ngân sách tỉnh đạt 572,87 tỷ đồng, tăng 8,22%; vốn trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu đạt 431,81 tỷ đồng, giảm 6,66%; vốn nước ngoài đạt 25,70 tỷ đồng, giảm sâu 42,89% do chưa có điều chỉnh, bổ sung kịp thời; vốn xổ số kiến thiết đạt 398,97 tỷ đồng, tăng 5,62% và vốn khác đạt 3,87 tỷ đồng, giảm 63,33%.

Lũy kế 9 tháng năm 2025, tổng vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước đạt 9.364,5 tỷ đồng, bằng 58,96% kế hoạch năm và tăng 6,13% so với cùng kỳ. Trong đó: Vốn cấp tỉnh ước đạt 9.343,65 tỷ đồng, tăng 6,2%, nhờ các dự án được triển khai đúng tiến độ; vốn cấp xã đạt 20,84 tỷ đồng, giảm 20,07%.

3.2. Tình hình thực hiện vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn

Quý III/2025, vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội ước đạt 30.581,07 tỷ đồng, tăng 11,49% so với cùng kỳ. Trong đó, vốn nhà nước đạt 6.513,79 tỷ đồng (21,30%), tăng 5,81%; vốn ngoài nhà nước 22.856,46 tỷ đồng (74,74%), tăng 12,62% với nhiều dự án lớn như KCN Tân Đức (1.200 tỷ đồng), Nhà máy nghiền Zircon Sông Bình (1.024 tỷ đồng), Mebi Farm (1.760 tỷ đồng) và Hli Ecohub Nam Hà (1.744,7 tỷ đồng). Vốn dân cư đạt 10.105,53 tỷ đồng (tăng 8,30%), vốn FDI đạt 1.210,82 tỷ đồng (tăng 23,90%). Theo khoản mục đầu tư, vốn xây dựng cơ bản chiếm tỷ trọng cao nhất (23.145,59 tỷ đồng, tăng 7,59%), tiếp đến là vốn sửa chữa, nâng cấp tài sản cố định (4.435,13 tỷ đồng, tăng 36,45%), cùng các khoản mục mua sắm tài sản cố định, bổ sung vốn lưu động đều tăng trưởng.

Lũy kế 9 tháng, vốn đầu tư toàn xã hội đạt 76.788,42 tỷ đồng, tăng 8,25%. Vốn nhà nước đạt 15.334,81 tỷ đồng (giảm nhẹ 0,45%) nhưng vẫn bảo đảm các dự án hạ tầng trọng điểm như nâng cấp Quốc lộ 28B (1.435 tỷ đồng, hoàn thành 2026). Vốn ngoài nhà nước đạt 58.471 tỷ đồng (tăng 10,60%) tiếp tục giữ vai trò chủ lực, huy động hiệu quả nguồn xã hội hóa. Vốn FDI đạt 2.982,60 tỷ đồng (tăng 12,48%), nổi bật với dự án Nhà máy công nghiệp Neotek Việt Nam (2.200 tỷ đồng) và Nhà máy văn phòng phẩm Shiny Circle Limited (300 tỷ đồng).

Kết quả trên cho thấy dòng vốn đầu tư tiếp tục mở rộng, cơ cấu chuyển dịch tích cực, đóng góp quan trọng cho phát triển hạ tầng, công nghiệp chế biến chế tạo và tăng sức cạnh tranh của nền kinh tế.

Vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội trên địa bàn 9 tháng qua các năm

Trong 9 tháng năm 2025, toàn tỉnh có 37 dự án đầu tư ngoài ngân sách được cấp mới với tổng vốn đăng ký đầu tư 13.706,85 tỷ đồng, diện tích đất sử dụng khoảng 673,71 ha. Lũy kế đến ngày 23/9/2025, trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng (sau sắp xếp) có 2.934 dự án đầu tư còn hiệu lực hoạt động với tổng vốn đầu tư khoảng 2.008.314 tỷ đồng (trong đó có 235 dự án FDI, tổng vốn đầu tư là 224.282 tỷ đồng).

Về phát triển doanh nghiệp: Tính từ đầu năm đến ngày 23/9/2025, toàn tỉnh có 2.963 doanh nghiệp thành lập mới, tăng 71,77% với cùng kỳ năm trước; 1.493 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động, tăng 2,7%; 544 doanh nghiệp giải thể, tăng 30%; 888 doanh nghiệp đã hoạt động trở lại, tăng 22,65% so cùng kỳ năm trước. Tổng số vốn trong 9 tháng năm 2025 đã đăng ký 15.248 tỷ đồng, tăng 19,27% so với cùng kỳ năm trước.

IV. Thương mại; giá cả; du lịch; xuất nhập khẩu; giao thông vận tải

Trong 9 tháng năm 2025, hoạt động thương mại - dịch vụ trên địa bàn tỉnh duy trì ổn định, sức mua của người dân tăng so với cùng kỳ, nguồn cung hàng hóa dồi dào, giá cả tương đối ổn định, không xảy ra tình trạng khan hiếm hay tăng giá đột biến. Du lịch tiếp tục khởi sắc, nhiều sự kiện văn hóa, thể thao, lễ hội được tổ chức đã thu hút lượng lớn du khách, góp phần thúc đẩy tăng trưởng dịch vụ. Dịch vụ lữ hành hoạt động ổn định, chất lượng phục vụ được nâng lên; các nhà hàng, cơ sở kinh doanh ăn uống tăng cường đáp ứng nhu cầu người dân và khách du lịch. Hoạt động vận tải đường bộ đảm bảo kịp thời nhu cầu vận chuyển hành khách và hàng hóa; vận tải đường thủy thông suốt, đáp ứng nhu cầu đi lại của du khách và người dân đặc khu Phú Quý.

1. Thương mại

1.1. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

Dự ước trong tháng, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu các ngành dịch vụ đạt 22.795,5 tỷ đồng, tăng 3,34% so với tháng trước và tăng 18,81% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: tổng mức bán lẻ hàng hóa ước đạt 15.071,1 tỷ đồng, tăng 2,78% so với tháng trước và tăng 15,64% so với cùng kỳ (trong đó lương thực, thực phẩm đạt 7.172,3 tỷ đồng, tăng 21,73%; đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình đạt 1.544,7 tỷ đồng, tăng 20,19%; gỗ và vật liệu xây dựng đạt 1.426,1 tỷ đồng, tăng 3,59%; xăng dầu đạt 1.987,1 tỷ đồng, tăng 11,07%); doanh thu lưu trú, ăn uống và lữ hành đạt 5.206,7 tỷ đồng, tăng 3,49% so với tháng trước và tăng 33,78% so với cùng kỳ; doanh thu các ngành dịch vụ khác đạt 2.517,6 tỷ đồng, tăng 6,46% so với tháng trước và tăng 11,35% so với cùng kỳ.

Tính chung quý III/2025, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu các ngành dịch vụ ước đạt 66.812,5 tỷ đồng, tăng 17,12% so với quý cùng kỳ năm trước. Trong cơ cấu này, tổng mức bán lẻ hàng hóa chiếm tỷ trọng chủ yếu với 44.150,5 tỷ đồng, tăng 16,25% (nhóm lương thực, thực phẩm tăng 23,48%; đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình tăng 16,2%; gỗ và vật liệu xây dựng tăng 3,25%; xăng dầu tăng 5,33%); doanh thu lưu trú, ăn uống và lữ hành đạt 15.219,7 tỷ đồng, tăng 22,43%; doanh thu các ngành dịch vụ khác đạt 7.442,3 tỷ đồng, tăng 12,15% so với cùng kỳ.

Lũy kế 9 tháng năm 2025, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ ước đạt 188.242,3 tỷ đồng, tăng 13,75% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, tổng mức bán lẻ hàng hóa đạt 125.357 tỷ đồng, tăng 13,38%; doanh thu lưu trú, ăn uống, lữ hành đạt 41.483,1 tỷ đồng, tăng 16,57%; doanh thu các ngành dịch vụ khác đạt 21.402,1 tỷ đồng, tăng 10,69% so với cùng kỳ năm trước.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu các ngành dịch vụ 9 tháng qua các năm

(ĐVT: tỷ đồng)

1.2. Công tác quản lý thị trường

Tình trạng tàng trữ hàng cấm, hàng không rõ nguồn gốc, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, vi phạm vệ sinh an toàn thực phẩm và gian lận trong thương mại điện tử vẫn diễn ra nhỏ lẻ với thủ đoạn tinh vi, khó phát hiện. Một số doanh nghiệp còn nhập sản phẩm từ nước ngoài nhưng giả mác xuất xứ Việt Nam để qua mắt cơ quan chức năng và lừa dối người tiêu dùng. Các mặt hàng vi phạm chủ yếu gồm giày dép, quần áo, mỹ phẩm, thực phẩm tươi sống - đông lạnh, phụ tùng xe máy, đặc sản địa phương. Các vi phạm chủ yếu mang tính chất nhỏ lẻ, chưa phát hiện vụ việc quy mô lớn gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến thị trường. Từ 15/12/2024 đến 19/8/2025, đã kiểm tra 334 vụ, phát hiện và xử lý 308 vụ vi phạm, thu nộp ngân sách 2,55 tỷ đồng, trị giá hàng hóa vi phạm 1,31 tỷ đồng.

2. Giá cả

2.1. Giá tiêu dùng (CPI)

Trong tháng, CPI tăng 0,95% so với tháng trước, tăng 4,14% so với cùng kỳ năm trước và tăng 3,72% so với tháng 12 năm trước; bình quân 9 tháng CPI tăng 2,92%. Trong 11 nhóm hàng, có 09 nhóm tăng giá, nổi bật là giáo dục tăng 6,71% do điều chỉnh học phí, hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,92%, giao thông tăng 0,52%, nhà ở - điện - nước tăng 0,50%. Giá xăng dầu tăng bình quân 2,09%, giá gas tăng 0,16%. Nhóm bưu chính viễn thông giảm 0,05%, giá rau giảm 0,18% (bắp cải giảm 3,22%, măng tươi giảm 2,25%) nhờ nguồn cung dồi dào.

Bình quân quý III/2025, CPI tăng 3,28% so cùng kỳ năm trước. Nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 11,40%, nhóm nhà ở - điện nước - VLXD tăng 5,95%, giáo dục tăng 3,48%, hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 3,25%. Ngược lại, nhóm giao thông giảm 1,04% chủ yếu do giá nhiên liệu giảm 5,99%, giá gas giảm 3,41%.

Tốc độ tăng/giảm CPI 9 tháng năm 2025 so với cùng kỳ năm trước

Bình quân 9 tháng năm 2025, CPI tăng 2,92% so cùng kỳ năm trước. Trong đó, nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 14,56% (tác động CPI tăng 0,90 điểm %), nhóm nhà ở - điện nước tăng 5,07% (tác động CPI tăng 0,76 điểm %), giá điện sinh hoạt tăng 8,17% sau hai đợt điều chỉnh giá của EVN, giá gas tăng 0,55%. Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 2,86% (thực phẩm tăng 3,31%, thịt lợn tăng 9,15%), nhóm vàng tăng 24,70%, bảo hiểm y tế tăng 19,11%, may mặc tăng 1,09%, đồ uống và thuốc lá tăng 2,54%. Ở chiều giảm, nhóm lương thực giảm 0,67% (gạo giảm 1,59%), nhóm giao thông giảm 2,29% do nhiên liệu giảm 9,97%.

2.2. Tình hình biến động giá sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản; giá sản xuất công nghiệp và giá nguyên nhiên vật liệu dùng cho sản xuất

Chỉ số giá sản xuất sản phẩm nông, lâm nghiệp và thủy sản quý III/2025 giảm 5,93% so với quý trước. Trong ba nhóm chính, nhóm nông nghiệp và dịch vụ liên quan giảm 6,40%; nhóm thủy sản khai thác - nuôi trồng giảm 0,38%; nhóm lâm nghiệp và dịch vụ liên quan tăng 0,71%. So với quý cùng kỳ tăng 4,60%, cả ba nhóm sản phẩm đều ghi nhận mức tăng: nông nghiệp tăng 4,65%, lâm nghiệp tăng 3,61%, thủy sản tăng 3,93%. Bình quân 9 tháng năm 2025, chỉ số giá sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 19,01% so với cùng kỳ năm trước, trong đó nhóm nông nghiệp tăng 20,49%, lâm nghiệp tăng 2,80% và thủy sản tăng 3,98%.

Chỉ số giá nguyên, nhiên vật liệu dùng cho sản xuất quý III/2025 tăng 3,88% so với cùng kỳ năm trước, với mức tăng ở tất cả 7 nhóm sản phẩm: Nhóm nông, lâm, thủy sản tăng 5,24%; sản phẩm khai khoáng tăng 11,58%; nguyên vật liệu tăng 1,22%; điện, khí đốt, hơi nước và điều hòa không khí tăng 9,42%; nước tự nhiên khai thác tăng 0,83%; sản phẩm xây dựng tăng 3,09%; dịch vụ chuyên môn khoa học - công nghệ tăng 3,08%. Tính chung 9 tháng năm 2025, chỉ số này tăng 2,09% so với cùng kỳ năm trước.

Chỉ số giá sản xuất công nghiệp quý III/2025 giảm 2,01% so với quý trước nhưng vẫn tăng 4,57% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 9 tháng tăng 12,55%, trong đó: nhóm sản phẩm khai khoáng tăng 2,7% (nhờ giá cát, đá, sỏi, đất sét tăng do nhu cầu xây dựng cao và nguồn cung hạn chế); nhóm công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 3,92% khi hầu hết sản phẩm đều tăng giá; nhóm điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng mạnh 33,92% (chủ yếu do sản lượng điện thực tế từ thủy điện Hàm Thuận - Đa Mi và công ty VR Bảo Lộc cao hơn hợp đồng giao); nhóm nước tự nhiên khai thác, quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 5,13% (do điều chỉnh giá dịch vụ thu gom và xử lý rác thải).

3. Hoạt động du lịch

Hoạt động du lịch trong 9 tháng năm 2025 diễn ra sôi nổi thu hút lượng khách tăng khá so với cùng kỳ năm trước. Các kỳ nghỉ tết, lễ nhiều ngày, tại địa phương diễn ra các hoạt động văn hóa, thể thao (Tết Novaworld, khai mạc phố ẩm thực đêm, Lễ hội đua thuyền thúng, giải chạy vượt đồi cát Mũi Né, giải leo núi Tà Cú, giải vượt đồi cát Bình Thạnh, giải Lướt ván buồm quốc tế Mũi Né mở rộng, chuỗi sự kiện “Chào hè - Summer Fest 2025” với nhiều hoạt động thú vị, hấp dẫn như: Bắn pháo hoa nghệ thuật, Lễ hội té nước, Show thời trang Summer Fashion Fest, Lễ hội bia, Cuộc thi Nhóm nhảy hiện đại - Cúp Quốc tế Hoa Sen Home - Đà Lạt 2025 tại Quảng trường Lâm Viên, chương trình đi bộ cộng đồng “Cùng Việt Nam tiến bước” tại khu vực hồ Xuân Hương và ”Tháng trải nghiệm điểm đến du lịch năm 2025” với chủ đề “Lâm Đồng - Hội tụ tinh hoa, Kết nối cảm xúc”, nhằm quảng bá thương hiệu du lịch, kích cầu sản phẩm du lịch mới tại các địa phương như Đà Lạt, Gia Nghĩa, Phan Thiết và Mũi Né với hàng loạt hoạt động phong phú như: khảo sát sản phẩm du lịch; trưng bày, giới thiệu sản phẩm OCOP và nông sản đặc trưng; tổ chức Tháng văn hóa đường phố Mũi Né; không gian âm nhạc - văn hóa dân tộc; chương trình kích cầu du lịch; cùng các hoạt động hưởng ứng của các xã, phường, đặc khu....) thu hút đông đảo khách du lịch đến tỉnh. Đặc biệt, chuỗi sự kiện quy mô kỷ niệm 50 năm giải phóng quê hương Bình Thuận và Ngày Giải phóng miền Nam, chương trình nghệ thuật “Non sông thống nhất” (Festival khinh khí cầu, bắn pháo hoa nghệ thuật tầm cao, chương trình biểu diễn nghệ thuật tổng hợp,…) đã tạo sức hút lớn. Bên cạnh đó công tác xúc tiến, quảng bá hình ảnh du lịch được đẩy mạnh, cũng như những yếu tố thuận lợi về giao thông, thời tiết,…đã làm cho lượt khách đến tỉnh tăng khá.

Lượt khách du lịch trong tháng ước đạt 1.849,5 ngàn lượt khách, tăng 1,08% so tháng trước và tăng 36,3% so với cùng kỳ năm trước (trong đó lượt khách phục vụ trong ngày ước đạt gần 75,7 ngàn lượt khách, tăng 3,13% so với tháng trước và tăng 14,5% so với cùng kỳ năm trước); ngày khách phục vụ ước đạt 3.219,7 ngàn ngày khách, tăng 0,57% so với tháng trước và tăng 36,89% so với cùng kỳ năm trước. Quý III/2025 lượt khách ước đạt 5.606,3 lượt khách, tăng 23,57% so với quý cùng kỳ năm trước (trong đó lượt khách phục vụ trong ngày ước đạt 230,5 ngàn lượt khách, tăng 14,74% so với quý cùng kỳ năm trước); ngày khách phục vụ ước đạt 9.861,5 ngàn ngày khách, tăng 25,34% so với quý cùng kỳ năm trước. Lũy kế 9 tháng năm 2025 lượng khách du lịch ước đạt 15.255,1 ngàn lượt khách, tăng 17,58% so với cùng kỳ năm trước (trong đó lượt khách phục vụ trong ngày ước đạt 605,2 ngàn lượt khách, tăng 10,7% so với cùng kỳ năm trước); ngày khách phục vụ ước đạt 27.490,5 ngàn ngày khách, tăng 20,21% so với cùng kỳ năm trước.

Lượt khách quốc tế trong tháng ước đạt 77,2 ngàn lượt khách, tăng 7,06% so với tháng trước và tăng 9,42% so với cùng kỳ năm trước; ngày khách phục vụ ước đạt 162,4 ngàn ngày khách, tăng 10,34% so với tháng trước và tăng 11,33% so với cùng kỳ năm trước. Quý III/2025 lượt khách quốc tế ước đạt 219,5 ngàn lượt khách, tăng 2,15% so với quý cùng kỳ năm trước; ngày khách phục vụ ước đạt 449,9 ngàn ngày khách, tăng 5,2% so với quý cùng kỳ năm trước. Lũy kế 9 tháng năm 2025 ước đạt 915 ngàn lượt khách, tăng 33,16% so với cùng kỳ năm trước, ngày khách phục vụ ước đạt 2.440,1 ngàn ngày khách, tăng 31,59% so với cùng kỳ năm trước. Từ đầu năm 2025 đến nay, lượng khách quốc tế đến Lâm Đồng tăng mạnh, chiếm tỷ trọng lớn: Hàn Quốc, Trung Quốc, Nga, Malaixia, Mỹ, Đức….

Doanh thu dịch vụ lưu trú trong tháng ước đạt 978,9 tỷ đồng, tăng 0,42% so với tháng trước và tăng 37,23% so với cùng kỳ năm trước; dịch vụ ăn uống ước đạt 4.211,3 tỷ đồng, tăng 4,24% so với tháng trước và tăng 33,85% so với cùng kỳ năm trước; hoạt động lữ hành hỗ trợ du lịch ước đạt 16,5 tỷ đồng, tăng 0,61% so với tháng trước và giảm 49,13% so với cùng kỳ năm trước. Quý III/2025 doanh thu dịch vụ lưu trú ước đạt 2.961,2 tỷ đồng, tăng 24,15% so với quý cùng kỳ năm trước; dịch vụ ăn uống ước đạt 12.192,4 tỷ đồng, tăng 22,66% so với quý cùng kỳ năm trước; hoạt động lữ hành hỗ trợ du lịch ước đạt 66 tỷ đồng, giảm 37,66% so với quý cùng kỳ năm trước. Lũy kế 9 tháng năm 2025 doanh thu dịch vụ lưu trú ước đạt 7.984,2 tỷ đồng, tăng 18,21% so với cùng kỳ năm trước; dịch vụ ăn uống ước đạt gần 33.074,5 tỷ đồng, tăng 15,75% so với cùng kỳ năm trước; hoạt động lữ hành hỗ trợ du lịch ước đạt 424,7 tỷ đồng, tăng 63,24% so với cùng kỳ năm trước.

Doanh thu từ hoạt động du lịch trong tháng ước đạt 4.793,7 tỷ đồng tăng 0,74% so với tháng trước và tăng 37,1% so với cùng kỳ năm trước. Quý III/2025 ước đạt 14.674,8 tỷ đồng, tăng 24,35% so với quý cùng kỳ năm trước. Lũy kế 9 tháng năm 2025 ước đạt 40.272 tỷ đồng, tăng 18,36% so với cùng kỳ năm trước.

Lượt khách và ngày khách phục vụ 9 tháng qua các năm

 4. Hoạt động dịch vụ khác

Trong tháng, doanh thu các ngành dịch vụ khác ước đạt 2.517,6 tỷ đồng, tăng 6,46% so với tháng trước và tăng 11,35% so với cùng kỳ. Trong đó, dịch vụ kinh doanh bất động sản đạt 304,7 tỷ đồng, tăng 2,72% so với tháng trước và tăng 21,36% so với cùng kỳ; hành chính và dịch vụ hỗ trợ đạt 109,8 tỷ đồng, tăng 2,27% và tăng 11,35%; giáo dục và đào tạo đạt 84,6 tỷ đồng, tăng 1,5% và tăng 21,41%; y tế và trợ giúp xã hội đạt 131,6 tỷ đồng, tăng 4,73% so với tháng trước nhưng giảm nhẹ 0,05% so với cùng kỳ; nghệ thuật, vui chơi, giải trí đạt 1.345,8 tỷ đồng, tăng 9,35% và tăng 8,28%; dịch vụ khác đạt 541,2 tỷ đồng, tăng 3,84% và tăng 15,85%.

Tính chung quý III/2025, doanh thu các ngành dịch vụ khác ước đạt 7.442,3 tỷ đồng, tăng 12,15% so với cùng kỳ. Riêng dịch vụ kinh doanh bất động sản đạt 882,1 tỷ đồng, tăng 19,97%; hành chính và hỗ trợ đạt 323 tỷ đồng, tăng 13,83%; giáo dục và đào tạo đạt 231,1 tỷ đồng, tăng 29,17%; y tế và trợ giúp xã hội đạt 386,5 tỷ đồng, tăng 11,52%; nghệ thuật, vui chơi, giải trí đạt 4.051,5 tỷ đồng, tăng 9,45%; dịch vụ khác đạt 1.568,1 tỷ đồng, tăng 12,85%.

Lũy kế 9 tháng năm 2025, doanh thu các ngành dịch vụ khác ước đạt 21.402,1 tỷ đồng, tăng 10,69% so với cùng kỳ. Trong đó, kinh doanh bất động sản đạt 2.353,1 tỷ đồng, tăng 15,18%; hành chính và hỗ trợ đạt 954,3 tỷ đồng, tăng 16%; giáo dục và đào tạo đạt 669 tỷ đồng, tăng 35,17%; y tế và trợ giúp xã hội đạt 1.086,1 tỷ đồng, tăng 12,37%; nghệ thuật, vui chơi, giải trí đạt 11.834,2 tỷ đồng, tăng 8,72%; dịch vụ khác đạt 4.505,4 tỷ đồng, tăng 9,23%.

5. Hoạt động vận tải

Hoạt động vận tải kho bãi 9 tháng năm 2025 diễn ra khá nhộn nhịp. Đặc biệt những dịp nghỉ Lễ, Tết dài ngày trong năm và các ngày nghỉ cuối tuần nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hóa phục vụ người dân tăng cao.

 - Vận tải hành khách: Lượt khách vận chuyển trong tháng ước đạt 4.275,9 nghìn hành khách (HK), tăng 3,44% so với tháng trước và tăng 23,51% so với cùng kỳ năm trước; lượt khách luân chuyển ước đạt 601.670,2 nghìn HK.Km, tăng 3,29% so với tháng trước và tăng 20,94% so với cùng kỳ năm trước. Quý III/2025 lượt khách vận chuyển ước đạt 12.444,4 nghìn HK, tăng 18,99% so với quý cùng kỳ năm trước; lượt khách luân chuyển ước đạt 1.758.477,3 nghìn HK.Km, tăng 16,41% so với quý cùng kỳ năm trước. Lũy kế 9 tháng năm 2025, lượt khách vận chuyển ước đạt 35.050,6 nghìn HK, tăng 12,89% so với cùng kỳ năm trước; lượt khách luân chuyển ước đạt 5.116.290,5 nghìn HK.Km, tăng 14,5% so với cùng kỳ năm trước.

- Vận tải hàng hóa: Khối lượng vận chuyển trong tháng ước đạt 2.039,4 nghìn tấn, tăng 6,73% so với tháng trước và tăng 9,15% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng luân chuyển ước đạt 308.152,1 nghìn tấn.Km, tăng 4,76% so với tháng trước và tăng 14,59% so với cùng kỳ năm trước. Quý III/2025 khối lượng vận chuyển ước đạt 5.927,9 nghìn tấn, tăng 6,65% so với quý cùng kỳ năm trước; khối lượng luân chuyển ước đạt 882.078,4 nghìn tấn.Km, tăng 9,50% so với quý cùng kỳ năm trước. Lũy kế 9 tháng năm 2025, khối lượng vận chuyển ước đạt 16.909,5 nghìn tấn, tăng 5,45% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng luân chuyển ước đạt 2.477.649,1 nghìn tấn.Km, tăng 7,3% so với cùng kỳ năm trước.

- Doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi: Trong tháng ước đạt 1.292,7 tỷ đồng, tăng 4,38% so với tháng trước và tăng 21,38% so với cùng kỳ năm trước. Quý III/2025 ước đạt 3.742,0 tỷ đồng, tăng 16,76% so với quý cùng kỳ năm trước. Lũy kế 9 tháng năm 2025 ước đạt 10.695,6 tỷ đồng, tăng 15,8% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: doanh thu vận tải hành khách ước đạt 4.610,6 tỷ đồng, tăng 20,32% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu vận tải hàng hóa ước đạt 4.492 tỷ đồng, tăng 5,78%; doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải ước đạt 1.545,8 tỷ đồng, tăng 38,56%; doanh thu bưu chính, chuyển phát ước đạt 47,1 tỷ đồng, tăng 13,39%.

- Khối lượng hàng hóa vận tải qua cảng quốc tế Vĩnh Tân: Trong tháng ước đạt 125 nghìn tấn, trong đó xuất cảng 75 nghìn tấn (tro bay, cát, xỉ than, muối xá, quặng), nhập cảng 50 nghìn tấn (xi măng, cao lanh, máy móc, muối xá). Lũy kế 9 tháng năm 2025 ước đạt 1.538,4 nghìn tấn, trong đó xuất cảng 1.449,9 nghìn tấn (muối xá, đá xá, tro bay, cát, xỉ than); nhập cảng 88,5 nghìn tấn (túi xi măng, máy móc, muối xá).

Doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi 9 tháng các năm

V. Thu - chi ngân sách; hoạt động tín dụng

1. Thu ngân sách nhà nước

Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn trong tháng ước đạt 2.264,5 tỷ đồng, tăng 30,61% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: thu nội địa ước đạt 2.136 tỷ đồng, tăng 32,6%; thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất, nhập khẩu ước đạt 128,4 tỷ đồng, tăng 4,49%.

Lũy kế 9 tháng năm 2025 ước đạt 23.073,9 tỷ đồng, bằng 81,7% kế hoạch năm và tăng 16,44% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: thu nội địa ước đạt 21.822,4 tỷ đồng, bằng 82,0% kế hoạch năm và tăng 17,91% so với cùng kỳ năm trước; thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất, nhập khẩu ước đạt 1.142,1 tỷ đồng, bằng 69,7% kế hoạch năm và giảm 12,69% so với cùng kỳ năm trước.

Một số lĩnh vực thu chủ yếu trong thu nội địa 9 tháng năm 2025: thu từ khu vực doanh nghiệp nhà nước ước đạt 3.069,9 tỷ đồng (bằng 122,25% kế hoạch năm và tăng 88,07% so với cùng kỳ năm trước); khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 1.077,2 tỷ đồng (bằng 87,66% kế hoạch năm và tăng 24,18%); khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước ước đạt 4.747,2 tỷ đồng (bằng 74,84% kế hoạch năm và tăng 3,43%); thuế thu nhập cá nhân ước đạt 2.300,9 tỷ đồng (bằng 89,11% kế hoạch năm và tăng 19,15%); các khoản thu về nhà, đất 3.4442,1 tỷ đồng (bằng 69,01% kế hoạch năm và tăng 24,63%); thu phí và lệ phí 1.638 tỷ đồng (bằng 90,25% kế hoạch năm và tăng 22,67%); thu từ xổ số kiến thiết ước đạt 3.707,3 tỷ đồng (bằng 82,53% kế hoạch năm và tăng 2,25%).

Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn 9 tháng các năm (ĐVT: tỷ đồng)

2. Chi ngân sách Nhà nước

Tổng chi ngân sách nhà nước trên địa bàn trong tháng ước đạt 2.662 tỷ đồng, lũy kế 9 tháng năm 2025 ước đạt 32.940 tỷ đồng, bằng 68,65% kế hoạch năm và tăng 23,58% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: chi đầu tư phát triển 11.512 tỷ đồng, tăng 15,23%; chi thường xuyên 21.252 tỷ đồng, bằng 74,02% kế hoạch năm và tăng 27,58%.

Một số lĩnh vực chi chủ yếu trong chi thường xuyên từ ngân sách địa phương 9 tháng đầu năm 2025: chi giáo dục, đào tạo và dạy nghề ước đạt 9.103 tỷ đồng, tăng 38,21% so với cùng kỳ năm trước; chi quản lý hành chính, đảng, đoàn thể ước đạt 4.434 tỷ đồng, tăng 35,94%; chi hoạt động sự nghiệp kinh tế ước đạt 1.701 tỷ đồng, tăng 18,33%; chi đảm bảo xã hội ước đạt 1.022 tỷ đồng, tăng 12,64%; chi sự nghiệp y tế, dân số và kế hoạch gia đình ước đạt 1.846 tỷ đồng, tăng 11,31%; chi sự nghiệp bảo vệ môi trường ước đạt 286 tỷ đồng, tăng 14,20%.

3. Hoạt động tín dụng

Hoạt động tín dụng trên địa bàn tỉnh trong tháng ổn định, an toàn, thông suốt. Uớc đến ngày 30/9/2025, huy động vốn đạt 222.000 tỷ đồng, tăng 17,74% so với cùng kỳ năm 2024, trong đó: huy động vốn bằng đồng VN là 219.829 tỷ đồng, tăng 17,69% (chiếm 99,02%); huy động vốn bằng ngoại tệ 2.171 tỷ đồng, tăng 22,97% (chiếm 0,98%).

Ước đến ngày 30/9/2025, dư nợ tín dung đạt 361.000 tỷ đồng, tăng 11,08% so với cùng kỳ năm 2024, trong đó: dư nợ bằng đồng VN 359.039 tỷ đồng, tăng 11,10% (chiếm 99,46%); dư nợ bằng ngoại tệ 1.962 tỷ đồng, tăng 7,99% (chiếm 0,54%). Dư nợ ngắn hạn là 259.500 tỷ đồng, tăng 10,88%, dư nợ trung và dài hạn 101.500 tỷ đồng, tăng 11,62%. Tính đến ngày 31/7/2025, nợ xấu trên địa bàn 7.451 tỷ đồng, chiếm 2,1% trong tổng dư nợ trên địa bàn.

Tình hình thực hiện lãi suất: lãi suất huy động Việt Nam đồng kỳ hạn dưới 1 tháng hiện phổ biến ở mức 1,45% - 3,82%/năm, kỳ hạn 1 tháng đến dưới 6 tháng 2,46% - 4,66%/năm, kỳ hạn từ 6 tháng đến dưới 12 tháng 3,27% - 5,24%/năm, kỳ hạn từ 12 tháng trở lên 4,05% - 5,66%/năm. Lãi suất cho vay Việt Nam đồng ưu tiên cho vay các đối tượng ngắn hạn 4%/năm; cho vay lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác, ngắn hạn ở mức 4,74% - 9,95%/năm, trung dài hạn 4,33% - 10,13%/năm. Lãi suất cho vay USD ngắn hạn 3,82%/năm.

Tính đến ngày 31/7/2025, dư nợ cho vay ngành du lịch - dịch vụ - thương mại đạt 182.000 tỷ đồng, chiếm 52%; ngành công nghiệp - xây dựng đạt 31.500 tỷ đồng, chiếm 9%; ngành nông nghiệp đạt 136.500 tỷ đồng, chiếm 39%.

VI. Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

1. Hoạt động văn hóa - Thể dục thể thao

1.1 Hoạt động văn hóa

- Hoạt động tuyên truyền, cổ động: Tổ chức tuyên truyền phục vụ kỷ niệm 80 năm Ngày Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2/9/1945 - 2/9/2025) và các ngày lễ, kỷ niệm, sự kiện chính trị quan trọng của đất nước và địa phương. Trong tháng đã thực hiện 670,6m2 pano, 90m2 tranh cổ động tấm lớn, 16m2 banner, 320m2 cờ phướn khung sắt, 19,2m2 standy, 60m2 cổng chào, 80 lá cờ phướn; trưng bày, giới thiệu 150 hình ảnh về đất và người Lâm Đồng cùng công cuộc phát triển của tỉnh tại chương trình Dạ hội Điện ảnh chủ đề “Sắc màu Việt Nam”; triển lãm 130 hình ảnh tư liệu với chủ đề “Hồ Chí Minh - Chân dung một con người” tại Khu Di tích Dục Thanh - Bảo tàng Hồ Chí Minh - Bình Thuận. Tập trung chuẩn bị công tác tuyên truyền cổ động trực quan Đại hội Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng lần thứ I, nhiệm kỳ 2025 - 2030; Đại hội Thi đua yêu nước tỉnh Lâm Đồng lần thứ I, nhiệm kỳ 2025 - 2030 và Đại hội đại biểu Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Lâm Đồng lần thứ I, nhiệm kỳ 2025 - 2030. Ngoài ra tham gia triển lãm thành tựu kinh tế - xã hội tỉnh Lâm Đồng tại thành phố Hà Nội thu hút hơn 5 triệu lượt khách đến tham quan.

- Hoạt động văn hóa, văn nghệ: Tổ chức biểu diễn các chương trình nghệ thuật chào mừng các ngày lễ lớn và phục vụ nhiệm vụ chính trị của địa phương; đặc biệt là chương trình nghệ thuật kỷ niệm 80 năm Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với chủ đề “Tự hào Tổ quốc tôi” tại phường Xuân Hương - Đà Lạt và các chương trình văn nghệ phục vụ các nghiệm vụ chính trị; tổ chức biểu diễn âm nhạc đường phố phục vụ nhân dân, du khách vào Thứ 7, Chủ nhật hàng tuần tại phường Xuân Hương - Đà Lạt và phường Phan Thiết; duy trì biểu diễn văn nghệ thường xuyên vào các ngày cuối tuần tại sân khấu làng chài Fishermen show-Mũi Né; ngoài ra đã thực hiện 40 buổi chiếu phim phục vụ nhân dân tại các địa phương trên địa bàn tỉnh.

- Hoạt động bảo tồn, bảo tàng:

+ Bảo tàng tỉnh Lâm Đồng (từ ngày 11/8-10/9/2025): Đã đón 25.687 lượt khách (Nhà trưng bày trung tâm Bảo tàng tỉnh Lâm Đồng đón 1.488 lượt; Di tích quốc gia Nhà lao thiếu nhi Đà Lạt đón 1.664 lượt; Di tích quốc gia đặc biệt Khảo cổ Cát Tiên đón 398 lượt; Nhà trưng bày Bảo tàng - cơ sở 1 đón 413 lượt; Nhà trưng bày Trung tâm văn hóa Chăm và di tích Tháp Pô Sah Inư đón 21.208 lượt và cơ sở 2 Đắk Nông đón 516 lượt). Thực hiện trưng bày triển lãm chuyên đề “Âm vang Ngày Độc Lập” kỷ niệm 80 năm Cách mạng Tháng Tám và Quốc khánh 2/9; tổ chức Lễ công bố Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc công nhận bảo vật quốc gia đối với Tượng Avalokitesvara Bắc Bình và tổ chức trưng bày, triển lãm hiện vật, hình ảnh, giới thiệu sách tiêu biểu của tỉnh Lâm Đồng năm 2025.

+ Bảo tàng Hồ Chí Minh - Chi nhánh Bình Thuận: Tổ chức phục vụ 345 đoàn với 8.679 lượt người, trong đó có 67 khách nước ngoài. Phục vụ 24 lễ viếng, 01 kết nạp Đảng. Trưng bày triển lãm 130 hình ảnh tư liệu với chủ đề “Hồ Chí Minh - Chân dung một con người” tại Khu Di tích Dục Thanh phục vụ nhân dân và du khách; tổ chức thực hiện 02 phóng sự triển lãm ảnh “Hồ Chí Minh - chân dung một con người” và “Bảo tàng Hồ Chí Minh, di tích Dục Thanh - điểm đến của trái tim”.

+ Ban Quản lý Khu di tích căn cứ Tỉnh ủy Bình Thuận: Tiếp đón 1.795 lượt khách (15 đoàn) đến thăm viếng, tham quan, học tập, nghiên cứu, trải nghiệm. Tổ chức hoạt động “Nghĩa tình vùng cao” thăm hỏi và tặng quà một số gia đình chính sách, người có công với cách mạng trên địa bàn xã Đông Giang nhân kỷ niệm 80 năm Cách mạng Tháng Tám thành công và Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

- Hoạt động Thư viện: Đã cấp 172 thẻ bạn đọc (71 thẻ thiếu nhi); phục vụ 73.371 lượt bạn đọc; luân chuyển 11.180 lượt tài liệu; bổ sung 168 cuốn sách; xử lý kỹ thuật 961 bản sách; nhập dữ liệu 361 biểu ghi; số hóa 17.784 trang tài liệu. Phát hành 01 tập Thông tin tư liệu Lâm Đồng tháng 8/2025 với 100 tin, bài; xuất bản 02 tập thông tin chuyên đề và giới thiệu 14 bản sách mới. Trưng bày theo chuyên đề 05 đợt/798 tài liệu và trưng bày, giới thiệu sách và văn hóa các dân tộc tỉnh Lâm Đồng với chủ đề “Sách - ánh sáng tri thức và nhân loại”; đồng thời tổ chức các hoạt động chào mừng 80 năm ngày Cách mạng Tháng Tám và ngày Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

1.2. Hoạt động thể thao

- Thể dục thể thao quần chúng: Tổ chức các giải Bóng đá 7 người tìm kiếm tài năng Lâm Đồng - Tranh Cúp BVTV Liên Nông lần thứ I năm 2025; Giải chạy gây quỹ trồng rừng “Rim For green - 2025”; Giải Vô địch carom trẻ Quốc gia 2025 và Giải vô địch Carom Cúp Quốc gia VBSF - Aplus 2025.

- Thể thao thành tích cao: Tiếp tục củng cố lực lượng vận động viên (VĐV), nâng cao chất lượng công tác đào tạo, huấn luyện và cử VĐV tham gia các giải thể thao quốc gia, quốc tế theo kế hoạch. Cử đoàn VĐV tham gia 12 giải, đạt 169 huy chương (61 HCV, 44 HCB, 64 HCĐ). Tổng thành tích từ đầu năm đến thời điểm ngày 15/9: Đạt 610 huy chương (153 HCV, 163 HCB, 294 HCĐ), trong đó 44 huy chương quốc tế (13 HCV, 18 HCB, 13 HCĐ).

2. Giáo dục và đào tạo

Hoạt động giáo dục ổn định và đi vào nền nếp. Năm học 2025 - 2026, toàn tỉnh có 1.605 trường học (cơ sở giáo dục) với 808.873 học sinh; trong đó: Giáo dục mầm non có 527 trường với 117.925 trẻ; cấp tiểu học có 565 trường với 322.382 học sinh; cấp trung học cơ sở có 365 trường với 243.173 học sinh và cấp trung học phổ thông có 122 trường với 120.809 học sinh.

Giáo dục nghề nghiệp và giáo dục thường xuyên: Hiện nay toàn tỉnh có 06 trường cao đẳng, 05 trường trung cấp (trong đó có 01 trường trung cấp công lập, 04 trường trung cấp tư thục) và 21 trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên thực hiện chức năng đào tạo nghề nghiệp trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng và chức năng giáo dục thường xuyên; ngoài ra toàn tỉnh có 55 trung tâm giáo dục nghề nghiệp tư thục và doanh nghiệp, cơ sở khác đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp.

3. Y tế

- Phòng chống sốt xuất huyết và các bệnh truyền nhiễm khác: Trong tháng phát hiện 1.495 ca mắc sốt xuất huyết mới, tăng 649 ca so với tháng trước; có 01 ca tử vong. Lũy kế 9 tháng, toàn tỉnh có 4.018 ca mắc, 02 ca tử vong. Trong tháng có 249 ổ dịch được phát hiện xử lý, lũy kế 9 tháng đã xử lý 729 ổ dịch.

- Công tác phòng chống bệnh sốt rét: Trong tháng có 01 ca mắc; lũy kế 9 tháng, toàn tỉnh có 03 ca mắc bệnh sốt rét.

- Bệnh tay chân miệng: Trong tháng phát hiện 202 ca mắc, giảm 17 ca so với tháng trước; lũy kế 9 tháng, toàn tỉnh có 1.729 ca mắc. Trong tháng phát hiện 03 ổ dịch mới (Lâm Hà: 02, Đà Lạt: 01), lũy kế 9 tháng đã phát hiện 10 ổ dịch bệnh tay chân miệng.

- Tiêm chủng mở rộng: Trong tháng, tiêm chủng đầy đủ cho 3.885 trẻ dưới 1 tuổi, lũy kế 9 tháng đã tiêm cho 31.394 trẻ. Tiêm viêm gan B sơ sinh trước 24h sau sinh cho 5.367 trẻ, lũy kế 9 tháng đã tiêm cho 32.096 trẻ. Tiêm bạch hầu - ho gà - uốn ván (DPT) mũi 4 cho 4.146 trẻ, lũy kế 9 tháng đã tiêm cho 32.861 trẻ. Tiêm viêm não Nhật Bản mũi 1 cho 2.799 trẻ, lũy kế 9 tháng đã tiêm cho 31.777 trẻ; tiêm viêm não Nhật Bản mũi 2 cho 3.661 trẻ, lũy kế 31.343 trẻ; tiêm viêm não Nhật Bản mũi 3 cho 4.059 trẻ, lũy kế 9 tháng đã tiêm cho 28.428 trẻ.

- Công tác phòng chống Phong: Trong tháng không phát hiện bệnh phong mới, duy trì tốt công tác loại trừ bệnh phong theo 4 tiêu chuẩn của Bộ Y tế. Toàn tỉnh hiện quản lý 136 bệnh nhân phong, đang điều trị 01 bệnh nhân và đang giám sát 04 bệnh nhân, chăm sóc tàn tật 135 bệnh nhân.

- Công tác phòng chống Lao: Trong tháng, khám phát hiện 68 bệnh nhân lao mới, trong đó có 51 bệnh nhân lao phổi AFB (+); toàn tỉnh quản lý điều trị 612 bệnh nhân lao.

- Công tác phòng chống HIV/AIDS: Trong tháng phát hiện 4 bệnh nhân nhiễm HIV mới, có 01 trường hợp chuyển AIDS, không có tử vong do AIDS. Lũy kế đến nay, toàn tỉnh có 4.518 người mắc HIV, chuyển AIDS 1.767 người và có 874 người tử vong do AIDS.

- Công tác khám chữa bệnh: Trong tháng đã tổ chức khám bệnh cho 486.315 lượt bệnh nhân, số lượt bệnh nhân điều trị nội trú là 39.884 người, số ngày điều trị nội trú 241.539 ngày, xét nghiệm cho 790.807 tiêu bản, chẩn đoán 135.434 hình ảnh, phẫu thuật 5.442 trường hợp. Lũy kế 9 tháng đã tổ chức khám bệnh cho 4.090.014 lượt người; 343.558 lượt bệnh nhân điều trị nội trú với 1.961.516 ngày, số ngày điều trị nội trú trung bình/bệnh nhân 6,05 ngày, công suất sử dụng giường bệnh toàn tỉnh đạt 87,06%; đã xét nghiệm cho 6.416.000 tiêu bản; chẩn đoán 1.139.663 hình ảnh và phẫu thuật cho 42.582 trường hợp.

- Công tác bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm: Trong tháng, tỉnh đã triển khai 24 đoàn kiểm tra an toàn thực phẩm tại 784 cơ sở, kết quả có 710 cơ sở đạt yêu cầu, 11 cơ sở vi phạm bị xử lý (phạt cảnh cáo 02 cơ sở và 09 cơ sở bị phạt với tổng số tiền 26,75 triệu đồng). Lũy kế 9 tháng, toàn tỉnh đã thành lập 682 đoàn kiểm tra tại 13.725 cơ sở, kết quả có 12.915 cơ sở đạt và 97 cơ sở vi phạm bị xử lý (phạt cảnh cáo 02 cơ sở và 95 cơ sở bị phạt với tổng số tiền 562,13 triệu đồng).

Trong tháng không xảy ra ngộ độc thực phẩm; lũy kế 9 tháng, toàn tỉnh xảy ra 03 vụ ngộ độc thực phẩm làm 98 người mắc, có 01 trường hợp tử vong do ăn cá nóc.

4. Thông tin, báo chí, xuất bản

- Báo chí và truyền thông: Thực hiện tốt công tác truyền thông chuẩn bị cho các sự kiện lớn của tỉnh: Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ I, nhiệm kỳ 2025-2030 và Hội nghị Xúc tiến đầu tư tỉnh Lâm Đồng năm 2025. Đẩy mạnh truyền thông trên các nền tảng số; thường xuyên rà soát thông tin trên báo chí, các trang mạng xã hội viết về tỉnh Lâm Đồng (Trong tháng 9 (từ ngày 15/8-15/9), có 16.726 tin, bài viết; trong đó có 9.791 tin, bài viết có từ khóa đề cập đến Lâm Đồng; tin, bài tích cực 12.546/16.726 (tỷ lệ 75%); tiêu cực 4.183/16.726 tin, bài (tỷ lệ 25%)). Các cơ quan báo chí đã tập trung tuyên truyền, phản ánh các hoạt động của các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng trên địa bàn tỉnh... Quan rà soát, không có thông tin tiêu cực nào đến mức độ sai phạm phải đề xuất cơ quan chức năng xử lý.

- Thông tin cơ sở và thông tin đối ngoại: Hoạt động thông tin đối ngoại được triển khai theo kế hoạch. Triển khai tốt công tác tuyên truyền về các ngày lễ, ngày kỷ niệm, các sự kiện chính trị quan trọng của đất nước và địa phương. Các cơ quan báo chí, truyền thông thường xuyên tăng thời lượng, dung lượng, lồng ghép các chuyên mục, chương trình thời sự tuyên truyền các sự kiện kỷ niệm Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và “Tháng trải nghiệm điểm đến du lịch tỉnh Lâm Đồng năm 2025.

- Xuất bản, in và phát hành: Thực hiện tốt hoạt động quản lý nhà nước về xuất bản, in và phát hành xuất bản ấn phẩm trên địa bàn tỉnh. Trong tháng đã cấp 02 giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh và 01 giấy phép tổ chức triển lãm/hội chợ xuất bản phẩm.

5. Chính sách liên quan đến đồng bào dân tộc thiểu số và tôn giáo

5.1. Chính sách dân tộc

Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và đời sống đồng bào dân tộc thiểu số ổn định. Mạng lưới giáo dục, y tế tiếp tục được đầu tư, cơ bản đáp ứng nhu cầu học tập và chăm sóc sức khoẻ người dân; công tác bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa, lễ hội truyền thống được quan tâm thực hiện, các giá trị văn hóa truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số tiếp tục được bảo tồn, phát huy; một số hoạt động văn hóa truyền thống của đồng bào được triển khai kết hợp với phát triển du lịch tại địa phương.

Trong tháng, tình hình sản xuất và đời sống người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) trên địa bàn tỉnh cơ bản ổn định. Kinh tế vùng đồng bào DTTS tiếp tục được tập trung đầu tư và đạt được một số kết quả nhất định. Đồng bào các dân tộc trên địa bàn tỉnh thu hoạch vụ mùa; gieo trồng, xuống giống, chăm sóc các loại cây trồng và hoa màu; một số loại cây trồng, con giống mới có năng suất, chất lượng cao được đồng bào đưa vào nuôi, trồng trên diện rộng; chăn nuôi gia súc, gia cầm được duy trì ổn định; các biện pháp phòng, chống dịch bệnh, tiêm phòng được tăng cường, dịch bệnh trên cây trồng được kiểm soát; các chương trình, chính sách, dự án trong vùng đồng bào dân tộc được triển khai toàn diện trên các lĩnh vực.

5.2. Chính sách tôn giáo

Các hoạt động tôn giáo trên địa bàn tỉnh diễn ra ổn định và tuân thủ pháp luật, đảm bảo theo đúng hiến chương, điều lệ, tôn chỉ, mục đích và phương châm hành đạo của các tôn giáo. Đã đăng ký thành lập 38 tổ chức tôn giáo trực thuộc (Công giáo: 07, Tin Lành: 04, Phật giáo: 27 Ban quản trị); chấp thuận bổ nhiệm 26 chức việc (Công giáo: 08, Phật giáo: 16, Giáo hội Cơ đốc Phục lâm Việt Nam: 01, Tin Lành: 01); xác nhận thông báo phong phẩm 34 chức sắc (Công giáo: 30, Giáo hội Cơ đốc Phục lâm Việt Nam: 01, Tin Lành: 03); xác nhận tiếp nhận thông báo kết quả bổ nhiệm 22 trường hợp Phật giáo; thuyên chuyển 19 chức sắc (Phật giáo: 03, Công giáo: 15, Tin Lành: 01); tiếp nhận thông báo cách chức, bãi nhiệm 01 trường hợp Phật giáo; tiếp nhận thông báo danh mục hoạt động tôn giáo bổ sung 04 trường hợp (Phật giáo: 03, Công giáo 01); tổ chức các cuộc lễ (Vu lan, Bồi linh, lễ kỷ niệm thành lập giáo xứ…); mời người nước ngoài vào hoạt động tôn giáo; giao đất tôn giáo; một số tôn giáo tổ chức đoàn tham dự Đại hội cấp trên…. Nhìn chung, các chính sách về tôn giáo được triển khai bình đẵng, có hiệu quả nhằm bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, đồng thời duy trì ổn định chính trị, xã hội trên địa bàn tỉnh.

6. Công tác xóa nhà tạm, nhà dột nát

Tính đến ngày 31/8/2025, đã hoàn thành Chương trình xóa nhà tạm, nhà dột nát trên địa bàn tỉnh. Toàn tỉnh đã hoàn thành 5.691 căn nhà, trong đó hoàn thành 3.862/3.862 căn theo Chương trình xóa nhà tạm, nhà dột nát do Thủ tướng Chính phủ phát động.

7. Hoạt động bảo hiểm

Công tác giải quyết, chi trả các chế độ BHXH, BHYT, BHTN cho đối tượng thực hiện đầy đủ, kịp thời, đúng quy định, tạo thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia và thụ hưởng. Tính đến 31/8/2025, toàn tỉnh có 276.223 người tham gia BHXH, tăng 0,65% so với tháng trước và tăng 3,37% so với cùng kỳ năm trước (trong đó: 232.579 người tham gia BHXH bắt buộc, tăng 0,03% so với cùng kỳ năm trước; 43.644 người tham gia BHXH tự nguyện, tăng 25,75% so với cùng kỳ năm trước); có 212.452 người tham gia BHTN, tăng 0,98% so với cùng kỳ năm trước; số người tham gia BHYT là 2.912.742 người, tăng 1,17% so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ bao phủ BHYT chung toàn tỉnh đạt 87,08% dân số.

Trong tháng, đã giải quyết mới 8.633 người hưởng chế độ BHXH và phối hợp chi trả trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ học nghề cho 2.391 người; lũy kế đến ngày 31/8/2025, đã giải quyết mới 80.550 người hưởng chế độ BHXH và phối hợp chi trả cho 15.320 người hưởng chế độ BHTN (trong đó: Lương hưu và trợ cấp BHXH hàng tháng là 3.041 người; trợ cấp 1 lần là 22.177 người; chế độ ốm đau là 42.925 người; chế độ thai sản là 9.447 người; chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe là 2.960 người; trợ cấp thất nghiệp hàng tháng là 14.295 người; số người được hỗ trợ học nghề là 1.025 người). Tiếp nhận, giải quyết nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định số 177 và 178 là 272 người (lũy kế: 1.545 người).

8. Tai nạn giao thông (từ ngày 15/8-14/9/2025)

Trên địa bàn tỉnh xảy ra 100 vụ tai nạn giao thông, tăng 40 vụ so với tháng trước và tăng 4 vụ so với cùng kỳ năm trước; số người chết 49 người, tăng 20 người so với tháng trước và tăng 04 người so với cùng kỳ năm trước; số người bị thương 76 người, tăng 30 người so với tháng trước và tăng 17 người so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 9 tháng, toàn tỉnh xảy ra 667 vụ tai nạn giao thông, giảm 259 vụ so với cùng kỳ năm trước; số người chết 329 người, giảm 15 người; số người bị thương 526 người, giảm 254 người so với cùng kỳ năm trước.

Tổng số phương tiện hiện đang quản lý 222.702 xe ô tô; 2.990.801 xe môtô. Trên đường bộ, ngành chức năng đã phát hiện, xử lý 15.299 trường hợp vi phạm luật giao thông; tổng số tiền xử phạt trên 14,3 tỷ đồng; tước 156 giấy phép lái xe; tạm giữ 1.357 xe mô tô, 23 xe ô tô. Trên đường thủy, phát hiện lập biên bản 10 trường hợp vi phạm, xử phạt 13,6 triệu đồng.

9. Thiên tai, cháy nổ, vi phạm môi trường

- Thiên tai: Trong tháng xảy ra 05 vụ thiên tai (mưa lớn kèm gió lốc giật mạnh) làm 01 người bị thương và 02 người chết. Thiên tai làm hư hại 105 căn nhà; ngập úng hư hại 1.260 ha cây trồng và hoa màu (trong đó: 939 ha lúa, 321 ha hoa màu); 14 cầu dân sinh bị đứt gãy hoàn toàn, 01 cống tiêu nước và 01 cống thoát nước bị bị gãy sụp; mưa lũ đã gây ra 44 vụ sạt lở đất gây hư hỏng một số hạ tầng, đường giao thông và công trình dân sinh khác; nhiều tuyến đường bị ngập lụt, gây cản trở giao thông trong khu vực; ước tính giá trị thiệt hại khoảng 30,68 tỷ đồng. Lũy kế 9 tháng xảy ra 24 vụ thiên tai (mưa lớn kèm dông, lốc, mưa đá và gió giật mạnh), ước tổng giá trị thiệt hại khoảng 70,875 tỷ đồng.

- Cháy nổ: Trong tháng xảy ra 03 vụ cháy nổ, không có thiệt hại về người, chưa thống kê được giá trị thiệt hại về tài sản.

- Tình hình cứu nạn cứu hộ: Trong tháng xảy ra 07 vụ sự cố tai nạn, cứu được 14 người, tìm được là 03 thi thể nạn nhân.

- Vi phạm môi trường: Trong tháng không xảy ra. Lũy kế 9 tháng xảy ra 18 vụ, giảm 24 vụ so cùng kỳ năm trước; đã xử phạt là 3,28 tỷ đồng (cùng kỳ năm trước xảy ra 42 vụ vi phạm, xử phạt 1,73 tỷ đồng).

* Đánh giá chung:

Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu còn nhiều biến động, tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Lâm Đồng trong 9 tháng đầu năm 2025 vẫn duy trì được sự ổn định và đạt được nhiều kết quả tích cực trên hầu hết các lĩnh vực. Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) ước tăng 6,42% so với cùng kỳ năm trước, với xu hướng tăng trưởng tốt dần lên qua các quý, đặc biệt quý III tăng trưởng mạnh ở mức 7,15%. Động lực tăng trưởng chính đến từ khu vực dịch vụ với mức tăng 8,01%, đóng góp tới 3,52 điểm phần trăm vào mức tăng trưởng chung.

Lĩnh vực nông nghiệp tiếp tục vai trò là trụ đỡ của nền kinh tế khi sản xuất duy trì ổn định, sản lượng lương thực tăng 0,93%, và diện tích nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được mở rộng. Ngành công nghiệp cho thấy sự phục hồi tích cực với chỉ số sản xuất (IIP) tăng 4,34%, đóng góp bởi ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 8,81%. Hoạt động thương mại, dịch vụ và du lịch diễn ra sôi động, trở thành điểm sáng nổi bật nhất. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 13,75%, ngành du lịch tăng mạnh thu hút gần 15,3 triệu lượt khách (tăng 17,58%), đặc biệt là lượng khách quốc tế tăng 33,16%. Môi trường đầu tư ghi nhận tín hiệu lạc quan khi tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng 8,25%, cùng với số doanh nghiệp thành lập mới tăng cao 71,77%. Thu ngân sách nhà nước đạt kết quả khả quan, tăng 16,44% so với cùng kỳ.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả tích cực, nền kinh tế của tỉnh vẫn đối mặt với không ít khó khăn, thách thức. Số doanh nghiệp giải thể tăng 30% và tạm ngừng kinh doanh tăng 2,7%. Tiến độ giải ngân vốn đầu tư công chưa đạt kế hoạch, trong khi một số dự án hạ tầng trọng điểm còn triển khai chậm, ảnh hưởng đến động lực tăng trưởng chung. Trong sản xuất công nghiệp, một số sản phẩm chủ lực gặp khó khăn do chi phí nguyên vật liệu tăng cao và cạnh tranh gay gắt, dẫn đến sản lượng sụt giảm; thu ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu giảm 12,69%, phản ánh khó khăn từ thị trường bên ngoài. Ngoài ra, các yếu tố rủi ro khác vẫn hiện hữu như tình hình thiên tai diễn biến phức tạp gây thiệt hại về kinh tế; tình hình tai nạn giao thông tuy có giảm trong 9 tháng nhưng lại có dấu hiệu phức tạp trở lại trong tháng gần nhất.

Thống kê tỉnh lâm Đồng

---

 

Kèm file số liệu: KTXH 9 tháng năm 2025.pdf



([1]) OECD, IMF, UN và FR dự báo tăng trưởng kinh tế thế giới năm 2025 lần lượt đạt 3,2%, 3,0%, 2,5% và 2,4%.

([2]) ADB dự báo kinh tế Việt nam tăng 6,7%, WB ở mức 6,6% và IMF 6,5%.




TIN TỨC CÙNG LOẠI KHÁC:













 
 
 
 
 
 
Trang: 
/