Tình hình kinh tế - xã hội tháng 8 và 8 tháng năm 2025 tỉnh Lâm Đồng
Hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản tại các địa phương trong tháng ổn định; tập trung chủ yếu gieo trồng, chăm sóc, bón phân cây trồng vụ hè thu; chăn nuôi trên địa bàn tỉnh tiếp tục duy trì và phát triển về tổng đàn; sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh vẫn tiếp tục phát triển và duy trì được đà tăng trưởng nhờ vào sự phục hồi của một số ngành chủ lực và sự đóng góp của các dự án mới đi vào hoạt động. Hoạt động du lịch diễn ra khá nhộn nhịp, vẫn đang mùa du lịch hè thu hút nhiều du khách đến tham quan và nghỉ dưỡng. Dịch vụ lữ hành hoạt động ổn định; các nhà hàng, cơ sở kinh doanh ăn uống, dịch vụ vui chơi giải trí tăng cường phục vụ cho người dân địa phương và du khách....
I. Nông, lâm nghiệp và thủy sản
Hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản tại các địa phương trong tháng ổn định; tập trung chủ yếu gieo trồng, chăm sóc, bón phân cây trồng vụ hè thu; một số địa phương thu hoạch các loại cây hàng năm (ngô, rau, hoa); tiếp tục trồng mới, tái canh cải tạo, tưới tiêu chăm sóc cây lâu năm; công tác phòng chống dịch bệnh trên cây trồng và vật nuôi được triển khai kịp thời. Hoạt động sản xuất lâm nghiệp tập trung chủ yếu trồng cây lâm nghiệp phân tán theo Đề án 1836 và trồng 50 triệu cây xanh; chăm sóc rừng trồng; tận thu khai thác gỗ và lâm sản theo kế hoạch. Một số địa phương nuôi trồng thủy sản gặp khó khăn do giá một số sản phẩm nuôi trồng giảm, sản lượng khai thác thủy sản biển ổn định.
1. Trồng trọt
1.1. Cây hàng năm: Thời tiết mưa đều khắp các địa phương trong tỉnh, tạo độ ẩm cần thiết cho đất và thuận lợi cho công tác gieo trồng, cũng như tình hình sinh trưởng phát triển của cây trồng. Tổng diện tích gieo trồng ước 8 tháng năm 2025 đạt 267.481,4 ha; tăng 1,71% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: ngô gieo trồng đạt 38.999,3 ha, tăng 0,99%; rau các loại gieo trồng đạt 62.104,4 ha, tăng 1,42%; đậu các loại gieo trồng đạt 12.354,1 ha, tăng 3,14%; hoa các loại gieo trồng đạt 8.126,9 ha, tăng 3,89%.

- Tiến độ sản xuất vụ hè thu: Tính đến ngày 20/8/2025, toàn tỉnh đã tiến hành gieo trồng vụ hè thu đạt 146.913,3 ha, tăng 1,99% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Lúa gieo cấy đạt 48.291,2 ha, tăng 0,36%; ngô đạt 31.789,0 ha, tăng 2,01%; khoai lang đạt 3.808,4 ha, tăng 0,76%; đậu các loại đạt 8.341,7 ha, tăng 6,55%; rau các loại đạt 33.296,7 ha, tăng 2,28%; hoa các loại gieo trồng đạt 3.865,5 ha, tăng 4,86% so với cùng kỳ năm trước.
1.2. Cây lâu năm
Tình hình sản xuất cây lâu năm trên địa bàn tỉnh duy trì và phát triển ổn định, trong đó các cây trồng chủ lực tiếp tục khẳng định vai trò quan trọng trong cơ cấu nông nghiệp của tỉnh. Việc chuyển đổi cây trồng theo hướng nâng cao giá trị và chất lượng sản phẩm, phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng và thị trường đang được triển khai hợp lý, góp phần nâng cao thu nhập cho người dân và thúc đẩy phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng bền vững và hiệu quả.
Hiện nay đang vào mùa mưa, nông dân tiếp tục tập trung thu hoạch và chăm sóc diện tích cây lâu năm hiện có, cụ thể một số cây chính sau:
- Cây cà phê đang giai đoạn kết trái vì vậy việc chăm sóc, tỉa cành được chú trọng, ước diện tích đạt 327.629,0 ha, tăng 0,95% so với cùng kỳ năm trước;
- Cây chè người dân tiến hành làm cỏ, chặt tỉa cành già cỗi, bón phân, tưới nước để cây sinh trưởng phát triển tốt cho nhiều búp, ước diện tích đạt 9.411,2 ha, giảm 4,13% so với cùng kỳ năm trước;
- Cây điều nhiều vườn già cỗi, năng suất thấp, hiệu quả kinh tế không cao khiến người dân có xu hướng chuyển sang cây trồng khác, ước diện tích đạt 49.235,2 ha, giảm 7,59% so với cùng kỳ năm trước;
- Cây tiêu mặc dù giá tiêu trên thị trường có tín hiệu tăng, nhưng chi phí chăm sóc cao, sâu bệnh diễn biến phức tạp nên diện tích tăng không đáng kể, ước diện tích đạt 37.193,2 ha, tăng 0,63% so với cùng kỳ năm trước;
- Cây sầu riêng tiếp tục phát triển mạnh về diện tích và sản lượng, ước diện tích đạt 42.532,0 ha, tăng 1,53% so với cùng kỳ năm trước;
- Cây thanh long nhiều hộ đã chủ động đầu tư xử lý ra hoa trái vụ nhằm nâng cao giá trị kinh tế, diện tích 25.979,7 ha, giảm 2,78% so với cùng kỳ năm trước;
- Cây cao su duy trì ổn định, diện tích 74.438,5 ha, tăng 1,32% so với cùng kỳ năm trước.
1.3. Tình hình thủy lợi phục vụ sản xuất
Toàn tỉnh hiện có 966 công trình thủy lợi; trong đó, có 536 hồ chứa; 255 đập dâng, 13 cống dâng; 51 trạm bơm; 91 đập tạm; 20 kênh tiêu cùng với khoảng 3.632 km kênh mương (đã kiên cố hóa được khoảng 1.940km, đạt 53%) và hệ thống đê biển, kè biển, kè sông. Dự kiến đến hết năm 2025, diện tích canh tác được tưới đạt trên 73,45% diện tích cần tưới, trong đó: diện tích được tưới từ công trình thủy lợi tập trung đạt khoảng 150.128 ha; diện tích tưới tiên tiến, tiết kiệm nước đạt khoảng 97.202 ha.
Công tác đảm bảo an toàn hồ đập: Xây dựng bản đồ ngập lụt đối với 19 hồ chứa nước vừa và lớn trên địa bàn tỉnh. Tổ chức thẩm định báo cáo kinh tế kỹ thuật đối với 27 công trình; nghiệm thu đưa vào sử dụng 03 công trình thủy lợi.
1.4. Tình hình dịch bệnh trên cây trồng: Trong tháng 8/2025, tình hình sâu bệnh trên các loại cây trồng cơ bản được kiểm soát tốt; một số loại sâu bệnh hại trên cây trồng, cụ thể:
- Cây lúa: Ốc bươu vàng gây hại 573,3 ha, tăng 222,9 ha so với cùng kỳ năm trước; bệnh đạo ôn lá gây hại 896 ha, giảm 15 ha; chuột gây hại 170 ha, giảm 95 ha tại các xã Nghị Đức, La Gi, Đồng Kho, Tánh Linh, Nam Thành, Bắc Ruộng, Đức Linh, Hàm Thạnh, Hoài Đức, Đơn Dương, Quảng Lập, Hiệp Thạnh, Đức Trọng, Hàm Thuận, Liên Hương,...;
- Cây sầu riêng: Bệnh xì mủ, thối rễ gây hại 2.212 ha, giảm 391,2 ha so với cùng kỳ năm trước tại các xã Cát Tiên, Đạ Tẻh, Đạ Tẻh 3, Đạ Huoai, Đạ Huoai 2, Quảng Sơn, Bắc Gia Nghĩa, Nam Gia Nghĩa;
- Cây cà phê: Mọt đục cành gây hại 2.676 ha, tăng 1.456 ha so với cùng kỳ năm trước chủ yếu tại các xã Bảo Lâm 1, 2, 3, 4, 5 và rải rác ở các vùng trồng cà phê khác; bọ xít muỗi gây hại 1.974 ha, tăng 332,8 ha; tại các xã Lạc Dương, phường Xuân Trường - Đà Lạt; bệnh chết khô ngọn gây hại 103 ha tại xã Bảo Lâm 1, 2, 3, 4, 5;
- Cây điều: Bọ xít muỗi gây hại 2.680 ha, giảm 503 ha so với cùng kỳ năm trước và bệnh thán thư gây hại 2.702 ha, giảm 494 ha tại các xã Cát Tiên 2; Đạ Tẻh 2, 3; Đạ Huoai; Đạ Huoai 3; Đam Rông 3, 4; Suối Kiết; Tân Minh; Hàm Tân; Tánh Linh; Nghị Đức;
- Cây thanh long: Bệnh đốm nâu gây hại 3.112 ha, tăng 381 ha so với cùng kỳ năm trước, ốc sên gây hại 822 ha, giảm 23 ha tại các xã Hàm Thạnh, Hàm Kiệm, Hàm Thuận Nam, Hàm Thuận, Bắc Bình, Phan Rí Cửa, Tân Lập, Hàm Tân, Tuyên Quang, Tân Hải, Bình Thuận.
Những vùng bị dịch bệnh trên cây trồng được cơ quan chức năng kịp thời thực hiện các biện pháp kiểm soát, không để thành dịch gây thiệt hại lớn cho sản xuất.
- Quản lý mã số vùng trồng, mã số cơ sở đóng gói:
+ Mã số vùng trồng, cơ sở đóng gói xuất khẩu: Trong tháng, không phát sinh mã mới được cấp; lũy kế đến nay, toàn tỉnh đã được cấp 954 mã số vùng trồng xuất khẩu với tổng diện tích 45.098,79 ha (gồm các loại cây như sầu riêng, thanh long, bưởi, dừa, xoài, chanh leo) và 339 cơ sở đóng gói (Các loại nông sản như trái sầu riêng, thanh long, xoài, dừa,...) với tổng diện tích nhà xưởng 532.259 m2.
+ Vùng sản xuất hạt giống rau xuất khẩu sang thị trường EU: Có 12 mã số vùng trồng với sản lượng trên 7.000 kg hạt giống ớt, cà chua/vụ. Bên cạnh đó, có 05 mã vùng trồng cây giống, ngọn giống của Công ty TNHH Đà Lạt Hasfarm đăng ký xuất khẩu quy mô gần 300.000 ngọn giống, cây giống/vụ.
+ Mã số vùng trồng trong lĩnh vực trồng trọt: Không phát sinh mã mới được cấp; lũy kế đến nay, toàn tỉnh đã được cấp 271 mã số vùng trồng trong lĩnh vực trồng trọt với tổng diện tích 2.641,58 ha.
1.6. Chương trình OCOP
Tính đến thời điểm hiện tại, trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đang có 914 sản phẩm đạt tiêu chuẩn OCOP đã được chứng nhận, trong đó có: 75 sản phẩm 4 sao (trong đó 07 sản phẩm hạng 4 sao đang trình nâng lên hạng 5 sao); 839 sản phẩm 3 sao.
Toàn tỉnh có 416 chuỗi liên kết với 45.615 hộ liên kết, trong đó: Liên kết trong trồng trọt 83.885 ha, sản lượng 792.744 tấn; liên kết trong chăn nuôi 2.262.327 con, sản lượng 233.362 tấn.
2. Chăn nuôi
Trong tháng, tình hình chăn nuôi trên địa bàn tỉnh tiếp tục duy trì và phát triển về tổng đàn; tuy nhiên giá thức ăn, con giống gia súc vẫn ở mức cao, giá bán các sản phẩm trâu, bò biến động giảm, dịch bệnh tiêu chảy trên đàn bò sữa, dịch tả lợn Châu phi đã xảy ra trên địa bàn tỉnh. Chăn nuôi gia cầm phát triển mạnh, đáp đáp ứng đủ nhu cầu thực phẩm cho thị trường; chăn nuôi heo tại các trang trại do kiểm dịch tốt nên vẫn tiếp tục phát triển về quy mô đàn.
- Tổng đàn trâu toàn tỉnh ước đạt 26,4 nghìn con, giảm 2,91% so với cùng kỳ năm trước; đàn bò ước đạt 310,8 nghìn con, giảm 0,05%; đàn lợn ước đạt 1.335,8 nghìn con, tăng 5,50%; tổng đàn gia cầm ước đạt 21.537,1 nghìn con, tăng 11,23%, trong đó gà các loại 14.988,2 nghìn con, chiếm 69,59% tổng đàn gia cầm, tăng 12,09%. Sản lượng thịt hơi các loại ước 8 tháng năm 2025 đạt 202.689,9 tấn, tăng 6,60% so với cùng kỳ năm trước.
- Toàn tỉnh hiện có 647 trang trại chăn nuôi quy mô lớn (trong đó: 388 trang trại chăn nuôi lợn, 110 trang trại chăn nuôi gia cầm, 149 trang trại chăn nuôi bò) và trên 1 nghìn trang trại chăn nuôi quy mô vừa và nhỏ. Các mô hình liên kết với các doanh nghiệp đã góp phần tạo đầu ra ổn định, nâng cao hiệu quả kinh tế và phát triển chăn nuôi bền vững.

* Các hoạt động phòng, chống dịch bệnh
- Bệnh dịch tả lợn Châu Phi (DTLCP) tiếp tục diễn biến phức tạp, phát sinh tại nhiều địa phương trên địa bàn tỉnh; ngành chức năng đã chỉ đạo đơn vị chuyên môn tập trung phối hợp với các địa phương xảy ra dịch khoanh vùng, xử lý dịch bệnh. Trong tháng, phát sinh bệnh DTLCP tại 22 hộ/17 thôn/12 xã; tổng số lợn mắc bệnh bị tiêu hủy 575 con/22.099,5 kg (xã Nhân Cơ có 05 hộ/145 con/6.068 kg; xã Tà Hine có 01 hộ/09 con/249 kg; xã Đạ Tẻh 2 có 01 hộ/33 con/1.179 kg; xã Tuy Đức có 01 hộ/01 con/65 kg; xã Đắk Sắk có 06 hộ/72 con/4.156 kg; xã Đức An có 01 hộ/36 con/707 kg; xã Trường Xuân có 02 hộ/10 con/503 kg; xã Nam Đà có 01 hộ/04 con/350 kg; xã Bảo Lâm 1 có 01 hộ/199 con/5.720 kg; xã Nam Nung có 01 hộ/10 con/715 kg; xã Đạ Huoai có 01 hộ/31 con/460 kg; xã Tà Năng có 01 hộ/25 con/ 1.927,5 kg). Lũy kế 8 tháng năm 2025 (tính đến ngày 14/8/2025) tổng số lợn mắc bệnh DTLCP chết bị tiêu hủy 887 con/40.698,5 kg (tại 31 hộ/ 25 thôn/15 xã).
- Cơ quan chức năng tổ chức kiểm tra tình hình dịch bệnh DTLCP tại các địa phương có dịch, đồng thời phân bổ kịp thời cho các địa phương 197.624 liều vắc xin phòng, chống dịch bệnh trên vật nuôi và 11.426 lít hóa chất khử trùng, tiêu độc.
- Các dịch bệnh nguy hiểm khác (như bệnh heo tai xanh, lở mồm long móng, tụ huyết trùng, cúm gia cầm, ...) không xảy ra.
3. Sản xuất lâm nghiệp
Trong tháng, ngành chức năng đã chỉ đạo tập trung thực hiện công tác quản lý bảo vệ rừng, ngăn chặn tình trạng phá rừng, lấn chiếm đất lâm nghiệp; khôi phục và phát triển rừng. Đã trồng rừng tập trung (trồng mới) ước đạt 1.100 ha, tăng 0,46% so với cùng kỳ năm trước, lũy kế 8 tháng năm 2025 trồng được 3.318,4 ha, tăng 3,05% so với cùng kỳ năm trước.
Tổng số vụ vi phạm được phát hiện trong tháng là 14 vụ (12 vụ đã xác định đối tượng vi phạm). Lũy kế 8 tháng năm 2025 tổng số vụ vi phạm là 309 vụ (113 vụ đã xác định được đối tượng vi phạm, chiếm 36,6%), trong đó phá rừng 117 vụ; diện tích rừng bị thiệt hại 21,88 ha.
4. Thủy sản
- Nuôi trồng thủy sản: Trên địa bàn tỉnh thời gian qua gặp khó khăn chủ yếu ở các xã Trà Tân, Hoài Đức do không mang lại hiệu quả, giá cá thương phẩm giảm trong khi các chi phí đi kèm tăng, rất nhiều hộ nuôi san lấp cải tạo diện tích để trồng cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả. Trong tháng sản lượng nuôi trồng ước đạt 1.993 tấn, giảm 0,4% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 8 tháng năm 2025 đạt 16.692,6 tấn, tăng 3,42% so với cùng kỳ năm trước. Nuôi lồng bè trên biển toàn tỉnh hiện có 06 khu vực nuôi biển ven bờ, ven đảo với 116/169 cơ sở nuôi/2.242 lồng với thể tích 37.287 m3, tăng 3,8% so với cùng kỳ năm trước, nuôi trồng tập trung ở đặc khu Phú Quý; xã Vĩnh Hảo, Liên Hương, Phan Rí Cửa, Hòa Thắng và phường Mũi Né. Đối tượng nuôi chủ yếu cá bớp, cá mú, cá chim, cá bè quỵt, cá bè đưng và các loại tôm hùm.
- Khai thác thủy sản: Sản lượng khai thác thủy sản chủ yếu là từ thủy sản biển, trong tháng tàu thuyền khai thác vùng khơi tích cực bám biển đánh bắt thủy sản. Nguồn lợi thủy sản đã xuất hiện trở lại vụ cá nam nên đa số các nghề khai thác đạt hiệu quả cao. Ngư trường khai thác chủ yếu tập trung tại vùng biển ven bờ và vùng lộng trong tỉnh, khu vực phía nam đặc khu Phú Quý, Côn Sơn, quần đảo Trường Sa, nhà giàn DK-1. Sản lượng khai thác thủy sản trong tháng ước đạt 23.368 tấn, tăng 3,47% so với cùng kỳ năm trước, trong đó chủ yếu là sản lượng khai thác thủy sản biển đạt 23.260 tấn, tăng 3,51%. Lũy kế 8 tháng năm 2025, sản lượng khai thác đạt 164.191,5 tấn, tăng 3,6% so với cùng kỳ năm trước, trong đó chủ yếu là sản lượng khai thác thủy sản biển đạt 163.329,1 tấn, tăng 3,62%.
- Sản xuất giống thủy sản: Công tác quản lý chất lượng giống thủy sản, nhất là giống tôm bố mẹ luôn được tăng cường. Tình hình sản xuất, kinh doanh tôm giống trên địa bàn tỉnh từ đầu năm đến nay thuận lợi do thị trường tiêu thụ tôm giống tăng khá, nhiều cơ sở tái đầu tư sản xuất. Sản lượng tôm giống sản xuất trong tháng ước 2,04 tỷ con, tăng 9,68% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 8 tháng năm 2025 ước đạt 16,04 tỷ con, tăng 8,68% so với cùng kỳ năm trước.
- Công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản: Trên biển, lực lượng kiểm ngư tổ chức cao điểm tuần tra, kiểm soát bảo vệ nguồn lợi thủy sản; tại cảng cá lực lượng chức năng phối hợp với lực lượng của các đơn vị liên tổ chức kiểm tra, kiểm soát nghề cá tại các cảng cá, phục vụ phòng, chống khai thác IUU. Trong tháng không có tàu cá vi phạm vùng biển nước ngoài. Từ ngày 11/7 - 10/8/2025 không có trường hợp nào xử lý về vi phạm; lũy kế 8 tháng năm 2025, đã ban hành 27 Quyết định với tổng số tiền xử phạt 349,3 triệu đồng (giảm 60,3% số vụ, giảm 73,6% số tiền so cùng kỳ năm trước).
II. Công nghiệp; đầu tư phát triển
1. Công nghiệp
Tám tháng năm 2025, sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh vẫn tiếp tục phát triển và duy trì được đà tăng trưởng nhờ vào sự phục hồi của một số ngành chủ lực và sự đóng góp của các dự án mới đi vào hoạt động. Trong đó ngành công nghiệp chế biến, chế tạo có tốc độ tăng trưởng cao, đã đóng góp lớn vào tăng trưởng chung của khu vực công nghiệp; ngành sản xuất và phân phối điện duy trì mức tăng trưởng ổn định nhờ duy trì công suất của các nhà máy phát điện; ngành công nghiệp khai khoáng; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải sản xuất tương đối ổn định, tuy nhiên chiếm tỷ trọng nhỏ trong toàn ngành.
1.1. Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) trong tháng ước tăng 2,40% so với tháng trước và tăng 9,64% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 8 tháng năm 2025, ước IIP tăng 4,11% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp khai khoáng tăng 8,85%; ngành công nghiệp chế biến chế tạo tăng 8,65%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 1,53%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 3,09%.

1.2. Một số sản phẩm chủ yếu
- Sản phẩm đá xây dựng: Trong tháng sản lượng sản xuất ước đạt 376.748 m3, giảm 5,49% so với tháng trước và tăng 6,77% so với cùng kỳ. Lũy kế 8 tháng năm 2025 sản lượng đạt 2.591.835 m3, tăng 10,35% so với cùng kỳ.
- Sản phẩm thủy sản được chế biến bảo quản: Trong tháng sản lượng ước đạt 1.942 tấn, tăng 9,11% so với tháng trước và giảm 1,72% so với cùng kỳ. Lũy kế 8 tháng năm 2025 sản lượng đạt 13.791 tấn, tăng 2,33% so với cùng kỳ.
- Sản phẩm rau, quả chế biến: Trong tháng sản lượng ước đạt 2.958 tấn, giảm 1,63% so với tháng trước và tăng 4,75% so với cùng kỳ. Lũy kế 8 tháng năm 2025 sản lượng đạt 25.539 tấn, tăng 18,67% so với cùng kỳ. Đặc biệt, một số doanh nghiệp đã được đưa vào siêu thị lớn như Mega Market và xuất khẩu sang Malaysia, Indonesia.
- Sản phẩm đồ uống các loại: Trong tháng sản lượng sản xuất đồ uống các loại ước đạt 8.298 nghìn lít, tăng 9,82% so với tháng trước và giảm 39,0% so với cùng kỳ. Lũy kế 8 tháng năm 2025 sản lượng đạt 79.422 nghìn lít, giảm 21,90% so với cùng kỳ. Nguyên nhân chủ yếu do nhu cầu thị trường tiêu thụ thấp, sản lượng bia sản xuất điều chuyển sang chi nhánh khác thuộc Tổng công ty và ảnh hưởng của Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
- Sản phẩm giày, dép: Ước trong tháng sản lượng đạt 491 nghìn đôi, giảm 4,33% so với tháng trước và tăng gấp 2,1 lần so với cùng kỳ. Lũy kế 8 tháng năm 2025 sản lượng đạt 3.945 nghìn đôi, tăng gấp 2,03 lần so với cùng kỳ. Sản lượng sản xuất tăng mạnh là do doanh nghiệp nhận thêm đơn hàng và năng lực tăng thêm ở Công ty TNHH Giày Nam Hà Việt Nam.
- Sản phẩm phân bón: Trong tháng phân bón sản xuất ước đạt 15.070 tấn, tăng 1,42% so với tháng trước và tăng 18,18% so với cùng kỳ. Lũy kế 8 tháng năm 2025 đạt 85.088 tấn, tăng 21,43% so với cùng kỳ. Sản phẩm có sự tăng trưởng cao do nhà máy hóa chất Đức Giang - Đăk Nông mới đi vào sản xuất sản phẩm.
- Sản phẩm alumin: Trong tháng ước đạt 106,6 nghìn tấn, giảm 12,77% so với tháng trước và tăng 2,78% so với cùng kỳ. Lũy kế 8 tháng năm 2025 sản lượng đạt 993,66 nghìn tấn, tăng 2,49% so với cùng kỳ.
- Sản phẩm điện sản xuất: Ước trong tháng sản lượng đạt 2.764 triệu kwh, giảm 0,15% so với tháng trước và tăng 10,01% so với cùng kỳ. Lũy kế 8 tháng năm 2025 sản lượng đạt 22.662 triệu kwh, tăng 0,66% so với cùng kỳ.
- Sản phẩm điện thương phẩm: Ước trong tháng sản lượng đạt 450,21 triệu kwh, giảm 0,63% so với tháng trước và tăng 0,25% so với cùng kỳ. Lũy kế 8 tháng năm 2025 sản lượng đạt 3.674,43 triệu kwh, giảm 1,27% so với cùng kỳ. Các chương trình khuyến khích và ý thức tiết kiệm điện của người dân và doanh nghiệp được nâng cao góp phần làm chậm tốc độ tăng trưởng tiêu thụ điện; ngoài ra nhiều hộ dân, cơ sở kinh doanh, doanh nghiệp sử dụng một phần điện năng lượng mặt trời tự sản xuất, tự tiêu dùng.
1.3. Chỉ số sử dụng lao động
Chỉ số sử dụng lao động trong tháng tăng 1,62% so với tháng trước và tăng 4,89% so với cùng kỳ năm trước; đóng góp trong mức tăng chỉ số lao động chủ yếu do một số doanh nghiệp mới thành lập và một số doanh nghiệp tăng số lượng lao động sản xuất sản phẩm nhằm đáp ứng hoàn thành các đơn hàng mới phát sinh trong tháng. Tính chung 8 tháng năm 2025, chỉ số sử dụng lao động tăng 3,6% so với cùng kỳ năm trước.
1.4. Tình hình hoạt động của các khu công nghiệp
Trong tháng các khu công nghiệp (KCN) trên địa bàn tỉnh chưa thu hút thêm dự án đầu tư. Lũy kế 8 tháng năm 2025 thu hút được 06 dự án đầu tư (01 dự án FDI và 05 dự án đầu tư trong nước) với diện tích 22,23 ha, tổng vốn đầu tư đăng ký 452 tỷ đồng và 35 triệu USD. Lũy kế đến nay, các KCN trên địa bàn tỉnh đã thu hút 228 dự án đầu tư (177 dự án trong nước và 51 dự án nước ngoài), với tổng vốn đăng ký đạt 43.326,61 tỷ đồng và 466,44 triệu USD. Diện tích đất đã cho thuê đạt 712,68 ha, tỷ lệ lấp đầy 49,24%. Cụ thể:
- KCN Phan Thiết giai đoạn 1 là khu hoạt động hiệu quả nhất khi đã lấp đầy 100% diện tích (51,4 ha), thu hút 39 dự án, trong đó có 10 dự án nước ngoài, với tổng vốn đăng ký 857,9 tỷ đồng và 74,8 triệu USD. KCN Phan Thiết giai đoạn 2 đạt tỷ lệ lấp đầy 81,92% với 12 dự án (2 FDI), tổng vốn đăng ký 548,1 tỷ đồng và 11,9 triệu USD.
- KCN Hàm Kiệm I đạt tỷ lệ lấp đầy 65,27% với diện tích đã cho thuê là 59,3 ha, thu hút 21 dự án (8 FDI), tổng vốn đầu tư 1.676,9 tỷ đồng và 56,2 triệu USD. KCN Hàm Kiệm II có diện tích cho thuê lớn hơn (88,0 ha) nhưng tỷ lệ lấp đầy 31,77%, với 17 dự án (7 FDI), tổng vốn đăng ký 772,4 tỷ đồng và 185,6 triệu USD.
- KCN Sông Bình mới thu hút 03 dự án trong nước, với tổng vốn đăng ký đạt tới 13.544,9 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn toàn tỉnh, dù tỷ lệ lấp đầy còn khá thấp (28,84% trên 58,4 ha).
- KCN Tân Đức thu hút được 01 dự án trong nước, với tổng vốn đầu tư 100 tỷ đồng, diện tích cho thuê 1,5 ha, tương ứng 0,71% tỷ lệ lấp đầy.
- KCN Lộc Sơn đã lấp đầy 87,29% diện tích (115,8 ha/132,6 ha), thu hút 55 dự án (9 FDI), tổng vốn 3.120,4 tỷ đồng và 48,6 triệu USD.
- KCN Phú Hội thu hút 32 dự án (11 FDI), với tổng vốn 2.384,1 tỷ đồng và 77,1 triệu USD, diện tích đất cho thuê 56,0 ha/74,6 ha, đạt tỷ lệ lấp đầy 75,02%.
- KCN Tâm Thắng với tỷ lệ lấp đầy 97,01% trên 130 ha, thu hút 47 dự án (4 FDI) với tổng vốn 1.948,8 tỷ đồng và 12,3 triệu USD.
- KCN Nhân Cơ hiện chỉ có 01 dự án quy mô lớn là Nhà máy điện phân nhôm Đắk Nông, với vốn đầu tư lên tới 18.423 tỷ đồng, diện tích sử dụng 129,4 ha, tỷ lệ lấp đầy 87,44%.
- Hiện tại, một số KCN đang trong quá trình thi công hạ tầng và chưa thu hút được dự án đầu tư, gồm: KCN Tuy Phong, Sơn Mỹ 1, Sơn Mỹ 2 (tại Bình Thuận cũ) và KCN Phú Bình (tại Lâm Đồng cũ).
2. Đầu tư phát triển
Trong những tháng cuối năm tỉnh đã chỉ đạo các cơ quan chức năng cùng với các doanh nghiệp tập trung tháo gỡ những khó khăn vướng mắc, nhất là công tác giải phóng mặt bằng của các dự án mới, đồng thời đẩy nhanh tiến độ thi công các dự án, công trình lớn, trọng điểm được chuyển tiếp từ những năm trước.
Vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý trong tháng ước đạt 1.341,5 tỷ đồng, tăng 5,82% so với tháng trước và tăng 1,72% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: Vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước đạt 1.338,2 tỷ đồng (chiếm 99,75% trong tổng số vốn nhà nước trên địa bàn), tăng 5,80% và tăng 1,83%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã ước đạt 3,3 tỷ đồng (chiếm 0,25% trong tổng số vốn nhà nước trên địa bàn), tăng 16,08% và giảm 28,76%.
Tính chung 8 tháng năm 2025, vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước đạt 7.893,1 tỷ đồng, đạt 49,70% so với kế hoạch, tăng 6,76% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước đạt 7.875,6 tỷ đồng, tăng 6,82%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã ước đạt 17,5 tỷ đồng, giảm 15,17%.

Trong tháng, trên địa bàn tỉnh đã đồng loạt tổ chức Lễ khởi công các dự án, công trình quy mô lớn như: Dự án Trung tâm Huấn luyện Thể thao Quốc gia - Khu B3; Khu nhà ở xã hội cho công nhân Khu công nghiệp Hàm Kiệm II; Khu tái định cư tại xã Hàm Kiệm phục vụ công tác giải phóng mặt bằng dự án đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam qua địa bàn tỉnh.
Về phát triển doanh nghiệp: Trong tháng có 655 doanh nghiệp thành lập mới, với số vốn đăng ký 3.138,4 tỷ đồng, tăng 145% về số doanh nghiệp và 152% về vốn đăng ký; 76 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động, giảm 3,8%; 95 doanh nghiệp giải thể, tăng 63,8%; 51 doanh nghiệp hoạt động trở lại, tăng 30,7% so cùng kỳ. Lũy kế 8 tháng năm 2025, có 2.648 doanh nghiệp thành lập mới, tăng 67,7% so với cùng kỳ; vốn đăng ký 13.572 tỷ đồng, tăng 14,3% so với cùng kỳ; 1.437 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động, tăng 15,7%; 459 doanh nghiệp giải thể, tăng 49,5%; 581 doanh nghiệp hoạt động trở lại, tăng 17,4% so cùng kỳ.
III. Thương mại; giá cả; du lịch; xuất nhập khẩu; giao thông vận tải
Tình hình thương mại của tỉnh trong tháng hoạt động ổn định. Hàng hóa dồi dào đáp ứng nhu cầu người dân, khách du lịch. Hoạt động du lịch diễn ra khá nhộn nhịp, vẫn đang mùa du lịch hè thu hút nhiều du khách đến tham quan và nghỉ dưỡng. Dịch vụ lữ hành hoạt động ổn định; các nhà hàng, cơ sở kinh doanh ăn uống, dịch vụ vui chơi giải trí tăng cường phục vụ cho người dân địa phương và du khách. Hoạt động kinh doanh vận tải đường bộ ổn định đáp ứng nhu cầu vận chuyển hành khách và hàng hóa; vận tải đường thủy diễn ra thông suốt phục vụ cho du khách và người dân đảo Phú Quý.
1. Thương mại
1.1. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Trong tháng, hoạt động thương mại - dịch vụ trên địa bàn diễn ra sôi động, thị trường tiêu thụ tiếp tục mở rộng với nhiều hình thức khuyến mại, nguồn cung hàng hóa dồi dào, phong phú, đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất, tiêu dùng của người dân và khách du lịch, đặc biệt trong giai đoạn cao điểm du lịch. Các cơ sở kinh doanh duy trì hoạt động ổn định, vừa phục vụ nhu cầu tại chỗ vừa đáp ứng khách du lịch, tập trung chủ yếu vào nhóm hàng thiết yếu như thực phẩm tươi sống, thủy hải sản, đồng thời nhu cầu sách vở, quần áo, cặp ba lô cũng tăng mạnh khi bước vào năm học mới. Hoạt động mua bán, giao thương nhộn nhịp tại chợ, siêu thị, trung tâm thương mại và trên các sàn thương mại điện tử, góp phần thúc đẩy lưu thông hàng hóa, kích cầu tiêu dùng nội địa; tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành đều tăng so với cùng kỳ, giá cả nhìn chung ổn định và hợp lý.
Dự ước tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu các ngành dịch vụ trong tháng đạt 22.385,1 tỷ đồng, tăng 2,38% so với tháng trước và tăng 18,05% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: tổng mức bán lẻ hàng hóa đạt 14.899,2 tỷ đồng, tăng 3,26% so với tháng trước và tăng 19,45% so với cùng kỳ năm trước (lương thực, thực phẩm ước đạt 6.983,4 tỷ đồng, tăng 2,9% so với tháng trước và tăng 25,22% so với cùng kỳ năm trước; đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình ước đạt 1.489,8 tỷ đồng, tăng 4,03% so với tháng trước và tăng 14,89% so với cùng kỳ năm trước; gỗ và vật liệu xây dựng ước đạt 1.471,5 tỷ đồng, tăng 4,91% so với tháng trước và tăng 12,02% so với cùng kỳ năm trước; xăng, dầu các loại ước đạt 1.951 tỷ đồng, tăng 4,03% so với tháng trước và tăng 7,69% so với cùng kỳ năm trước); doanh thu lưu trú, ăn uống và lữ hành ước đạt 5.023,4 tỷ đồng, tăng 0,83% so với tháng trước và tăng 19,21% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu các ngành dịch vụ khác ước đạt 2.462,5 tỷ đồng, tăng 0,36% so với tháng trước và tăng 8,20% so với cùng kỳ năm trước.
Lũy kế 8 tháng năm 2025, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu các ngành dịch vụ ước đạt 165.666,8 tỷ đồng, tăng 13,23% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: tổng mức bán lẻ hàng hóa đạt 110.522,2 tỷ đồng, tăng 13,32% (lương thực, thực phẩm 50.754,6 tỷ đồng tăng 16,59%; đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình ước đạt 11.294,1 tỷ đồng tăng 13,61%; gỗ và vật liệy xây dựng 10.791,6 tỷ đồng tăng 11,48%; xăng, dầu các loại 14.718,7 tỷ đồng tăng 1,19%); doanh thu lưu trú, ăn uống và lữ hành ước đạt 36.268,7 tỷ đồng, tăng 14,43%; doanh thu các ngành dịch vụ khác ước đạt 18.875,9 tỷ đồng, tăng 10,53%.

1.2. Công tác quản lý thị trường
Tình trạng tàng trữ hàng cấm, hàng không rõ nguồn gốc, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và vi phạm trong hoạt động thương mại điện tử vẫn còn diễn ra với quy mô nhỏ lẻ và thủ đoạn tinh vi rất khó phát hiện. Các mặt hàng vi phạm chủ yếu như: giày dép, quần áo thời trang, mỹ phẩm, thực phẩm tươi sống, thực phẩm đông lạnh, phụ tùng xe máy, đặc sản địa phương...; các hành vi vi phạm chưa phát hiện các vụ việc có quy mô lớn, nghiêm trọng ảnh hưởng đến thị trường và quyền lợi người tiêu dùng. Trong tháng không thực hiện kiểm tra; lũy kế từ ngày 15/12/2024 đến ngày 14/8/2025 đã kiểm tra 334 vụ, phát hiện và xử lý 308 vụ vi phạm, tổng số tiền xử phạt vi phạm hành chính và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp thu nộp ngân sách nhà nước là 2,55 tỷ đồng, trị giá hàng hóa vi phạm là 1,31 tỷ đồng.
2. Giá tiêu dùng
Giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở, giá hàng ăn và dịch vụ ăn uống, giá hàng may mặc, mũ nón, giày dép tăng là những nguyên nhân chính làm chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 8/2025 tăng 0,08% so với tháng trước, tăng 2,94% so với cùng kỳ năm trước và tăng 2,76% so với tháng 12 năm trước. CPI bình quân 8 tháng đầu năm 2025 so với cùng kỳ năm trước tăng 2,77%.
So với tháng trước, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính có 10 nhóm hàng tăng giá: May mặc, mũ nón và giày dép tăng 0,22%; Đồ uống và thuốc lá tăng 0,16%; Hàng hóa và dịch vụ khác 0,14%; Hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,15%; Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,12%; Nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,10%; Văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,09%; Giáo dục tăng 0,08%; Bưu chính viễn thông tăng 0,05%; Thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,01%. Có 01 nhóm hàng giảm giá: Giao thông giảm 0,31%.
Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 8 tháng năm 2025 tăng 2,77% so với bình quân cùng kỳ năm 2024.

* Nguyên nhân làm tăng, giảm CPI trong tháng
- Các nguyên nhân làm tăng CPI: Giá hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,15% so với tháng trước, do nhu cầu tiêu dùng trong mùa du lịch và giá nguyên liệu chế biến hàng hóa ở mức cao tác động giá bán tăng so tháng trước; giá may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,22% so tháng trước, do nhu cầu mua sắm chuẩn bị bước vào năm học mới tăng; giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở tăng 0,64% so tháng trước, do nhu cầu xây dựng tăng cùng với chi phí đầu vào tăng nên giá một số mặt hàng vật liệu xây dựng như: sắt, thép, xi măng, cát và giá nhân công xây dựng tăng theo.
- Các nguyên nhân làm giảm CPI: Giá xăng, dầu trong nước được điều chỉnh vào các ngày 07, 14 và 21 tháng 8/2025, tính bình quân chung tháng 8/2025 chỉ số giá mặt hàng nhiên liệu giảm 0,58% so với tháng trước; giá gas tháng 8/2025 giảm 4,23% so với tháng trước, do giá gas trong nước điều chỉnh giảm 18.000 đồng/bình 12 kg theo giá gas thế giới; giá gas thế giới bình quân tháng 8/2025 công bố ở mức 505 USD/tấn, giảm 55 USD/tấn so với tháng 7/2025; giá thịt lợn giảm 2,47% so tháng trước, do dịch tả lợn Châu Phi đang có diễn biến phức tạp, tâm lý e ngại người dân hạn chế tiêu dùng tác động làm cho giá thịt lợn giảm.
* Các yếu tố làm tăng, giảm CPI bình quân 8 tháng năm 2025 so bình quân cùng kỳ
- Các yếu tố làm tăng CPI bình quân 8 tháng năm 2025:
+ Chỉ số giá nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 2,71% tác động làm CPI chung tăng 0,95 điểm phần trăm, trong đó chỉ số giá nhóm thực phẩm tăng 3,26%, tác động làm CPI chung tăng 0,74 điểm phần trăm, tăng mạnh chủ yếu giá thịt lợn tăng 9,06%. Nguyên nhân do nhu cầu tiêu dùng tăng trong các dịp Lễ, Tết.
+ Chỉ số giá nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 2,47%; may mặc, mũ nón, giày dép tăng 1,07%; các thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 1,46%. Nguyên nhân do tăng cao trong dịp Lễ Tết, cùng với nguyên liệu đầu vào và chi phí sản xuất tăng nên các nhà cung ứng tăng giá bán thị trường tiêu dùng.
+ Chỉ số giá nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 4,95% làm CPI chung tăng 0,74 điểm phần trăm, do giá nhà ở thuê và giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở tăng. Trong đó, chỉ số giá nhóm điện sinh hoạt tăng 7,80% do nhu cầu sử dụng điện tăng đồng thời ngày 11/10/2024 và ngày 09/5/2025 EVN điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân; giá gas tăng 1,37% do Nhà nước điều chỉnh giá gas trong nước tăng theo giá thế giới.
+ Nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng cao nhất 14,97% làm CPI chung tăng 0,92 điểm phần trăm, áp dụng giá dịch vụ y tế tăng theo Thông tư số 21/2024/TT-BYT ngày 17/10/2024 của Bộ Y tế.
+ Chỉ số giá nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 5,43% làm CPI chung tăng 0,19 điểm phần trăm, trong đó các mặt hàng trang sức bằng vàng tăng 23,28% do ảnh hưởng giá vàng trong trước tăng theo giá vàng thế giới; giá bảo hiểm y tế tăng 21,74% do tăng theo Nghị định số 24/2023/NĐ-CP, ngày 01/7/2024 mức lương cơ sở được điều chỉnh tăng từ 1.800.000 đồng lên 2.340.000 đồng, theo đó bảo hiểm y tế cho cán bộ công chức và người lao động cũng được tăng theo.
- Các yếu tố làm giảm CPI bình quân 8 tháng năm 2025:
+ Chỉ số giá nhóm lương thực giảm 1,13% so cùng kỳ năm trước góp phần làm CPI chung giảm 0,06 điểm phần trăm, trong đó giảm chủ yếu mặt hàng gạo giảm 2,17%. Nguyên nhân, do nguồn cung tại địa phương cũng như nguồn cung trong nước dồi dào, tình hình xuất khẩu gạo cũng giảm so cùng kỳ, do đó giá so cùng kỳ năm trước có phần giảm, mức giảm dao động từ 500 - 1.000 đồng/kg tùy loại.
+ Chỉ số giá nhóm giao thông giảm 2,77% so cùng kỳ năm trước góp phần làm CPI chung giảm 0,27 điểm phần trăm, trong đó giá giảm chủ yếu các mặt hàng nhiên liệu giảm 11,22%, do ảnh hưởng các đợt điều chỉnh giá xăng dầu trong nước.
3. Hoạt động du lịch
Trong tháng, thời tiết trên địa bàn tỉnh có mưa rải rác ở một số nơi, khiến hoạt động du lịch tăng nhẹ so với tháng trước nhưng vẫn duy trì mức tăng khá so với cùng kỳ năm trước; các loại hình dịch vụ du lịch tiếp tục phát triển đa dạng. Tại NovaWorld Phan Thiết (phường Tiến Thành, tỉnh Lâm Đồng) diễn ra sự kiện “Sports Festival 2025” do Hiệp hội Thể thao Công an nhân dân Việt Nam phối hợp với NovaGroup tổ chức, bao gồm nhiều chương trình nghệ thuật, hoạt động thể thao và Lễ hội bia mùa hè “Dzô! Fest 2025”, thu hút sự quan tâm của đông đảo người dân và du khách. Cùng thời gian, tại Khu du lịch TTC Thung lũng Tình yêu (phường Lâm Viên, Đà Lạt, Lâm Đồng) diễn ra Hội thi Đầu bếp Tài năng Việt Nam lần I - 2025 với chủ đề “Hương vị Cao nguyên & Biển”. Song song đó, các hoạt động lữ hành, vui chơi giải trí, dịch vụ hỗ trợ và các loại hình dịch vụ khác diễn ra ổn định, tiếp tục được tăng cường nhằm đáp ứng tốt nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng của khách du lịch và người dân.
Lượt khách phục vụ trong tháng ước đạt 1.964,4 nghìn lượt, tăng 1,93% so tháng trước và tăng 29,39% so với cùng kỳ năm trước; ngày khách phục vụ ước đạt 3.525 nghìn ngày khách, tăng 2,46% so với tháng trước và tăng 33,5% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 8 tháng năm 2025 lượt khách ước đạt 13.529,2 nghìn lượt, tăng 16,32% so với cùng kỳ năm trước; ngày khách phục vụ ước đạt 24.533,1 nghìn ngày khách, tăng 19,64% so với cùng kỳ năm trước.
Lượt khách quốc tế trong tháng ước đạt 74,2 nghìn lượt khách, tăng 5,7% so với tháng trước và tăng 1,46% so với cùng kỳ năm trước; ngày khách phục vụ ước đạt 148,4 nghìn ngày khách, tăng 5,7% so với tháng trước và tăng 2,23% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 8 tháng năm 2025 lượt khách quốc tế ước đạt 840 nghìn lượt khách, tăng 33,2% so với cùng kỳ năm trước; ngày khách phục vụ ước đạt 2.239 nghìn ngày khách, tăng 31,83% so với cùng kỳ năm trước.

Doanh thu dịch vụ lưu trú trong tháng ước đạt 1.011,5 tỷ đồng, tăng 0,4% so với tháng trước và tăng 26,51% so với cùng kỳ năm trước; dịch vụ ăn uống ước đạt 3.979,3 tỷ đồng, tăng 0,96% so với tháng trước và tăng 17,77% so với cùng kỳ năm trước; du lịch lữ hành ước đạt 32,6 tỷ đồng, giảm 1,61% so với tháng trước và giảm 8,28% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 8 tháng năm 2025 doanh thu dịch vụ lưu trú đạt 7.041,9 tỷ đồng, tăng 16,57% so với cùng kỳ năm trước; dịch vụ ăn uống đạt 28.802,7 tỷ đồng, tăng 13,28% so cùng kỳ năm trước; du lịch lữ hành đạt 424,1 tỷ đồng, tăng 86,38% so cùng kỳ năm trước.
Doanh thu từ hoạt động du lịch trong tháng ước đạt 5.220,7 tỷ đồng tăng 1,92% so với tháng trước và tăng 32,98% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 8 tháng năm 2025 doanh thu từ hoạt động du lịch đạt 135.940,4 tỷ đồng, tăng 17,72% so với cùng kỳ năm trước.
4. Hoạt động dịch vụ khác
Trong tháng doanh thu các ngành dịch vụ khác ước đạt 2.462,5 tỷ đồng, tăng 0,36% so với tháng trước và tăng 8,2% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu dịch vụ kinh doanh bất động sản đạt 286,5 tỷ đồng, tăng 2,02 % so với tháng trước và tăng 19,15% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu dịch vụ hành chính và dịch vụ hỗ trợ đạt 108,1 tỷ đồng, tăng 1,36% so với tháng trước và tăng 13,34% so với cùng kỳ; doanh thu dịch vụ giáo dục và đào tạo đạt 64,4 tỷ đồng, tăng 5,27% so với tháng trước và tăng 0,2% so với cùng kỳ; doanh thu dịch vụ y tế và hoạt động trợ giúp xã hội đạt 128 tỷ đồng, tăng 2,07% so với tháng trước và tăng 18,49% so với cùng kỳ năm trước;doanh thu dịch vụ nghệ thuật, vui chơi và giải trí ước đạt 1.360,9 tỷ đồng, giảm 1,06% so với tháng trước và tăng 4,3% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu dịch vụ khác ước đạt 514,5 tỷ đồng, tăng 2,08% so với tháng trước và tăng 11,12% so với cùng kỳ năm trước.
Lũy kế 8 tháng 2025 doanh thu các ngành dịch vụ khác ước đạt 18.875,9 tỷ đồng, tăng 10,53% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu dịch vụ kinh doanh bất động sản đạt 2.038,4 tỷ đồng, tăng 13,75% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu dịch vụ hành chính và dịch vụ hỗ trợ đạt 846 tỷ đồng, tăng 16,67% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu dịch vụ giáo dục và đào tạo ước đạt 563,4 tỷ đồng, tăng 32,8% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu dịch vụ y tế và hoạt động trợ giúp xã hội ước đạt 953,1 tỷ đồng, tăng 14,37% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu dịch vụ nghệ thuật, vui chơi và giải trí ước đạt 10.519,1 tỷ đồng, tăng 9,05% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu dịch vụ khác ước đạt 3.955,9 tỷ đồng, tăng 8,18% so với cùng kỳ năm trước.
5. Hoạt động vận tải
Trong tháng, hoạt động vận tải có xu hướng tăng trưởng tích cực, chủ yếu nhờ kỳ du lịch hè kéo dài làm gia tăng nhu cầu đi lại của hành khách. Việc sáp nhập tỉnh đã mở rộng không gian kinh tế - xã hội và nâng cao hiệu quả khai thác cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện thuận lợi giúp lưu lượng vận chuyển hàng hóa và hành khách tăng đáng kể. Doanh thu từ giao thông vận tải và kho bãi trong tháng đạt 1.246,8 tỷ đồng, tăng 2,97% so với tháng trước và tăng 16,3% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 8 tháng đầu năm đạt 9.411,3 tỷ đồng, tăng 15,18% so với cùng kỳ năm trước.
- Vận tải hành khách: Lượt khách vận chuyển trong tháng ước đạt 4.150 nghìn hành khách (HK), tăng 2,86% so với tháng trước và tăng 17,85% so với cùng kỳ năm trước; lượt khách luân chuyển ước đạt 590.726,1 nghìn HK.Km, tăng 2,86% so với tháng trước và tăng 15,96% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 8 tháng năm 2025, lượt khách vận chuyển ước đạt 30.790,9 nghìn HK, tăng 11,61% so với cùng kỳ năm trước; lượt khách luân chuyển ước đạt 4.522.826,5 nghìn HK.Km, tăng 13,9% so với cùng kỳ năm trước.
- Vận tải hàng hóa: Khối lượng vận chuyển trong tháng ước đạt 2.046,4 nghìn tấn, tăng 3,47% so với tháng trước và tăng 1,12% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng luân chuyển ước đạt 288.079,2 nghìn tấn.Km, tăng 2,96% so với tháng trước và tăng 7,47% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 8 tháng năm 2025, khối lượng vận chuyển ước đạt 15.178,3 nghìn tấn, tăng 4,75% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng luân chuyển ước đạt 2.163.435,1 nghìn tấn.Km, tăng 6,05% so với cùng kỳ năm trước.
- Doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi: Trong tháng ước đạt 1.246,9 tỷ đồng, tăng 2,97% so với tháng trước và tăng 16,3% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 8 tháng năm 2025 ước đạt 9.411,3 tỷ đồng, tăng 15,18% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: doanh thu vận tải hành khách ước đạt 4.080 tỷ đồng, tăng 19,87% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu vận tải hàng hóa ước đạt 3.938,6 tỷ đồng, tăng 5,04%; doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải ước đạt 1.350,8 tỷ đồng, tăng 37,74%; doanh thu bưu chính, chuyển phát ước đạt 41,8 tỷ đồng, tăng 13,09%.
- Khối lượng hàng hóa vận tải qua cảng quốc tế Vĩnh Tân: Trong tháng ước đạt 125 nghìn tấn, trong đó xuất cảng 75 nghìn tấn (tro bay, cát, xỉ than, muối xá, quặng), nhập cảng 50 nghìn tấn (xi măng, cao lanh, máy móc, muối xá). Lũy kế 8 tháng năm 2025 ước đạt 1.205,1 nghìn tấn, trong đó xuất cảng 1.122,8 nghìn tấn (muối xá, tro bay, cát, xỉ than); nhập cảng 82,3 nghìn tấn (túi xi măng, máy móc, muối xá).

IV. Thu ngân sách; hoạt động tín dụng
1. Thu - chi ngân sách
Trong tháng, tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước đạt 1.596 tỷ đồng. Lũy kế 8 tháng năm 2025 đạt 20.449,8 tỷ đồng, bằng 76,39% so với dự toán năm và tăng 21,03% so với cùng kỳ năm trước. Thu nội địa đạt 19.484,6 tỷ đồng, bằng 77,18% so với dự toán năm và tăng 15,31% so vối cùng kỳ (trong đó: thu thuế, phí, lệ phí 12.120,5 tỷ đồng bằng 78,29% so với dự toán và tăng 20,6% so với cùng kỳ; thu từ đất, nhà 3.113,4 tỷ đồng đạt 71,43% so với dự toán năm và tăng 20,13% so với cùng kỳ); thu từ xổ số 3.354 tỷ đồng đạt 77,82% dự toán năm và giảm 1,16% so với cùng kỳ; thu thuế xuất nhập khẩu 965,2 tỷ đồng, đạt 63,29% so với dự toán toán năm...
Riêng khối cơ sở kết quả thu 8 tháng năm 2025 ước tổng thu nội địa đạt 7.704,7 tỷ đồng đạt 69,49% dự toán năm và tăng 8,36% so với cùng kỳ. Trong đó: Cơ sở 1 đạt 1.198,8 tỷ đồng (đạt 47,19% dự toán và giảm 3,7% so với cùng kỳ năm trước); cơ sở 2 đạt 1.184,8 tỷ đồng (đạt 69,92% dự toán và tăng 20,6%); cơ sở 3 đạt 897,6 tỷ đồng (đạt 78% dự toán và tăng 27,5%); cơ sở 4 đạt 385,4 tỷ đồng (đạt 86,68% dự toán và tăng 27,34%); cơ sở 5 đạt 131 tỷ đồng (đạt 56% dự toán và giảm 8,43%); cơ sở 6 đạt 1.758,9 tỷ đồng (đạt 80,98% dự toán và tăng 3,39%); cơ sở 7 đạt 45,4 tỷ đồng (đạt 174,74% dự toán và tăng 57,3%); cơ sở 8 đạt 332,8 tỷ đồng (đạt 42,13% dự toán và giảm 31,47%); cơ sở 9 đạt 726,4 tỷ đồng (đạt 106,67% dự toán và tăng 6,09%); cơ sở 10 đạt 290,3 tỷ đồng đạt 53,96% dự toán và giảm 6,4%; cơ sở 11 đạt 229,5 tỷ đồng (đạt 96,01% dự toán và tăng 44,42%); cơ sở 12 đạt 314,4 tỷ đồng (đạt 102,40% dự toán và tăng 56,04%); cơ sở 13 đạt 209,4 tỷ đồng (đạt 82,45% dự toán và tăng 29,13%).
Chi ngân sách nhà nước trong tháng ước đạt 2.766 tỷ đồng. Lũy kế 8 tháng năm 2025 chi ngân sách 27.661 tỷ đồng, đạt 61,32% so với dự toán năm; trong đó: Chi thường xuyên đạt 17.454,7 tỷ đồng, bằng 63,21% so dự toán năm; chi đầu tư phát triển đạt 3.141,9 tỷ đồng, bằng 32,01% so với dự toán năm.
2. Hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng trên địa bàn tỉnh trong tháng ổn định, an toàn, thông suốt. Lãi suất huy động VNĐ đối với tiền gửi kỳ hạn dưới 01 tháng hiện phổ biến ở mức 1,45% - 3,82%/năm, kỳ hạn 1 tháng đến dưới 6 tháng 2,46% - 4,66%/năm, kỳ hạn từ 6 tháng đến dưới 12 tháng 3,27% - 5,24%/năm, kỳ hạn từ 12 tháng trở lên 4,05% - 5,66%/năm. Lãi suất cho vay các đối tượng ưu tiên ngắn hạn 4%/năm; cho vay lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác, ngắn hạn ở mức 4,74% - 9,95%/năm, trung dài hạn 4,33% - 10,13%/năm; lãi suất cho vay USD ngắn hạn 3,82%/năm.
Hiện nay toàn tỉnh có 52 đại lý đổi ngoại tệ của 47 tổ chức kinh tế, 01 đại lý chi trả ngoại tệ đáp ứng nhu cầu đổi tiền của du khách. Có 154 doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh vàng trang sức mỹ nghệ (TSMN) với tổng khối lượng sản xuất vàng TSMN là 53,8 kg, giá trị gần 133 tỷ đồng. Có 69 địa điểm kinh doanh vàng miếng của 19 đơn vị (15 TCTD, 4 TCKT). Lũy kế từ đầu năm đến nay, doanh số mua vào 169,2 lượng với trên 19 tỷ đồng, doanh số bán là 132 lượng với trên 15 tỷ đồng. Có 34 doanh nghiệp còn dư nợ vay trung, dài hạn nước ngoài, với dư nợ 779 triệu USD.
Tổng huy động vốn đạt 218.000 tỷ đồng, tăng 1,2% so với đầu tháng, tăng 11% so đầu năm. Dư nợ cho vay đạt 353.000 tỷ đồng, tăng 0,86% so với đầu tháng, tăng 4,1% so với đầu năm. Ước đến 31/8/2025, dư nợ cho vay nông nghiệp nông thôn trên địa bàn đạt 232.500 tỷ đồng, tăng 3,3% (khoảng 7.500 tỷ đồng) so với đầu năm; dư nợ cho vay xuất khẩu đạt khoảng 1.500 tỷ đồng, tăng 3,9% (khoảng 57 tỷ đồng) so với đầu năm; dư nợ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa đạt khoảng 40.500 tỷ đồng, giảm 2,7% (khoảng 1.155 tỷ đồng) so với đầu năm.
Chương trình hỗ trợ ngư dân vay vốn phát triển thủy sản theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP của Chính phủ (chỉ phát sinh tại tỉnh Bình Thuận trước sáp nhập): Tổng số tiền cho vay từ đầu chương trình là 1.075,5 tỷ/120 tàu. Doanh số thu nợ từ đầu chương trình là 214,4 tỷ đồng. Dư nợ (nội bảng) là 44,1 tỷ đồng/18 tàu (trong đó, cho vay đóng mới tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ là 8,6 tỷ đồng, cho vay đóng mới tàu khai thác hải sản xa bờ là 35,5 tỷ đồng, cho vay nâng cấp tàu còn 0 tỷ đồng). Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ là 18 tỷ đồng/16 tàu, nợ ngoại bảng là 809,5 tỷ đồng/88 tàu, số tàu đã trả hết nợ là 14 tàu.
V. Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội
1. Hoạt động văn hóa - Thể dục thể thao
1.1 Hoạt động văn hóa
- Hoạt động tuyên truyền, cổ động: Tổ chức tuyên truyền phục vụ kỷ niệm 80 năm Ngày Cách mạng Tháng Tám (19/8/1945 - 19/8/2025) và Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2/9/1945 - 2/9/2025); Ngày truyền thống Công an nhân dân Việt Nam (19/8/1945 - 19/8/2025) và 20 năm Ngày hội Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc (19/8/2005 - 19/8/2025).
- Hoạt động văn hóa, văn nghệ: Tổ chức Chương trình Dạ hội Điện ảnh chủ đề “Sắc màu Việt Nam”, Tuần phim Việt Nam, chương trình “Giao lưu các câu lạc bộ” nhân kỷ niệm 80 năm Ngày Cách mạng Tháng Tám và Ngày Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; chương trình âm nhạc đường phố phục vụ nhân dân, du khách tại phường Xuân Hương - Đà Lạt; biểu diễn văn nghệ tại sân khấu Làng chài Fishermen show phường Mũi Né. Bên cạnh đó, đã xây dựng, tập luyện các chương trình nghệ thuật phục vụ chào mừng Lễ kỷ niệm 80 năm Cách mạng Tháng Tám thành công và Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phục vụ chương trình đi bộ cùng “Việt Nam tiến bước”; phục vụ khai mạc Đại hội đại biểu Đảng bộ UBND tỉnh Lâm Đồng lần thứ I nhiệm kỳ 2025 - 2030.
- Hoạt động bảo tồn, bảo tàng:
+ Bảo tàng tỉnh Lâm Đồng (từ ngày 11/7 - 10/8/2025): Đã đón 42.677 lượt khách đến tham quan (3.835 lượt tại Nhà trưng bày chính Bảo tàng Lâm Đồng; 1.143 lượt tại Di tích quốc gia Nhà lao thiếu nhi Đà Lạt; 891 lượt tại Di tích quốc gia đặc biệt Khảo cổ Cát Tiên; 36.598 lượt tại cơ sở 1- phường Phan Thiết và 210 lượt tại cơ sở 2 Đắc Nông). Tổ chức trưng bày chuyên đề “Âm vang Ngày Độc Lập” kỷ niệm 80 năm Ngày Cách mạng Tháng Tám và Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; khảo sát, nghiên cứu thu thập tư liệu, hình ảnh trong Lễ tẩy trần tại Tháp Pô Dam (xã Liên Hương); hoàn chỉnh chuyên đề khảo sát, thu thập tư liệu chuyên đề “Người Chăm ở xã Sơn Mỹ, tỉnh Lâm Đồng”. Tổ chức thực hiện đề tài “Ứng dụng công nghệ 3D trong bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa tại Khu Di tích Quốc gia đặc biệt Khảo cổ Cát Tiên”; thực hiện khai quật di chỉ khảo cổ học tại xã Bắc Bình và sưu tầm 40 hình ảnh về thành tựu phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội tỉnh Lâm Đồng.
+ Bảo tàng Hồ Chí Minh - Chi nhánh Bình Thuận: Tổ chức phục vụ 169 đoàn với 16.226 lượt người khách; phục vụ 12 lễ viếng, tuyên dương, sinh hoạt chuyên đề. Phục vụ chu đáo đoàn đại biểu, lãnh đạo Tỉnh ủy, HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh Lâm Đồng đến dâng hương viếng Bác nhân dịp kỷ niệm 78 năm Ngày Thương binh Liệt sỹ (27/7/1947 - 27/7/2025). Tổ chức triển lãm về “Hồ Chí Minh - Chân dung một con người” nhân kỷ niệm 80 năm ngày Cách mạng Tháng Tám thành công và Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
+ Ban Quản lý Khu di tích căn cứ Tỉnh ủy Bình Thuận (cũ): Tiếp đón, phục vụ 20 đoàn với 2.730 lượt khách đến tham quan, học tập, nghiên cứu, trải nghiệm.
- Hoạt động Thư viện: Thư viện tỉnh đã cấp 162 thẻ bạn đọc (99 thẻ người lớn, 63 thẻ thiếu nhi); phục vụ 382.104 lượt bạn đọc; luân chuyển 11.714 lượt tài liệu; bổ sung 764 tài liệu; xử lý 1.447 tài liệu; tổng số tài liệu của thư viện hiện có là 852.226 bản; số hóa 28.671 trang tài liệu; phục chế 45 bản tài liệu phục vụ bạn đọc. Trưng bày 753 tài liệu kỷ niệm trong tháng; viết bài giới thiệu sách đăng Fanpage 15 cuốn sách; phát hành tập Thông tin tư liệu Lâm Đồng tháng 7/2025 với 100 tin, bài; đăng tải 13 tin, bài tuyên truyền; cập nhật thông tin website 154 tin; giới thiệu 14 bản sách mới.
1.2. Hoạt động thể thao
- Thể dục thể thao quần chúng: Tiếp tục duy trì và mở rộng các hoạt động thể dục thể thao quần chúng, đáp ứng nhu cầu vận động, nâng cao sức khỏe, lối sống lành mạnh cho người dân. Trong tháng đã hỗ trợ Hội thao Khối thi đua số 1 tỉnh Lâm Đồng; Hội thao ngành Công an tỉnh kỷ niệm 80 năm Ngày truyền thống Công an Nhân dân (19/8/1945-19/8/2025) và 20 năm Ngày hội toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc (19/8/2005-19/8/2025).
- Thể thao thành tích cao: Tiếp tục củng cố lực lượng vận động viên, nâng cao chất lượng công tác đào tạo, huấn luyện và cử vận động viên tham gia các giải thể thao quốc gia, quốc tế theo kế hoạch. Cử đoàn vận động viên tham gia 06 giải, kết quả đạt 34 huy chương (04 HCV, 15 HCB và 15 HCĐ); tổng thành tích từ đầu năm đến thời điểm ngày 14/8/2025: Đạt 441 huy chương (92 HCV, 119 HCB, 230 HCĐ), trong đó có 28 huy chương quốc tế (07 HCV, 13 HCB, 8 HCĐ).
2. Giáo dục và đào tạo
Trong tháng, tỉnh tập trung tổ chức kiểm tra, rà soát các trường, lớp, chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, trang thiết bị dạy học, xây dựng môi trường học tập an toàn, thân thiện, xanh, sạch, đẹp. Các cơ sở giáo dục đã thực hiện tốt việc vệ sinh khuôn viên trường học; treo cờ, khẩu hiệu, băng rôn để tuyên truyền việc tổ chức Lễ Khai giảng năm học 2025 - 2026 diễn ra vào ngày 05/9/2025.
Hiện nay, toàn tỉnh có 527 trường mầm non, 564 trường tiểu học, 365 trường THCS, 121 trường THPT, 26 trung tâm giáo dục nghề nghiệp và giáo dục thường xuyên; tổng số cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên là 49.951 người. Năm học mới 2025 - 2026, toàn tỉnh có 167.448 trẻ em theo học các trường mầm non; 326.714 học sinh cấp tiểu học; 232.221 học sinh cấp THCS; 114.607 học sinh cấp THPT và 4.210 học viên giáo dục thường xuyên. Nhìn chung đến nay, công tác chuẩn bị cho năm học mới được chuẩn bị nghiêm túc, chu đáo, an toàn và đúng theo kế hoạch.
3. Y tế
- Phòng chống sốt xuất huyết và các bệnh truyền nhiễm khác: Trong tháng phát hiện 846 ca mắc sốt xuất huyết mới, tăng 490 ca so với tháng trước; có 01 ca tử vong, tăng 01 ca so với tháng trước. Các khu vực có số ca mắc cao: Cư Jút (235 ca), Hàm Thuận Nam (94 ca), Đạ Huoai (87 ca); trong tháng toàn tỉnh có 132 ổ dịch được phát hiện xử lý. Lũy kế từ đầu năm đến ngày 06/8/2025, toàn tỉnh có 2.723 ca mắc sốt xuất huyết.
- Tiêm chủng mở rộng: Trong tháng đã thực hiện tiêm viêm gan B < 24h cho 3.786/49.072 trẻ, lũy kế từ đầu năm đến nay đã tiêm cho 24.537 trẻ, đạt tỷ lệ 50%; tiêm chủng đầy đủ cho 4.069/49.072 trẻ, lũy kế 27.479 trẻ, đạt tỷ lệ 56%; ước 8 tháng , tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ cho trẻ em dưới 1 tuổi đạt tỷ lệ 62,4%; tiêm phòng uốn ván cho phụ nữ có thai cho 3.506/46.705 người, lũy kế 8 tháng có 24.143 người, đạt tỷ lệ 51,7%; tiêm MR cho 3.769/49.249 trẻ, lũy kế 29.035 trẻ, đạt tỷ lệ 59,0%; tiêm bạch hầu - ho gà - uốn ván (DPT) mũi 4 cho 4.024/49.249 trẻ, lũy kế 28.898 trẻ, đạt tỷ lệ 58,7%; tiêm viêm não Nhật Bản mũi 1 cho 4.109/48.873 trẻ, lũy kế 29.245 trẻ, đạt tỷ lệ 59,8%; tiêm viêm não Nhật Bản mũi 2 cho 3.996/48.873 trẻ, lũy kế 27.860 trẻ, đạt tỷ lệ 57%; tiêm viêm não Nhật Bản mũi 3 cho 3.781/46929 trẻ, lũy kế từ đầu năm đến nay 24.503 trẻ, đạt tỷ lệ 52,2%.
- Công tác phòng chống Phong: Trong tháng không phát hiện thêm bệnh phong mới, duy trì tốt công tác loại trừ bệnh phong theo 4 tiêu chuẩn của Bộ Y tế. Toàn tỉnh quản lý 136 bệnh nhân, đang điều trị 01 bệnh nhân, giám sát 04 bệnh nhân, chăm sóc tàn tật cho 135 bệnh nhân, có 1 bệnh nhân tử vong.
- Công tác phòng chống Lao: Trong tháng phát hiện, thu dung, điều trị 84 bệnh nhân các thể, trong đó có 62 bệnh nhân lao phổi AFB (+); quản lý điều trị 595 bệnh nhân lao.
- Công tác phòng chống HIV/AIDS: Trong tháng phát hiện 15 bệnh nhân mới; số nhiễm HIV tích lũy là 4.514 người; số chuyển sang AIDS tích lũy đến nay là 1.766 người.
- Công tác khám chữa bệnh: Trong tháng đã tổ chức khám bệnh cho 533.846 lượt bệnh nhân, số lượt bệnh nhân điều trị nội trú là 42.532 người, số ngày điều trị nội trú 227.042 ngày, xét nghiệm cho 806.431 tiêu bản, chẩn đoán 148.582 hình ảnh, phẫu thuật 5.613 trường hợp. Lũy kế 8 tháng đã tổ chức khám bệnh cho 3.397.409 lượt người; 289.695 lượt bệnh nhân điều trị nội trú với 1.598.226 ngày điều trị nội trú, số ngày điều trị nội trú trung bình/bệnh nhân 5,3 ngày, công suất sử dụng giường bệnh toàn tỉnh đạt 83,3%; đã xét nghiệm cho 5.647.726 tiêu bản; chẩn đoán 933.749 hình ảnh và phẫu thuật cho 36.723 trường hợp.
- Công tác bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm: Trong tháng xảy ra 02 vụ ngộ độc thực phẩm làm 92 người mắc, không có tử vong. Lũy kế 8 tháng, toàn tỉnh xảy ra 03 vụ ngộ độc thực phẩm làm 98 người mắc, có 01 trường hợp tử vong do ăn cá nóc.
4. Thông tin, báo chí, xuất bản
- Báo chí và truyền thông: Các cơ quan báo chí đã bám sát nhiệm vụ chính trị của địa phương, tập trung tuyên truyền phản ánh các hoạt động trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hóa, an ninh quốc phòng. Trong tháng (từ ngày 15/7/2025 -15/8/2025), qua rà soát trên hệ thống phần mềm giám sát thông tin mạng xã hội, có 17.529 tin, bài viết có từ khóa đề cập đến Lâm Đồng; trong đó có 2.941 tin, bài tích cực; 9.589 tin, bài trung lập và 5.009 tin, bài tiêu cực; ngành chức năng đã kịp thời xây dựng phương án xử lý theo đúng quy định của pháp luật.
- Thông tin cơ sở và thông tin đối ngoại: Hoạt động thông tin cơ sở và thông tin đối ngoại được triển khai theo kế hoạch. Tỉnh đã triển khai tốt công tác tuyên truyền về các ngày lễ, ngày kỷ niệm, các sự kiện chính trị quan trọng của đất nước và địa phương; đã rà soát cung cấp thông tin, dữ liệu phục vụ Triển lãm số và bản đồ số từ các sở, ngành gửi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Xuất bản, in và phát hành: Thực hiện tốt hoạt động quản lý nhà nước về xuất bản, in và phát hành xuất bản ấn phẩm trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn các xã, phường và đặc khu triển khai thực hiện công tác quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản, in và phát hành; rà soát và cung cấp danh sách các cơ sở in và phát hành tại địa phương. Quản lý chặt chẽ việc thẩm định và cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh nhằm nâng cao chất lượng toàn diện các xuất bản phẩm. Trong tháng đã cấp 01 Giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
5. Chính sách liên quan đến đồng bào dân tộc thiểu số và tôn giáo
5.1. Chính sách dân tộc
Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và đời sống đồng bào dân tộc thiểu số cơ bản ổn định. Mạng lưới giáo dục, y tế tiếp tục được đầu tư, cơ bản đáp ứng yêu cầu học tập và chăm sóc sức khoẻ người dân; công tác bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa, lễ hội truyền thống được quan tâm thực hiện, các giá trị văn hóa truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số tiếp tục được bảo tồn, phát huy.
Các xã, phường triển khai các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, đặc biệt là các dự án mới tiếp nhận từ huyện; xây dựng kế hoạch vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2026 - 2030; triển khai hướng dẫn các chủ đầu tư phân khai và tổ chức thực hiện nguồn vốn ngân sách nhà nước năm 2025 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; phân định vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển (thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực I, II, III).
Hiện nay, đồng bào các dân tộc trên địa bàn tỉnh thu hoạch vụ mùa; gieo trồng, xuống giống, chăm sóc các loại cây trồng và hoa màu. Một số loại cây trồng, con giống mới có năng suất, chất lượng cao được đồng bào đưa vào nuôi, trồng trên diện rộng; chăn nuôi gia súc, gia cầm được duy trì ổn định; các biện pháp phòng, chống dịch bệnh, tiêm phòng được tăng cường, dịch bệnh trên cây trồng được kiểm soát. Công tác giao khoán bảo vệ rừng được duy trì và phát huy hiệu quả; các chương trình, chính sách, dự án trong vùng đồng bào dân tộc được triển khai toàn diện trên các lĩnh vực.
5.2. Chính sách tôn giáo
Các hoạt động tôn giáo trên địa bàn tỉnh diễn ra ổn định và tuân thủ pháp luật, đảm bảo theo đúng hiến chương, điều lệ, tôn chỉ, mục đích và phương châm hành đạo của các tôn giáo. Đã hợp nhất Ban Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam (GHPGVN) 03 tỉnh Lâm Đồng, Đắk Nông, Bình Thuận thành Ban Trị sự GHPGVN tỉnh Lâm Đồng và thống nhất cử nhân sự các Ban chuyên môn thuộc Ban Trị sự GHPGVN tỉnh Lâm Đồng nhiệm kỳ 2022 - 2027, đồng thời đã tổ chức Hội nghị lần thứ I Ban Trị sự GHPGVN tỉnh Lâm Đồng nhiệm kỳ 2022 - 2027.
Chấp thuận Giáo phận Ban Mê Thuột bổ nhiệm 04 linh mục làm Phó xứ các Giáo xứ trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng; chấp thuận chủ trương về quy mô, sự cần thiết xây dựng công trình tôn giáo cho 05 cơ sở tôn giáo (Phật giáo: 04, Công giáo: 01); thông báo chấp thuận việc Giáo hội Cơ đốc Phục Lâm Việt Nam mời người nước ngoài vào hoạt động tôn giáo. Đoàn đại biểu Hội thánh Tin Lành Trưởng lão Việt Nam tỉnh Lâm Đồng gồm 25 người tham dự Đại hội Hội thánh Tin Lành Trưởng lão Việt Nam lần thứ IV, nhiệm kỳ 2025 - 2029; Đại hội đã bầu cử Hội đồng quản trị nhiệm kỳ 2025 - 2029; đồng thời, Ban Đại diện Tin Lành Việt Nam (miền Nam) tỉnh đã tổ chức Hội đồng Bồi linh năm 2025 tại nhà thờ Tin Lành - Đà Lạt. Các cơ sở tín ngưỡng và tôn giáo khác trên địa bàn tỉnh hoạt động ổn định. Các chính sách về tôn giáo được triển khai bình đẵng, có hiệu quả nhằm bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, đồng thời duy trì ổn định chính trị, xã hội trên địa bàn tỉnh.
6. Công tác xóa nhà tạm, nhà dột nát
Toàn tỉnh đã hoàn thành 5.474 căn nhà (xây mới 4.136 căn, sửa chữa 1.338 căn), đạt 91,2% kế hoạch năm (Kế hoạch: 6.004 căn); còn lại 530 căn chưa hoàn thành, trong đó 462 căn diện xây mới và 68 căn sửa chữa. Đối với dự án hỗ trợ nhà ở Chương trình xóa nhà tạm, nhà dột nát từ nguồn xã hội hóa: Tổng số phê duyệt 282 căn (xây mới); đến nay đã khởi công 282/282 căn, trong đó đã hoàn thành 146 căn (tại tỉnh Đắk Nông cũ). Đối với Chương trình xóa nhà tạm, nhà dột nát do Thủ tướng Chính phủ phát động, đến nay đã hoàn thành 3.862/3.862 căn nhà, đạt 100% theo kế hoạch.
7. Hoạt động bảo hiểm
Công tác giải quyết, chi trả các chế độ BHXH, BHYT, BHTN cho đối tượng thực hiện đầy đủ, kịp thời, đúng quy định, tạo thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia và thụ hưởng. Tính đến 31/7/2025, toàn tỉnh có 274.446 người tham gia BHXH tăng 0,62% so với tháng trước và tăng 2,96% so với cùng kỳ năm trước (trong đó: 230.010 người tham gia BHXH bắt buộc, tăng 0,86% so với cùng kỳ năm trước; 44.436 người tham gia BHXH tự nguyện tăng 28,56%), 210.768 người tham gia BHTN, tăng 0,24% so với tháng trước và tăng 0,59% so với cùng kỳ năm trước; số người tham gia BHYT là 2.894.487 người, tăng 0,41% so với tháng trước và tăng 0,59% so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ bao phủ BHYT chung toàn tỉnh đạt 86,53% dân số.
Trong tháng, đã giải quyết mới 11.443 người hưởng chế độ BHXH và phối hợp chi trả trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ học nghề cho 3.284 người (Trong đó: 1.158 người hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH hàng tháng; 3.329 người hưởng trợ cấp 1 lần; 5.511 lượt người hưởng chế độ ốm đau; 1.091 lượt người hưởng chế độ thai sản; 354 lượt người hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe; 3.017 người hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng; 267 người hưởng hỗ trợ học nghề). Lũy kế đến 31/7/2025, đã giải quyết mới 71.917 người hưởng chế độ BHXH và phối hợp chi trả cho 12.929 người hưởng chế độ BHTN (Trong đó: 2.568 người hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH hàng tháng; 19.834 người hưởng trợ cấp 1 lần; 38.542 người hưởng chế độ ốm đau; 8.315 người hưởng chế độ thai sản; 2.658 người hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe; 12.188 người hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng; 741 người hưởng số người được hỗ trợ học nghề).
Tiếp nhận, giải quyết nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định số 177, 178 là 853 người (lũy kế: 1.273 người). Lũy kế 7 tháng năm 2025, tổng số thu 5.569,8 tỷ đồng; tỷ lệ chậm đóng (tiền nợ) phải thu 4,16% và tỷ lệ chậm đóng phải tính lãi 1,78% so với dự toán thu. Chi BHXH, BHYT, BHTN với số tiền 3.867,7 tỷ đồng; trong đó: Chi trả chế độ BHXH là 3.331,2 tỷ đồng, chi BHTN là 200,9 tỷ đồng...
8. Tai nạn giao thông (từ ngày 15/7-14/8/2025)
Trong tháng xảy ra 60 vụ tai nạn giao thông, giảm 13 vụ so với tháng trước và giảm 34 vụ so với cùng kỳ năm trước; số người chết là 29 người, giảm 15 người so với tháng trước và giảm 04 người so với cùng kỳ năm trước; số người bị thương là 46 người, giảm 07 người so với tháng trước và giảm 39 người so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 8 tháng, toàn tỉnh xảy ra 567 vụ tai nạn giao thông, giảm 263 vụ so với cùng kỳ năm trước; số người chết là 280 người, giảm 19 người; số người bị thương là 450 người, giảm 271 người so với cùng kỳ năm trước.
Tổng số phương tiện hiện đang quản lý là 221.474 xe ôtô; 2.982.682 xe môtô. Ngành chức năng phát hiện, xử lý 15.403 trường hợp vi phạm luật giao thông; tổng số tiền xử phạt trên 14,7 tỷ đồng; tước 110 giấy phép lái xe; tạm giữ 1.318 xe mô tô, 36 xe ô tô.
9. Thiên tai, cháy nổ, vi phạm môi trường
- Thiên tai: Trong tháng xảy ra 04 vụ thiên tai (mưa lớn kèm gió lốc giật mạnh) làm 01 người bị thương và 02 người chết (do sạt, lở bị vùi lấp tại phường Xuân Trường - Đà Lạt); hư hại 79 căn nhà, 06 cổng chào bị đổ sập, 06 cột điện bị gãy đổ, hư hỏng 01 cống thoát nước, sụp 02 mố cầu, 04 cầu dân sinh bị cuốn trôi hoàn toàn, hư hỏng 03 chiếc ô tô, chết 1.004 con gà, 75 máy tưới nước và hệ thống dẫn nước bị lũ cuốn trôi, 10 ao cá bị ngập, nhiều gia cầm và một số tài sản khác bị lũ cuốn trôi, hư hỏng. Ước tính tổng thiệt hại khoảng 23,52 tỷ đồng. Lũy kế 8 tháng năm 2025 trên địa bàn tỉnh xẩy ra 19 trận (đợt) mưa lớn kèm dông, lốc, mưa đá, gió giật mạnh sóng biển lớn; thiên tai đã làm 03 người chết và 09 người bị thương, hư hỏng 402 căn nhà, 06 ô tô, 01 xe máy, chìm 07 tàu cá, sạt lở 5,28km bờ biển, khoảng 146,59 ha cây trồng bị ảnh hưởng, 63,64 ha nhà kính, nhà lưới bị tốc mái, 06 cổng chào bị sập, 18 cột điện bị gãy đổ, hư hỏng 01 cống thoát nước và một số cây xanh, cơ sở hạ tầng, phương tiện khác. Ước tổng giá trị thiệt hại khoảng 40,2 tỷ đồng.
- Cháy nổ: Trong tháng xảy ra 05 vụ cháy nổ, không có thiệt hại về người, ước thiệt hại 78 triệu đồng.
- Vi phạm môi trường: Trong tháng không phát hiện vi phạm môi trường (tháng trước 0 vụ). Lũy kế 8 tháng xảy ra 18 vụ, giảm 06 vụ so với cùng kỳ năm trước, xử phạt 3.278 triệu đồng (cùng kỳ: số vụ vi phạm 24 vụ, xử phạt 1.072 triệu).
* Đánh giá chung:
Trong 8 tháng năm 2025, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh duy trì ổn định và có nhiều chuyển biến tích cực. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản phát triển tương đối thuận lợi, một số cây trồng và vật nuôi chủ lực đạt năng suất tốt, góp phần đảm bảo nguồn cung; công nghiệp - xây dựng phục hồi, nhất là ở lĩnh vực chế biến, năng lượng và hạ tầng; thương mại, dịch vụ và du lịch tiếp tục sôi động, doanh thu bán lẻ và lượng khách tăng khá, khẳng định vai trò động lực tăng trưởng. Thu ngân sách đạt tiến độ cao, tín dụng mở rộng hợp lý, thị trường tiền tệ - ngoại hối ổn định, chỉ số giá tiêu dùng được kiểm soát, đời sống dân cư từng bước được cải thiện.
Tuy nhiên, vẫn còn những hạn chế như tiến độ giải ngân vốn đầu tư công chậm, chi đầu tư phát triển đạt thấp; các ngành khai khoáng, công nghiệp chế biến chế tạo, sản xuất và phân phối điện,... có mức tăng trưởng thấp chưa đạt mục tiêu đề ra; một số lĩnh vực xây dựng, nông nghiệp gặp khó do biến động giá nguyên liệu, thời tiết; nợ xấu trong tín dụng chính sách còn tồn tại; áp lực giá cả đầu vào và dịch bệnh tiềm ẩn nguy cơ ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống.
Để hoàn thành mục tiêu cả năm, cần đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công, tập trung cho các dự án hạ tầng trọng điểm; tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và sản xuất nông nghiệp; giữ ổn định thị trường tài chính - tín dụng; quản lý giá cả linh hoạt, bảo đảm cung cầu hàng hóa thiết yếu; đồng thời đẩy mạnh xúc tiến thương mại, du lịch gắn với xây dựng thương hiệu và liên kết vùng. Những giải pháp này sẽ góp phần giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng và nâng cao đời sống nhân dân trong những tháng cuối năm.
Thống Kê tỉnh Lâm Đồng
.JPG)
.JPG)
.JPG)
.JPG)
Kèm file: Số liệu KTXH tháng 8 năm 2025.pdf
TIN TỨC CÙNG LOẠI KHÁC:
Trang:
/