Tình hình kinh tế - xã hội tháng 4 và 4 tháng năm 2025 tỉnh Bình Thuận
Sản xuất nông nghiệp tiếp tục ổn định, đặc biệt là trồng lúa và chăn nuôi phát triển tốt. Công tác trồng rừng chưa được triển khai, do thời tiết đang là mùa khô và nguy cơ xảy ra cháy rừng cao. Sản lượng nuôi trồng và đánh bắt tăng so với cùng kỳ năm trước. Sản xuất công nghiệp trên địa bàn duy trì ổn định và có nhiều chuyển biến tích cực; một số ngành công nghiệp chế biến chế tạo trọng điểm có mức tăng trưởng, tuy nhiên ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí giảm so với cùng kỳ....
I. Nông, lâm nghiệp và thủy sản
Trong tháng sản xuất nông nghiệp tiếp tục ổn định, đặc biệt là trồng lúa và chăn nuôi phát triển tốt. Công tác trồng rừng chưa được triển khai, do thời tiết đang là mùa khô và nguy cơ xảy ra cháy rừng cao. Sản lượng nuôi trồng và đánh bắt tăng so với cùng kỳ năm trước. Công tác phòng chống dịch bệnh, tiêm phòng, kiểm dịch, giết mổ trên gia súc, gia cầm được thực hiện đầy đủ, không để phát sinh ổ dịch lớn; quản lý tài nguyên rừng và biển được triển khai quyết liệt.
1. Trồng trọt
* Cây hàng năm: Tính đến ngày 20/4/2025 đã kết thúc gieo trồng vụ đông xuân, diện tích đạt 51.227,1 ha, tăng 1,21% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: cây lúa đạt 41.202 ha, tăng 3,11%, giá lúa hiện nay ổn định ở mức cao so với bình quân các năm gần đây, người dân tích cực tăng diện tích gieo trồng, tập trung ở các huyện Bắc Bình, Hàm Thuận Bắc, Tánh Linh, Đức Linh; cây bắp đạt 2.587,9 ha, giảm 10,13%; cây khoai lang đạt 167,4 ha, tăng 19,64%; cây đậu phụng đạt 1.017,3 ha, giảm 9,04%; cây hàng năm khác đạt 806,1 ha, tăng 7,02%.
.png)
* Cây lâu năm: Trong tháng các loại cây trồng chủ lực của tỉnh tiếp tục phát triển ổn định, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước và xuất khẩu. Một số loại cây chủ lực như sau:
- Cây thanh long: Hiện nay người dân tiếp tục thực hiện chong đèn để sản xuất trái vụ. Trong tháng giá thanh long có xu hướng tăng nhẹ, tạo động lực cho sản xuất; tuy nhiên. Tính đến ngày 15/4/2025, toàn tỉnh có 9.279,5 ha thanh long đạt tiêu chuẩn VietGAP.
- Cây cao su: Vụ thu hoạch đã kết thúc, cây đang trong giai đoạn thay lá. Giá mủ cao su có xu hướng tăng nhẹ so với cùng kỳ năm trước, mang lại nguồn thu ổn định, góp phần khuyến khích nông dân duy trì chăm sóc vườn cây và chuẩn bị cho vụ khai thác kế tiếp.
- Cây điều: Hiện nay các địa phương trong tỉnh đang thu hoạch; tuy nhiên do thời điểm ra hoa năm nay gặp phải thời tiết lạnh, khô hanh và xuất hiện sương muối, quá trình thụ phấn bị ảnh hưởng đáng kể, tỷ lệ đậu quả thấp, ảnh hưởng đến sản lượng thu hoạch.
- Cây tiêu: Đã kết thúc vụ thu hoạch; mặc dù giá tiêu có xu hướng tăng, song diện tích trồng tiếp tục thu hẹp do chi phí sản xuất cao và tình hình dịch bệnh còn phức tạp. Tâm lý sợ rủi ro thị trường và sâu bệnh khiến người dân không mạnh dạn đầu tư mở rộng diện tích.
Các cây lâu năm còn lại: Được chăm sóc và phát triển bình thường, diện tích biến động không đáng kể.
* Tình hình thủy lợi phục vụ sản xuất: Tiếp tục thực hiện điều tiết nước từ các công trình thủy lợi phục vụ sản xuất và cấp nước sinh hoạt từ các công trình cấp nước tập trung khu vực nông thôn. Tính đến ngày 02/4/2025, diện tích cấp nước sản xuất từ nguồn nước thủy lợi, thủy điện trên toàn tỉnh như sau: Cây lúa, hoa màu vụ đông xuân 33.429 ha, đạt 99,96% so với kế hoạch; cây thanh long, cây ăn quả 14.950 ha, đạt 100% so với kế hoạch. Nuôi trồng thủy sản 404 ha, đạt 100% so với kế hoạch. Tổng khối lượng cấp nước cho các nhà máy nước trong tháng đạt 4,45/3,84 triệu m³, đạt 116% kế hoạch.
Đến ngày 15/4/2025, tổng lượng nước trữ tại các hồ chứa thủy lợi trên địa bàn tỉnh còn 174,9 triệu m3, đạt 47,7% dung tích hữu ích thiết kế; tổng lượng nước tại hồ thủy điện Đại Ninh 137 triệu m3, đạt 54,4% dung tích hữu ích thiết kế; hồ thủy điện Hàm Thuận 269 triệu m3, đạt 51,5% dung tích hữu ích thiết kế.
* Tình hình dịch bệnh trên cây trồng: Dịch bệnh cơ bản được kiểm soát tốt; tiếp tục duy trì công tác phòng chống bệnh trên các loại cây trồng; trong tháng dịch bệnh nghiêm trọng không xảy ra.
- Cây lúa: Bệnh đạo ôn lá diện tích nhiễm 718 ha; sâu đục thân diện tích nhiễm 837 ha; ốc bươu vàng diện tích nhiễm 707 ha. Các đối tượng sâu bệnh khác gây hại rải rác trên lúa vụ đông xuân 2025.
- Cây thanh long: Bệnh đốm nâu diện tích nhiễm 1.840 ha; kiến diện tích nhiễm 474 ha; bệnh thán thư cành, quả 262 ha; ốc sên nhiễm 208 ha.
- Cây khoai mì: Bệnh khảm lá virus diện tích nhiễm 215 ha.
- Cây điều: Bệnh thán thư diện tích nhiễm 283 ha; bọ vòi voi đục chồi diện tích nhiễm 80 ha.
2. Chăn nuôi
Trong tháng, tình hình chăn nuôi tiếp tục duy trì đà phát triển tích cực với nhiều tín hiệu khả quan. Giá thịt hơi của nhiều loại gia súc, gia cầm ở mức cao, tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ chăn nuôi tái đàn, mở rộng quy mô sản xuất. Công tác phòng, chống dịch bệnh trên đàn vật nuôi được triển khai đồng bộ và hiệu quả, góp phần kiểm soát tốt tình hình dịch tễ, không để xảy ra các ổ dịch ảnh hưởng đến sản xuất chăn nuôi. So với cùng kỳ năm trước, toàn tỉnh có 8,6 nghìn con trâu, tăng 0,23%; có 186,7 nghìn con bò, tăng 2,05%; có 409,5 nghìn con lợn (không tính lợn con chưa tách mẹ), tăng 5,68%; có 6.950 nghìn con gia cầm, tăng 4,43% (trong đó đàn gà 5.551 nghìn con, tăng 4,28%).
.png)
* Công tác tiêm phòng, kiểm dịch động vật: Trong tháng trên địa bàn tỉnh không xuất hiện các ổ dịch nguy hiểm như dịch cúm gia cầm, bệnh viêm da nổi cục trên trâu bò, bệnh lở mồm long móng trên gia súc, bệnh tai xanh ở lợn.
- Đã thực hiện tiêm phòng 1.947,9 nghìn liều vắc xin (trong đó trâu, bò 70,3 nghìn liều; lợn 60,6 nghìn liều; gia cầm 1.817 nghìn liều). Lũy kế 4 tháng năm 2025 đã tiêm phòng được 7.596,7 nghìn liều (trong đó trâu, bò 140,8 nghìn liều; lợn 188,9 nghìn liều và gia cầm 7.266,9 nghìn liều).
- Thực hiện kiểm dịch 109 nghìn con lợn; 311 con trâu bò; 398,5 nghìn con gia cầm; 42,8 tấn thịt các loại; 43,8 tấn thịt sơ chế và 7,5 triệu quả trứng gia cầm. Lũy kế 4 tháng năm 2025 đã kiểm dịch 531,1 nghìn con lợn; 2,9 nghìn con trâu bò; 1,3 triệu con gia cầm; 133,4 nghìn tấn thịt các loại; 23,3 triệu quả trứng gia cầm và 101,4 tấn thịt sơ chế.
- Trong tháng đã kiểm soát giết mổ 174 con trâu, bò; 3,8 nghìn con lợn; 1,2 nghìn con gia cầm và 210 con dê. Lũy kế 4 tháng năm 2025 đã kiểm soát giết mổ 710 con trâu, bò; 15,5 nghìn con lợn; 4,6 nghìn con gia cầm và 591 con dê.
3. Sản xuất lâm nghiệp
- Công tác trồng rừng: Trong tháng đang là mùa khô hạn, hoạt động trồng rừng chưa được triển khai, chủ yếu đang tập trung vào công tác chăm sóc rừng trồng hiện có.
- Công tác phòng, chống cháy rừng: Thời tiết các địa phương trong tỉnh hiện nay đang vào mùa nắng nóng, khô hanh, thảm thực bì ở các khu vực rừng hầu hết đã khô kiệt, có nguy cơ xảy ra cháy cao. Trong tháng trên địa bàn toàn tỉnh đã xảy ra 03 trường hợp cháy thực bì, cỏ khô dưới tán rừng, được phát hiện và chữa cháy kịp thời, không gây thiệt hại về tài nguyên rừng.
- Công tác quản lý, bảo vệ rừng: Các hoạt động truy quét, tuần tra, kiểm soát nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi phá rừng, khai thác, vận chuyển lâm sản và lấn chiếm sử dụng đất rừng trái pháp luật được lực lượng chức năng thực hiện thường xuyên. Trong tháng đã phát hiện xác lập hồ sơ và xử lý 17 vụ vi phạm luật lâm nghiệp, đã xử lý hành chính 12 vụ vi phạm, tịch thu 8,43 m3 gỗ các loại, 08 xe máy và 13 phương tiện khác. Lũy kế 4 tháng năm 2025 xảy ra 59 vụ vi phạm cụ thể các hành vi: phá rừng trái pháp luật 03 vụ; khai thác rừng trái pháp luật 14 vụ; mua bán, vận chuyển lâm sản trái pháp luật 26 vụ và vi phạm khác 16 vụ.
4. Thuỷ sản
- Nuôi trồng thủy sản: Công tác kiểm tra, quản lý môi trường và phòng trừ dịch bệnh tại các vùng nuôi thủy sản luôn được tăng cường; tình hình nuôi trồng thủy sản phát triển ổn định, thời tiết thuận lợi cho nuôi trồng. Diện tích nuôi trong tháng ước đạt 203,9 ha, tăng 0,44% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 4 tháng năm 2025 ước đạt 840,7 ha, tăng 0,42% so với cùng kỳ năm trước (trong đó diện tích nuôi cá đạt 604 ha, giảm 0,66%; diện tích nuôi tôm đạt 220 ha, tăng 3,29%). Nuôi lồng bè trên biển toàn tỉnh hiện có 125 hộ với 139 bè và 3.023 lồng nuôi tại 07 khu vực nuôi (xã Tam Thanh - huyện Phú Quý; xã Vĩnh Tân, xã Bình Thạnh, thị trấn Phan Rí Cửa - huyện Tuy Phong; xã Tân Thành - huyện Hàm Thuận Nam; xã Hòa Thắng - huyện Bắc Bình; phường Mũi Né - thành phố Phan Thiết). Đối tượng nuôi chủ yếu là các loại cá biển như cá bớp, cá mú, cá chim, cá bè quỵt, cá bè đưng và các loại tôm hùm.
Sản lượng nuôi trong tháng ước đạt 668 tấn, tăng 0,62% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 4 tháng năm 2025 ước đạt 2.718 tấn, tăng 3,32% so với cùng kỳ năm trước (trong đó cá các loại ước đạt 1.190 tấn, tăng 1,16%; tôm nuôi nước lợ ước đạt 1.463 tấn, tăng 4,78%).
- Sản lượng khai thác: Trong những ngày đầu tháng 4 năm 2025 thời tiết ngư trường tương đối ổn định, nguồn lợi hải sản vẫn còn xuất hiện nhiều, nên đa số tàu thuyền bám biển hoạt động khai thác thuận lợi và đạt hiệu quả, sản lượng khai thác đạt khá. Ngư trường khai thác chủ yếu tập trung tại các vùng biển ven bờ và vùng lộng trong tỉnh, khu vực phía nam đảo Phú Quý, Côn Sơn, quần đảo Trường Sa, nhà giàn DK-1. Trong tháng sản lượng khai thác ước đạt 18.930 tấn, tăng 2,75% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 4 tháng năm 2025 ước đạt 70.230 tấn, tăng 2,68% so với cùng kỳ năm trước (trong đó khai thác biển ước đạt 70.041 tấn, tăng 2,68%).
- Sản xuất giống thuỷ sản: Ngành chức năng thẩm định định kỳ điều kiện an toàn thực phẩm đối với các cơ sở nuôi thương phẩm. Cấp giấy xác nhận đăng ký nuôi trồng đối với nuôi lồng bè trên biển và đối tượng nuôi chủ lực. Tăng cường công tác quản lý chất lượng giống thuỷ sản, nhất là giống tôm bố mẹ. Theo dõi chặt chẽ tình hình các vùng nuôi trồng thủy sản, thu mẫu quan trắc, cảnh báo môi trường vùng nuôi. Sản xuất tôm giống ước đạt 2 tỷ con, tăng 5,23% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 4 tháng năm 2025 ước đạt 7,57 tỷ con, tăng 4,01% so với cùng kỳ năm trước.
- Công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản: Trên biển ngành chức năng duy trì tuần tra, kiểm soát bảo vệ nguồn lợi thủy sản; tại cảng cá tổ chức kiểm tra, kiểm soát nghề cá phục vụ phòng, chống khai thác IUU. Kết quả trong tháng trên địa bàn tỉnh không xảy ra trường hợp tàu cá và ngư dân bị nước ngoài bắt giữ. Ngành chức năng đã ban hành 07 quyết định xử phạt, lũy kế 4 tháng năm 2025 đã ban hành 24 quyết định xử phạt với tổng số tiền 328,2 triệu đồng.
Về cấp giấy chứng nhận đăng ký tàu cá (tính đến ngày 08/4/2025), đã thực hiện đăng ký 8.483 tàu cá có chiều dài từ 06 mét trở lên (gồm: 4.453 tàu từ 6 mét đến dưới 12 mét; 2.012 tàu từ 12 mét đến dưới 15 mét; 2.018 tàu từ 15 mét trở lên) và đã cập nhật vào Sổ đăng ký tàu cá quốc gia.
Về cấp giấy phép khai thác thủy sản (tính đến ngày 08/4/2025) số tàu cá được cấp giấy phép khai thác thủy sản còn hạn là 7.653 tàu, đạt 90,2%, trong đó: tàu cá từ 6m đến dưới 12m có 4.081 tàu, đạt 91,64%; từ 12m - dưới 15m có 1.657 tàu, đạt 82,4%; từ 15m trở lên có 1.915 tàu, đạt 94,9%.
II. Công nghiệp; xây dựng; đầu tư phát triển
1. Công nghiệp
Những tháng đầu năm sản xuất công nghiệp trên địa bàn duy trì ổn định và có nhiều chuyển biến tích cực. Một số ngành công nghiệp chế biến chế tạo trọng điểm có mức tăng trưởng như: sản xuất chế biến thực phẩm, sản xuất trang phục, sản xuất da và các sản phẩm có liên quan,… Tuy nhiên ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí giảm so với cùng kỳ.
1.1. Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng 4/2025 ước tăng 1,56% so với tháng trước và giảm 0,16% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Ngành công nghiệp khai khoáng tăng 35,78% so với cùng kỳ năm trước; ngành công nghiệp chế biến chế tạo tăng 10,89%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí giảm 3,83%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 1,83%.
Tính chung 4 tháng năm 2025, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng 0,77% so với cùng kỳ. Trong đó, ngành công nghiệp khai khoáng tăng 1,16% so với cùng kỳ năm trước; ngành công nghiệp chế biến chế tạo tăng 12,02%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí giảm 2,39%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 3,5%.
.png)
1.2. Một số sản phẩm chủ yếu
- Sản phẩm thủy sản: Mực đông lạnh ước trong tháng sản lượng sản xuất đạt 471,43 tấn tăng 9,77% so với tháng trước và tăng 30,99% so với cùng kỳ, lũy kế 4 tháng năm 2025 sản lượng đạt 1.532,26 tấn, giảm 11,65% so với cùng kỳ; Tôm đông lạnh ước trong tháng sản lượng sản xuất đạt 226,15 tấn tăng 7,46% so với tháng trước và tăng 48,47% lần so với cùng kỳ, lũy kế 4 tháng năm 2025 sản lượng đạt 752,56 tấn, tăng 49,5% so với cùng kỳ; Thịt cá đông lạnh trong tháng ước sản lượng sản xuất đạt 1.160,93 tấn tăng 9,23% so với tháng trước và giảm 0,45% so với cùng kỳ, lũy kế 4 tháng năm 2025 sản lượng đạt 4.019,77 tấn, giảm 3,89% so với cùng kỳ; Mực khô trong tháng ước sản lượng sản xuất đạt 15,19 tấn giảm 6,94% so với tháng trước và giảm 57% so với cùng kỳ, lũy kế 4 tháng năm 2025 sản lượng đạt 53,48 tấn, giảm 66,12% so với cùng kỳ.
- Sản phẩm nước khoáng: Nước khoáng có ga dự ước trong tháng sản lượng đạt 2,38 triệu lít tăng 5% so với tháng trước và tăng 5,52% so với cùng kỳ, lũy kế 4 tháng năm 2025 sản lượng đạt 7,69 triệu lít, tăng 15,64% so với cùng kỳ; nước khoáng không có ga dự ước trong tháng sản lượng đạt 7,64 triệu lít tăng 5% so với tháng trước và tăng 1,63% so với cùng kỳ, lũy kế 4 tháng năm 2025 sản lượng đạt 25,2 triệu lít, tăng 1,02% so với cùng kỳ.
- Sản phẩm trang phục: Áo sơ mi dự ước trong tháng sản lượng đạt 1.893,7 nghìn cái, giảm 2,57% so với tháng trước và tăng 16,06% so với cùng kỳ, lũy kế 4 tháng năm 2025 sản lượng đạt 7.635,5 nghìn cái, tăng 19,64% so với cùng kỳ; bộ Com-lê (Jacket) dự ước trong tháng sản lượng đạt 831,68 nghìn cái, tăng 0,75% so với tháng trước và tăng 27,22% so với cùng kỳ, lũy kế 4 tháng năm 2025 sản lượng đạt 3.122,4 nghìn cái, tăng 10,47% so với cùng kỳ.
- Sản phẩm giày, dép: Dự ước trong tháng sản lượng đạt 690,1 nghìn đôi, tăng 29,48% so với tháng trước và tăng gấp 2,8 lần so với cùng kỳ, lũy kế 4 tháng năm 2025 sản lượng đạt 1.899,7 nghìn đôi, tăng gấp 2,3 lần so với cùng kỳ do có năng lực tăng thêm ở công Ty TNHH Giày Nam Hà Việt Nam.
- Sản phẩm điện sản xuất: Trong tháng dự ước sản lượng đạt 2.915,9 triệu kwh, giảm 0,33% so với tháng trước và giảm 3,88% so với cùng kỳ, lũy kế 4 tháng năm 2025 sản lượng đạt 9.941,2 triệu kwh, giảm 2,51% so với cùng kỳ.
1.3. Chỉ số sử dụng lao động
Chỉ số sử dụng lao động trong tháng tăng 1,48% so với tháng trước và tăng 6,52% so cùng kỳ; trong đó ngành công nghiệp khai khoáng giảm 25,22%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 9,71%; ngành sản xuất và phân phối điện giảm 0,42%; ngành cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 7,08%. Tính chung 4 tháng năm 2025, chỉ số sử dụng lao động tăng 5,68%; trong đó ngành công nghiệp khai khoáng giảm 24,7%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 8,73%; ngành sản xuất và phân phối điện giảm 0,09%; ngành cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 7,74%.
Theo loại hình doanh nghiệp, chỉ số sử dụng lao động trong tháng của khối doanh nghiệp nhà nước giảm 3,35% so với cùng kỳ; doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng 6,55%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 9,64%.
1.4. Tình hình hoạt động của các khu công nghiệp (KCN)
Trong tháng, hoạt động của các doanh nghiệp tại các KCN cơ bản duy trì ổn định. Tiến độ đầu tư hạ tầng KCN tháng 3/2025: Có 5/9 KCN triển khai đầu tư xây dựng hạ tầng với giá trị 103,07 tỷ đồng, đạt 10,60% kế hoạch vốn đăng ký đầu năm 2025, tăng 4,55 lần so với cùng kỳ (22,67 tỷ đồng). Lũy kế từ đầu năm đến nay 150,01 tỷ đồng, đạt 15,43% kế hoạch vốn đăng ký đầu năm 2025. Doanh thu của các doanh nghiệp ước đạt 950 tỷ đồng, lũy kế ước đạt 1.650 tỷ đồng, tăng 6,1% so với cùng kỳ, đạt 24,7 kế hoạch năm; kim ngạch xuất khẩu ước đạt 24,5 triệu USD, lũy kế ước đạt 62,5 triệu USD, tăng 13,6% so với cùng kỳ, đạt 22,3% kế hoạch năm; nộp ngân sách ước đạt 30 tỷ đồng, lũy kế ước đạt 65 tỷ đồng, tăng 12,5% so với cùng kỳ, đạt 22,4% kế hoạch năm.
2. Đầu tư phát triển
Vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý trong tháng ước đạt 261,9 tỷ đồng, tăng 3,03% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: Vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước đạt 230,4 tỷ đồng, chiếm 88% trong tổng số vốn nhà nước trên địa bàn, tăng 4,04% so với cùng kỳ năm trước; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện ước đạt 29,6 tỷ đồng, chiếm 11,3% trong tổng số vốn, giảm 3,79%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã ước đạt 1,95 tỷ đồng, chiếm 0,7% trong tổng số vốn, giảm 2,99%. Lũy kế 4 tháng năm 2025, vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước đạt 882,6 tỷ đồng, đạt 17,54% so với kế hoạch năm, tăng 4,25% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước đạt 776,7 tỷ đồng, tăng 5,09%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện ước đạt 99,2 tỷ đồng, giảm 1,55%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã ước đạt 6,8 tỷ đồng, giảm 1,14%.
.png)
Trong tháng trên địa bàn tỉnh có 01 dự án được cấp quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư với tổng vốn đăng ký 20,1 tỷ đồng; không có dự án điều chỉnh; có 01 dự án khởi công xây dựng; không có dự án đi vào hoạt động và dự án thu hồi. Lũy kế 4 tháng năm 2025 đã thu hút được 10 dự án, với tổng vốn đăng ký đầu tư 1.654,5 tỷ đồng; có 04 dự án điều chỉnh, 03 dự án đưa vào khởi công xây dựng, 03 dự án đi vào hoạt động và 02 dự án chấm dứt hoạt động. Công tác xúc tiến đầu tư tiếp tục được thực hiện, công tác hỗ trợ doanh nghiệp được quan tâm và chú trọng thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh.
Tình hình đăng ký kinh doanh (từ ngày 15/3-14/4/2025), có 108 doanh nghiệp thành lập mới, tăng 35% so với cùng kỳ năm trước; tổng vốn đăng ký mới 523,98 tỷ đồng, giảm 6,67% so với cùng kỳ năm trước; giải thể 11 doanh nghiệp, tăng 22,22% so với cùng kỳ; tạm ngừng hoạt động 22 doanh nghiệp, bằng so với cùng kỳ; đăng ký thay đổi 145 doanh nghiệp, tăng 16% so với cùng kỳ. Lũy kế 4 tháng năm 2025 có 250 doanh nghiệp thành lập mới, tăng 11,11% so với cùng kỳ; vốn đăng ký 1.254,3 tỷ đồng, giảm 26,64% so với cùng kỳ; 38 doanh nghiệp giải thể, tăng 2,7% so cùng kỳ; 328 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động, tăng 8,61% so cùng kỳ; đăng ký hoạt động trở lại 130 doanh nghiệp, tăng 13,04% so cùng kỳ.
III. Thương mại; giá cả; du lịch; xuất nhập khẩu; giao thông vận tải
Trong tháng, hoạt động thương mại của tỉnh duy trì ổn định, sức mua tăng tích cực nhờ các dịp lễ và cuối tuần. Nguồn cung hàng hóa dồi dào, giá cả thị trường được giữ vững, không xảy ra biến động khan hiếm làm tăng giá đột biến. Đáng chú ý, du lịch đặc biệt khởi sắc với nhiều sự kiện hấp dẫn, giúp lượng khách và doanh thu tăng trưởng mạnh so với tháng trước và cùng kỳ. Các ngành dịch vụ khác như ăn uống, vận tải cũng hoạt động tốt, đáp ứng hiệu quả nhu cầu địa phương và du khách trong điều kiện thời tiết thuận lợi.
1. Thương mại
Thị trường hàng hóa trong tháng tiếp tục đà tăng trưởng. Nhu cầu tiêu dùng từ người dân và du khách tăng cao, đặc biệt trong dịp lễ, tập trung chủ yếu vào các mặt hàng thiết yếu như thực phẩm, thủy hải sản,... Các hệ thống siêu thị, cửa hàng điện máy và bán lẻ ở địa phương đã góp phần quan trọng bình ổn thị trường và kích cầu hiệu quả qua các chương trình khuyến mãi.
Dự ước tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu các ngành dịch vụ trong tháng đạt 10.191,9 tỷ đồng, tăng 4,44% so với tháng trước và tăng 14,14% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó ước tổng mức bán lẻ hàng hoá đạt 6.459,8 tỷ đồng, tăng 2,02% so với tháng trước và tăng 12,04% so với cùng kỳ năm trước (nhóm lương thực, thực phẩm đạt 3.200,3 tỷ đồng, tăng 1,44% so với tháng trước và tăng 15,81% so với cùng kỳ; nhóm hàng may mặc đạt 227,2 tỷ đồng, tăng 2,5% so với tháng trước và tăng 8,3% so với cùng kỳ; nhóm xăng dầu các loại đạt 1.140,8 tỷ đồng, tăng 1,26% so với tháng trước và tăng 14,7% so với cùng kỳ; nhóm hàng hoá khác đạt 334 tỷ đồng, tăng 3,95% so với tháng trước và tăng 20,44% so với cùng kỳ). Doanh thu lưu trú, ăn uống và lữ hành trong tháng ước đạt 2.398,6 tỷ đồng, tăng 9,43% so với tháng trước và tăng 18,95% so với cùng kỳ năm trước. Doanh thu các ngành dịch vụ khác trong tháng ước đạt 1.333,5 tỷ đồng, tăng 7,95% so với tháng trước và tăng 16,22% so với cùng kỳ năm trước. Doanh thu bán buôn trong tháng ước đạt 6.075,4 tỷ đồng, tăng 2,24% so với tháng trước và tăng 10,71% so với cùng kỳ năm trước.
Dự ước tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu các ngành dịch vụ lũy kế 4 tháng năm 2025 đạt 40.201,3 tỷ đồng, tăng 12,25% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó ước tổng mức bán lẻ hàng hóa đạt 25.747,8 tỷ đồng, tăng 10,4% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu lưu trú, ăn uống và lữ hành ước đạt 9.284,2 tỷ đồng, tăng 19,14% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu các ngành dịch vụ khác ước đạt 5.169,3 tỷ đồng, tăng 9,97% so với cùng kỳ năm trước. Doanh thu bán buôn 4 tháng năm 2025 ước đạt 24.319,9 tỷ đồng, tăng 10,04% so với cùng kỳ năm trước.
.png)
* Công tác quản lý thị trường
Trong tháng (từ ngày 14/3-14/4/2025), lực lượng quản lý thị trường không thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính…. Lũy kế 4 tháng năm 2025, đã kiểm tra 33 vụ, phát hiện và xử lý 35 vụ vi phạm, tổng số tiền xử phạt vi phạm hành chính và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp thu nộp ngân sách nhà nước 581,74 triệu đồng và tịch thu một số hàng hóa vi phạm.
2. Giá tiêu dùng
Giá lương thực thực phẩm, giá điện, giá nước sinh hoạt tăng là những nguyên nhân chính làm chỉ số giá tiêu dùng (CPI) trong tháng tăng 0,31% so với tháng trước, tăng 2,10% so với cùng kỳ năm trước và tăng 1,63% so với tháng 12 năm trước. CPI bình quân 4 tháng năm 2025 so với cùng kỳ năm trước tăng 2%.
So với tháng trước, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính có 09 nhóm hàng tăng giá: Đồ uống và thuốc lá tăng 0,87%; Văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,59%; Hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,57%; Nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,54%; Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,40%; Hàng hóa và dịch vụ khác 0,24%; Bưu chính viễn thông tăng 0,04%; Thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,03%; Giáo dục 0,02%. Có 02 nhóm hàng giảm giá: May mặc, mũ nón và giày dép giảm 0,04%; Giao thông giảm 0,9%.
.png)
* Các nguyên nhân làm tăng CPI trong tháng
- Nhóm lương thực tăng 0,43% so tháng trước, tăng chủ yếu các mặt hàng gạo do giá xuất khẩu có xu hướng tăng, nguồn cung giảm nên giá bán thị trường tăng so tháng trước.
- Nhóm thực phẩm tăng 0,64% so tháng trước, trong đó tăng mạnh các mặt hàng thịt lợn tăng 5,04%. Nguyên nhân, do hiện nay giá lợn hơi trong nước đang thu mua mức cao, tác động giá bán địa phương tăng theo, làm cho giá thịt lợn trên thị trường tiêu dùng tăng so tháng trước.
- Giá điện sinh hoạt tăng 2%; giá nước sinh hoạt tăng 1,96% so tháng trước, do thời tiết nắng nóng nên nhu cầu sử dụng tăng.
* Các nguyên nhân làm giảm CPI trong tháng
- Giá rau tươi giảm 1,71% so tháng trước, do thời tiết thuận lợi cây phát triển tốt, sản lượng thu hoạch dồi dào, nhiều loại rau giảm giá mạnh như: Rau cải xanh, bắp cải, cà chua,… giảm từ 0,94% - 5,93%;
- Giá xăng, dầu trong nước được điều chỉnh vào các ngày 03, 10 và 17 tháng 4/2025, tính bình quân chung tháng 4/2025 chỉ số giá mặt hàng nhiên liệu giảm 3,17% so với tháng trước, cụ thể: Giá xăng A95 giảm 727 đồng/lít, xăng E5 giảm 714 đồng/lít, dầu hỏa giảm 769 đồng/lít, dầu diezel giảm 703 đồng/lít.
3. Hoạt động du lịch
Trong tháng, hoạt động du lịch và dịch vụ của tỉnh khởi sắc mạnh mẽ nhờ các điều kiện thuận lợi như kỳ nghỉ lễ dài, thời tiết đẹp và nhiều chương trình khuyến mãi hấp dẫn. Đặc biệt, chuỗi sự kiện quy mô lớn kỷ niệm 50 năm giải phóng quê hương Bình Thuận và Ngày Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (Festival khinh khí cầu, bắn pháo hoa nghệ thuật tầm cao, chương trình biểu diễn nghệ thuật tổng hợp,…) đã tạo sức hút lớn, giúp doanh thu và lượng khách tăng so với tháng trước và cùng kỳ năm 2024. Ngành du lịch cũng tích cực quảng bá thương hiệu "Biển xanh - Cát trắng - Nắng vàng" tại các sự kiện lớn trên cả nước (tham gia Ngày hội Du lịch TP. Hồ Chí Minh lần thứ 21, tham gia Lễ hội Bánh dân gian Nam bộ - Cần Thơ, Hội chợ Du lịch quốc tế Việt Nam - VITM Hà Nội,…). Các dịch vụ lữ hành, ăn uống, vui chơi giải trí hoạt động ổn định, đáp ứng tốt nhu cầu của du khách.
Lượt khách du lịch trong tháng ước đạt 922,6 nghìn lượt, tăng 9,42% so tháng trước và tăng 17,58% so với cùng kỳ năm trước (trong đó lượt khách phục vụ trong ngày ước đạt 35,9 nghìn lượt khách, tăng 12,14% so với tháng trước và tăng 19,11% so với cùng kỳ năm trước); ngày khách phục vụ ước đạt 1.788 nghìn ngày khách, tăng 10,1% so với tháng trước và tăng 20,82% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 4 tháng năm 2025 lượt khách ước đạt 3.574,4 nghìn lượt, tăng 16,37% so với cùng kỳ năm trước; ngày khách phục vụ ước đạt 6.872,5 nghìn ngày khách, tăng 19,26% so với cùng kỳ năm trước.
Lượt khách quốc tế trong tháng ước đạt 51,8 nghìn lượt khách, tăng 10,57% so với tháng trước và tăng 49,2% so với cùng kỳ năm trước; ngày khách phục vụ ước đạt 216 nghìn ngày khách, tăng 10,96% so với tháng trước và tăng 54,48% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 4 tháng năm 2025 lượt khách quốc tế ước đạt 206,3 nghìn lượt khách, tăng 25,74% so với cùng kỳ năm trước; ngày khách phục vụ ước đạt 860,2 nghìn ngày khách, tăng 31,71% so với cùng kỳ năm trước. Các nước chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lượt khách quốc tế đến tỉnh như: Trung Quốc, Hàn Quốc, Nga, Đức, Mỹ, Anh…
Doanh thu dịch vụ lưu trú trong tháng ước đạt 584,7 tỷ đồng, tăng 8,69% so với tháng trước và tăng 23,04% so với cùng kỳ năm trước; dịch vụ ăn uống ước đạt 1.695,2 tỷ đồng, tăng 9,74% so với tháng trước và tăng 11,69% so với cùng kỳ năm trước; du lịch lữ hành ước đạt 118,8 tỷ đồng, tăng 8,62% so với tháng trước và gấp 5 lần so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 4 tháng năm 2025 doanh thu dịch vụ lưu trú đạt 2.320,7 tỷ đồng, tăng 24,9% so với cùng kỳ năm trước; dịch vụ ăn uống đạt 6.707,5 tỷ đồng, tăng 14,47% so với cùng kỳ năm trước; du lịch lữ hành đạt gần 256 tỷ đồng, tăng gấp 3,4 lần so với cùng kỳ năm trước.
Doanh thu từ hoạt động du lịch trong tháng ước đạt 2.543,9 tỷ đồng tăng 10,35% so với tháng trước và tăng 13,67% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 4 tháng năm 2025 doanh thu từ hoạt động du lịch đạt 9.685,5 tỷ đồng, tăng 16,65% so với cùng kỳ năm trước.
4. Xuất, nhập khẩu
- Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trong tháng ước đạt 76,2 triệu USD, tăng 4,96% so với tháng trước và tăng 34,17% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: nhóm hàng thủy sản ước đạt 19,6 triệu USD, tăng 5,31% so với tháng trước và tăng 21,19% so với cùng kỳ năm trước; nhóm hàng nông sản ước đạt 3,5 triệu USD, tăng 4,79% so với tháng trước và tăng 3,7 lần so với cùng kỳ năm trước; nhóm hàng hóa khác ước đạt 53,1 triệu USD, tăng 4,84% so với tháng trước và tăng 33,71% so với cùng kỳ. Lũy kế 4 tháng năm 2025 kim ngạch xuất khẩu hàng hóa ước đạt 290,7 triệu USD, tăng 35,6% so với cùng kỳ năm trước. Cả 3 nhóm hàng hóa đều tăng trưởng cao: nhóm hàng thủy sản ước đạt 77,2 triệu USD, tăng 18,88% so với cùng kỳ năm trước; nhóm hàng nông sản ước đạt 12,2 triệu USD, tăng 3,07 lần so với cùng kỳ năm trước (riêng mặt hàng thanh long ước đạt 4,6 triệu USD, tăng 20,41%); nhóm hàng hóa khác ước đạt 201,2 triệu USD, tăng 38,37% so với cùng kỳ. Điểm sáng trong 4 tháng năm 2025 đều tăng là mặt hàng điều, cao su (cùng kỳ năm 2024 không có đơn hàng); giày dép; hàng hoá khác.
+ Xuất khẩu trực tiếp 4 tháng năm 2025 ước đạt 288,9 triệu USD, tăng 36,46% so với cùng kỳ năm trước. Một số thị trường chủ yếu như: Nhật Bản (mặt hàng thủy sản, hàng dệt may, sản phẩm giấy), Đài Loan (mặt hàng bộ quần áo, mực tươi), Hàn Quốc (mặt hàng mực khô, mực tươi, cá tươi), Côlômbia (mặt hàng giày dép, mực tươi), Mỹ (hàng thủy sản, mặt hàng giày dép, sản phẩm giấy), Trung Quốc (hàng thuỷ sản, quặng và khoáng sản), Campuchia và Philippin (mặt hàng nguyên liệu chế biến thức ăn chăn nuôi), Canada (mặt hàng giày dép, sản phẩm giấy). Ủy thác xuất khẩu ước đạt 1,8 triệu USD, giảm 32,82% so với năm 2024. Mặt hàng ủy thác chủ yếu là hàng dệt may 1,8 triệu USD (giảm 18,14%).
+ Ủy thác xuất khẩu 4 tháng năm 2025 ước đạt 1,8 triệu USD, giảm 32,82% so với cùng kỳ năm trước. Mặt hàng ủy thác chủ yếu là hàng dệt may 1,8 triệu USD (giảm 18,14%).
- Kim ngạch nhập khẩu trong tháng ước đạt 139,3 triệu USD, tăng 9,68% so với tháng trước và giảm 3,93% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 4 tháng năm 2025 kim ngạch nhập khẩu ước đạt 544,5 triệu USD, tăng 19,13% so với cùng kỳ năm trước. Chủ yếu vẫn là nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu, hàng thủy sản, nguyên liệu dệt may, da giày, giấy….
5. Hoạt động vận tải
Hoạt động vận tải trong tháng diễn ra khá nhộn nhịp, có các kỳ nghỉ lễ kéo dài (Giỗ Tổ, Đại Lễ kỷ niệm 50 năm ngày Giải phóng miền Nam 30/4 và Quốc tế Lao động 1/5) thu hút nhiều người dân, khách du lịch trong và ngoài tỉnh đi lại nghỉ ngơi vui chơi, thăm viếng... bên cạnh đó nhu cầu vận chuyển hàng hóa phục vụ người dân cũng tăng theo.
- Vận tải hành khách:
+ Lượt khách vận chuyển trong tháng ước đạt 1.474,9 nghìn HK, tăng 7,02% so với tháng trước và tăng 11,64% so với cùng kỳ năm trước; lượt khách luân chuyển ước đạt 156.462,4 nghìn HK.Km, tăng 8,53% so với tháng trước và tăng 18,26% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 4 tháng năm 2025 lượt khách vận chuyển ước đạt 5.647,2 nghìn HK, tăng 9,22% so với cùng kỳ năm trước; lượt khách luân chuyển ước đạt 594.973,1 nghìn HK.Km, tăng 13,45% so với quý cùng kỳ năm trước.
+ Xét theo lĩnh vực, trong tháng lượt khách vận chuyển hành khách đường bộ đạt 1.444 nghìn HK, tăng 7,02% so với tháng trước và tăng 11,37% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 4 tháng năm 2025 lượt khách vận chuyển ước đạt 5.539,6 nghìn HK, tăng 8,98% so với cùng kỳ năm trước. Vận chuyển hành khách đường thủy đạt 30,9 nghìn HK, tăng 7,26% so với tháng trước và tăng 26,16% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 4 tháng năm 2025 lượt khách vận chuyển ước đạt 107,6 nghìn HK, tăng 23,55% so với cùng kỳ năm trước. Luân chuyển hành khách đường bộ đạt 153.589,9 nghìn HK.Km, tăng 8,59% so với tháng trước và tăng 18,18% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 4 tháng năm 2025 lượt khách luân chuyển ước đạt 584.796,8 nghìn HK.Km, tăng 13,29% so với cùng kỳ năm trước. Luân chuyển hành khách đường thủy đạt 2.872,6 nghìn HK.Km, tăng 5,71% so với tháng trước và tăng 22,57% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 4 tháng năm 2025 lượt khách luân chuyển ước đạt 10.176,3 nghìn HK.Km, tăng 23% so với cùng kỳ năm trước.
- Vận tải hàng hóa:
+ Khối lượng vận chuyển trong tháng ước đạt 697,3 nghìn tấn, tăng 6,31% so với tháng trước và tăng 13,96% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng luân chuyển ước đạt 64.028,1 nghìn tấn.Km, tăng 7,46% so với tháng trước và tăng 18,52% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 4 tháng năm 2025 khối lượng vận chuyển ước đạt 2.600,5 nghìn tấn, tăng 9,76% so với quý cùng kỳ năm trước; khối lượng luân chuyển ước đạt 238.944,5 nghìn tấn.Km, tăng 11,76% so với quý cùng kỳ năm trước.
+ Xét theo lĩnh vực, trong tháng khối lượng vận chuyển hàng hóa đường bộ đạt 693,4 nghìn tấn, tăng 6,28% so với tháng trước và tăng 13,78% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 4 tháng năm 2025 khối lượng vận chuyển ước đạt 2.586,7 nghìn tấn, tăng 9,62% so với cùng kỳ năm trước. Vận chuyển hàng hóa đường thủy đạt 3,8 nghìn tấn, tăng 11,66% so với tháng trước, tăng 61,59% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 4 tháng năm 2025 khối lượng vận chuyển ước đạt 13,8 nghìn tấn, tăng 44,18% so với cùng kỳ năm trước. Luân chuyển hàng hóa đường bộ đạt 63.607,6 nghìn tấn.Km, tăng 7,43% so với tháng trước và tăng 18,31% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 4 tháng năm 2025 khối lượng luân chuyển ước đạt 237.426,7 nghìn tấn.Km, tăng 11,6% so với cùng kỳ năm trước. Luân chuyển hàng hóa đường thủy đạt 420,5 nghìn tấn.Km, tăng 11,7% so với tháng trước, tăng 61,68% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 4 tháng năm 2025 khối lượng luân chuyển ước đạt 1.517,8 nghìn tấn.Km, tăng 44,05% so với cùng kỳ năm trước.
- Doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi trong tháng ước đạt 356,7 tỷ đồng, tăng 7,22% so với tháng trước và tăng 19,38% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 4 tháng năm 2025 ước đạt 1.336,7 tỷ đồng, tăng 14,92% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: doanh thu vận tải hành khách ước đạt 575,2 tỷ đồng, tăng 17,73% so với cùng kỳ; doanh thu vận tải hàng hóa ước đạt 587,6 tỷ đồng, tăng 14,18%; doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải ước đạt 170,9 tỷ đồng, tăng 8,6%; doanh thu bưu chính, chuyển phát ước đạt 3 tỷ đồng, tăng 16,47% so với cùng kỳ năm trước.
.png)
- Khối lượng hàng hóa vận chuyển qua Cảng quốc tế Vĩnh Tân: Trong tháng ước đạt 125 nghìn tấn; trong đó xuất cảng 75 nghìn tấn (tro bay, cát, xỉ than, muối xá, quặng), nhập cảng 50 nghìn tấn (xi măng, cao lanh, máy móc, muối xá). Lũy kế 4 tháng năm 2025 ước đạt 322,2 nghìn tấn, trong đó xuất cảng 243,4 nghìn tấn (muối xá, tro bay, quặng, cát, xỉ than); nhập cảng 78,83 nghìn tấn (túi xi măng, cao lanh, máy móc, muối xá).
IV. Thu, chi ngân sách; hoạt động tín dụng
1. Thu, chi ngân sách
Ước thu ngân sách trong tháng đạt 750 tỷ đồng, giảm 13,54% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 4 tháng năm 2025 ước đạt 4.048,7 tỷ đồng, đạt 38,93% dự toán năm, tăng 2,82% so với cùng kỳ năm trước, trong đó thu nội địa 3.805,7 tỷ đồng, đạt 41,14% dự toán năm, tăng 8,26% so với cùng kỳ năm trước. Trong tổng thu ngân sách gồm: thu thuế, phí và thu khác 3.310,6 tỷ đồng, đạt 40,71% dự toán năm, tăng 4,17%; thu tiền nhà, đất 495,1 tỷ đồng, đạt 44,27% dự toán năm, tăng 46,67%; thu thuế xuất nhập khẩu 243,1 tỷ đồng, đạt 21,14% dự toán toán năm và giảm 42,42% so với cùng kỳ năm trước.
.png)
Riêng khối huyện, thị xã, thành phố kết quả thu 4 tháng năm 2025 ước đạt 1.604,8 tỷ đồng, đạt 43,74% dự toán năm, giảm 2,39% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Phan Thiết 656,5 tỷ đồng (đạt 45,06% dự toán, giảm 6,25%); La Gi 143 tỷ đồng (đạt 63,59% dự toán, tăng 3,27%); Tuy Phong 130,3 tỷ đồng (đạt 34,76% dự toán, giảm 7,61%); Bắc Bình 88,8 tỷ đồng (đạt 21,39% dự toán, giảm 39,6%); Hàm Thuận Bắc 192,7 tỷ đồng (đạt 49,04% dự toán, tăng 21,2%); Hàm Thuận Nam 124,6 tỷ đồng (đạt 38,69% dự toán, tăng 4,9%); Tánh Linh 50 tỷ đồng (đạt 43,49% dự toán, tăng 27,59%); Đức Linh 108,3 tỷ đồng (đạt 72,22% dự toán, tăng 19,71%); Hàm Tân 87,8 tỷ đồng (đạt 45,95% dự toán, giảm 6,73%) và Phú Quý 22,6 tỷ đồng (đạt 87,08% dự toán, tăng 45,31%).
2. Hoạt động tín dụng
Các tổ chức tín dụng tiếp tục đẩy mạnh quản lý ngoại hối, kinh doanh vàng, thanh toán điện tử, không dùng tiền mặt và đảm bảo an toàn hệ thống ATM/POS. Mạng lưới tổ chức tín dụng và điểm giao dịch phủ khắp, với 28 chi nhánh các tổ chức tín dụng, 25 Quỹ tín dụng nhân dân, cùng hàng trăm phòng/điểm giao dịch, máy ATM/POS, đáp ứng nhu cầu dịch vụ ngân hàng. Đến cuối tháng 3/2025, hoạt động ngân hàng trên địa bàn tỉnh ghi nhận nhiều điểm đáng chú ý:
- Lãi suất huy động VNĐ đối với tiền gửi kỳ hạn dưới 01 tháng hiện phổ biến ở mức 0,1-0,5%/năm, kỳ hạn 01 tháng đến dưới 6 tháng 1,7-4,1%/năm, kỳ hạn từ 6 tháng đến dưới 12 tháng 3-5,5%/năm, kỳ hạn từ 12 tháng trở lên 4,7-5,9%/năm; lãi suất huy động USD 0%/năm. Lãi suất cho vay VNĐ các đối tượng ưu tiên ngắn hạn 4%/năm, cho vay lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác, ngắn hạn ở mức 7-9,5%/năm, trung dài hạn 8,2-11,5%/năm; lãi suất cho vay USD ngắn hạn 5,5 - 7%/năm, trung và dài hạn 5,5-8%/năm. Tỷ giá VNĐ/USD tháng 3/2025 biến động tăng, cuối tháng niêm yết quanh mức 25.380 - 25.740 VNĐ/USD, tăng 0,7% so với đầu năm. Doanh số mua bán ngoại tệ lũy kế quý I/2025 đạt 145 triệu USD, kiều hối đạt 42,3 triệu USD. Toàn tỉnh có 55 đại lý đổi ngoại tệ.
- Giá vàng miếng SJC tháng 3/2025 tăng rất mạnh, đạt mức kỷ lục 99,5-101,8 triệu đồng/lượng vào cuối tháng, tăng 19,77% so với đầu năm, chủ yếu do tác động thị trường quốc tế. Toàn tỉnh có 06 doanh nghiệp được cấp phép mua bán vàng miếng và 181 đơn vị sản xuất vàng trang sức mỹ nghệ.
- Tổng huy động vốn đạt 64.374 tỷ đồng, tăng 4,12% so với đầu năm và tăng 12% so với cùng kỳ. Tổng dư nợ cho vay đạt 94.240 tỷ đồng, tăng 0,82% so với đầu năm và tăng 6,71% so với cùng kỳ. Tỷ lệ nợ xấu là 4,43%, tăng 0,65% so với đầu năm.
- Dư nợ tập trung vào ngành du lịch - dịch vụ - thương mại (65,3%), nông - lâm - thủy sản (22,3%) và công nghiệp - xây dựng (12,4%). Dư nợ bất động sản chiếm 12,63%, giảm 7,1% so với đầu năm. Dư nợ cho vay các đối tượng ưu tiên chiếm tỷ trọng lớn (85,73%), tăng 11,93% so với đầu năm, trong đó cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tăng 38,47% so với đầu năm.
V. Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội
1. Hoạt động văn hóa - Thể dục thể thao
1.1 Hoạt động văn hóa
- Hoạt động tuyên truyền, cổ động: Tuyên truyền kỷ niệm 50 năm Ngày giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước gắn với kỷ niệm 50 năm Ngày giải phóng quê hương Bình Thuận; 79 năm Ngày Thể thao Việt Nam; Ngày Sách Việt Nam (21/4); Tháng hành động về An toàn, vệ sinh lao động năm 2025; Cuộc thi và Triển lãm mỹ thuật ứng dụng toàn quốc lần thứ 6 năm 2025; tuyên truyền, quán triệt Kết luận số 127-KL/TW của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về triển khai nghiên cứu, đề xuất tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị; công tác an toàn giao thông, phòng cháy, chữa cháy và phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm, nâng cao cảnh giác, chủ động phòng ngừa tội phạm và tệ nạn xã hội, xây dựng phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc năm 2025. Tổ chức Triển lãm ảnh, kết hợp trưng bày, giới thiệu sản phẩm thương mại - du lịch với chủ đề: “Bình Thuận - 50 năm xây dựng, đổi mới và phát triển”. Thực hiện 25 buổi tuyên truyền lưu động với kịch bản “Chốn quay về” phục vụ Nhân dân các huyện, thị xã trong tỉnh, thu hút khoảng 10.000 lượt người xem và 55 buổi chiếu phim lưu động phục vụ Nhân dân huyện Hàm Thuận Bắc, Tánh Linh, Đức Linh, Tuy Phong, Phan Thiết, Phú Quý thu hút khoảng 16.500 lượt người xem.
- Hoạt động Thư viện: Cấp 167 thẻ (thiếu nhi 66 thẻ), 178.943 lượt bạn đọc (tại thư viện 1.586 lượt (thiếu nhi 670 lượt), truy cập website 154.211 lượt, qua youtube 4.428 lượt, khai thác sách trực tuyến 525 lượt, truy cập Fanpage 5.781 lượt, sử dụng phòng máy tính 85 lượt, phục vụ xe lưu động 12.327 lượt), luân chuyển 49.360 lượt sách, tài liệu (thư viện 2.410 lượt (thiếu nhi 1.100 lượt), tuyên truyền qua website 450 lượt, phục vụ xe lưu động 46.500 lượt). Phát hành tập Thông tin tư liệu Bình Thuận với 126 tin, bài; xuất bản 01 tập thông tin chuyên đề Ngày Giỗ tổ Hùng Vương với 08 tin, bài; 03 tập video sách nói; trưng bày, giới thiệu 20 bản sách mới; đăng tải 23 tài liệu tuyên truyền; số hóa 2.273 trang/07 tài liệu; đóng 104 tập báo, tạp chí; xử lý kỹ thuật 1.172 bản sách; bổ sung 1.282 bản sách.
- Hoạt động bảo tồn, bảo tàng: Bảo tàng Hồ Chí Minh - Chi nhánh Bình Thuận đón 179 đoàn, với 14.754 lượt khách (42 lượt khách quốc tế); phục vụ 32 lễ dâng hương viếng Bác, lễ báo công, kết nạp đảng, kết nạp đoàn, chiếu phim, sinh hoạt chuyên đề; tổ chức trưng bày triển lãm 130 hình ảnh, tư liệu chủ đề “Chủ tịch Hồ Chí Minh với sự nghiệp giải phóng dân tộc” tại Khu Di tích Dục Thanh từ ngày 05/4 - 05/5/2025. Bảo tàng tỉnh đón 13.032 lượt khách đến tham quan (1.393 lượt khách quốc tế); sưu tầm, tiếp nhận 15 hiện vật. Ban Quản lý Khu di tích căn cứ Tỉnh ủy Bình Thuận tiếp đón, phục vụ 3.355 lượt khách (có 29 đoàn) đến tham quan, học tập, nghiên cứu và trải nghiệm; tổ chức sưu tầm được 07 hiện vật trong kháng chiến.
1.2. Hoạt động thể thao
- Thể dục thể thao quần chúng: Tổ chức hoạt động Ngày chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân; Giải xe đạp nữ Quốc tế - Bình Dương BIWASE 2025 với sự tham gia của 14 đội quốc tế và 10 đội trong nước; giải Bóng đá vô địch tỉnh Bình Thuận Tiger Cup năm 2025 với sự tham gia của hơn 300 vận động viên của 13 đội bóng đá trong tỉnh; giải Việt dã vô địch tỉnh Bình Thuận năm 2025 với sự tham gia của 187 vận động viên. Tổ chức lớp tập huấn chuyên môn cho 15 học viên là những người đang hướng dẫn tập luyện Yoga trong tỉnh.
- Thể thao thành tích cao: Thẩm định, cử đội tuyển Canoeing, Judo, Karate, Bơi lặn, Điền kinh, Vovinam, JuJitsu, Bóng rổ nam, nữ tham dự các giải cụm, khu vực, quốc gia, đạt 29 huy chương (06 huy chương vàng, 05 huy chương bạc, 18 huy chương đồng). Cử 13 vận động viên tập trung đội tuyển và đội tuyển trẻ quốc gia (01 KickBoxing, 01 Jujitsu, 07 Judo, 01 Vovinam, 01 Canoeing, 01 Điền kinh, 01 Taekwondo).
2. Giáo dục và đào tạo
Công tác kiểm tra phổ cập giáo dục và xóa mù chữ năm 2024 tại các huyện, thị xã, thành phố đã hoàn tất.
Tính đến ngày 10/4/2025, có thêm 05 trường công nhận mới đạt chuẩn quốc gia, nâng tổng số trường công lập đạt chuẩn toàn tỉnh 285 trên tổng số 531 trường, đạt tỷ lệ 53,67%, cụ thể: mầm non có 63/141 trường, tỷ lệ 44,68%; tiểu học có 132/233 trường, tỷ lệ 56,65%; trung học cơ sở có 85/131 trường, tỷ lệ 64,89%; trung học phổ thông có 05/26 trường, tỷ lệ 19,23%. Có 03 trường THCS: Thuận Nam (huyện Hàm Thuận Nam), Lê Hồng Phong (thành phố Phan Thiết) và Đức Bình (huyện Tánh Linh) hết thời gian đạt chuẩn 05 năm.
3. Y tế
- Phòng chống sốt xuất huyết và các bệnh truyền nhiễm khác: Sốt xuất huyết Dengue trong tháng có 95 ca mắc, 07 ca sốt xuất huyết nặng, không có ca tử vong, giảm 12,8% so tháng trước và tăng 13,1% so cùng kỳ năm trước; lũy kế 4 tháng năm 2025 có 431 ca mắc; 20 ca sốt xuất huyết nặng; 01 ca tử vong. Bệnh tay chân miệng trong tháng có 66 ca mắc, gấp 3,9 lần so với tháng trước và tăng 83% so cùng kỳ năm trước; không có ca tử vong; lũy kế 4 tháng năm 2025 có 98 ca mắc, chưa có trường hợp tử vong. Bệnh dại trong tháng có 03 trường hợp mắc và tử vong (huyện Hàm Thuận Bắc 02, huyện Tánh Linh 01); lũy kế 4 tháng năm 2025 toàn tỉnh có 04 trường hợp mắc/nghi và tử vong do dại. Bệnh sởi trong tháng có 320 ca sốt phát ban nghi sởi, tăng 13,51% so với tháng trước, trong đó không có ca dương tính với sởi; lũy kế 4 tháng năm 2025 có 1.428 ca sốt phát ban nghi sởi, trong đó có 20 ca dương tính.
- Tiêm chủng mở rộng: Số trẻ dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các mũi vắc xin phòng bệnh 1.503/20.005 trẻ, đạt tỷ lệ 7,51%. Số phụ nữ có thai được tiêm đủ mũi vắc xin uốn ván (UV2+) là 1.349/19.802 phụ nữ có thai, đạt 6,81%. Lũy kế 4 tháng năm 2025 tỷ lệ trẻ dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các mũi vắc xin 4.309/20.005 trẻ, đạt 21,54%, tỷ lệ phụ nữ có thai được tiêm đủ mũi phòng ngừa uốn ván sơ sinh (UV2+) 3.329/19.802 phụ nữ có thai, đạt 16,81%.
- Công tác phòng chống Phong: Trong 4 tháng năm 2025 không có trường hợp mắc bệnh phong mới, tích lũy số bệnh nhân đang quản lý tại tỉnh là 339 bệnh.
- Công tác phòng chống Lao: Trong tháng tổng số lượt khám 1.279 lượt; số bệnh nhân lao thu dung điều trị 128 bệnh nhân; số bệnh nhân lao AFB (+) phát hiện mới trong tháng 69 bệnh nhân. Lũy kế 4 tháng năm 2025 có 464 bệnh nhân lao thu dung điều trị, 265 bệnh nhân lao AFB (+).
- Công tác phòng chống HIV/AIDS: Trong tháng số ca nhiễm HIV mới 03 ca; không có ca chuyển AIDS mới, không có ca tử vong. Lũy kế từ trước đến nay số ca nhiễm HIV 1.871 ca; ca nhiễm HIV chuyển AIDS 1.132 ca; số ca tử vong do AIDS 555 ca.
- Công tác khám chữa bệnh: Trong tháng tổng số lượt khám bệnh, chữa bệnh tại 07 bệnh viện đa khoa, chuyên khoa tuyến tỉnh 72.984 lượt, số bệnh nhân điều trị nội trú 11.488 bệnh; công suất sử dụng giường bệnh trung bình đạt 79,13%.
4. Thông tin, truyền thông
Tiếp tục thực hiện tốt hoạt động quản lý về xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm; hoạt động tuyên truyền trên các nền tảng số và mạng xã hội, trong đó, rà soát thông tin trên trên báo chí, các trang mạng xã hội viết về Bình Thuận với 10.313 tin, bài viết đăng tải nội dung có từ khóa đề cập đến Bình Thuận (5.324 bài tích cực; 2.369 tin, bài trung lập; 2.624 tin, bài tiêu cực). Tích cực đấu tranh, phản bác các luận điệu xuyên tạc, ngăn chặn thông tin xấu độc, tăng cường kiểm soát, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật trên không gian mạng. Triển khai thực hiện các phương án đảm bảo an toàn, an ninh thông tin, đáp ứng tối đa các nhu cầu thông tin liên lạc của mọi tầng lớp nhân dân.
5. Lao động việc làm và thực hiện các chính sách xã hội
Trong tháng, đã giải quyết việc làm cho 2.186 lao động, lũy kế 4 tháng năm 2025 đã giải quyết việc làm cho 8.573 lao động, đạt 42,86% so kế hoạch năm và tăng 20% so với cùng kỳ năm trước; trong đó cho vay vốn giải quyết việc làm cho 1.190 lao động, đạt 85% so với kế hoạch năm. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tuyển mới và đào tạo nghề nghiệp cho 580 người, lũy kế 4 tháng năm 2025 đã tuyển mới và đào tạo nghề cho 1.867 người, đạt 18,67% so với kế hoạch năm và tăng 0,92% so với cùng kỳ năm trước.
Quỹ đền ơn đáp nghĩa vận động được 653,3 triệu đồng, đạt 10,9% kế hoạch năm; trong đó: Quỹ Đền ơn đáp nghĩa cấp tỉnh 337,9 triệu đồng; Quỹ Đền ơn đáp nghĩa cấp huyện 315,4 triệu đồng. Quỹ Bảo trợ trẻ em vận động 720,84 triệu đồng, đạt 36,04% so với kế hoạch năm.
Công tác chính sách người có công: Trong tháng đã tổ chức đưa 75 người có công với cách mạng đi điều dưỡng tập trung tại Tây Ninh. Tiếp tục giải quyết chế độ Người có công theo Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ.
Công tác quản lý người nghiện: Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 2.210 người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý. Có 111/121 xã, phường, thị trấn có người sử dụng trái phép chất ma tuý, chiếm 91,74% số xã, phường, thị trấn.
6. Chính sách liên quan đến đồng bào dân tộc thiểu số
Tình hình an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội và hoạt động tôn giáo ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số cơ bản ổn định, không xảy ra các vụ việc phức tạp. Các chương trình, chính sách đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số được triển khai đầy đủ, phù hợp với nguyện vọng nhân dân, đồng bào các dân tộc “có theo đạo hoặc không theo đạo) tuyệt đối tin tưởng và chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước.
Tỉnh đã hỗ trợ sản xuất, cung ứng kịp thời vật tư, hàng hóa, phục vụ nhu cầu sản xuất. Đến nay đã tạo điều kiện cho 1.185 hộ dân tộc thiểu số đăng ký đầu tư với tổng diện tích 1.994 ha (trong đó: 893 hộ trồng bắp lai với diện tích 1.779 ha; 292 hộ trồng lúa nước với diện tích 215 ha).
7. Hoạt động bảo hiểm
Công tác giải quyết, chi trả các chế độ BHXH, BHYT, BHTN cho đối tượng thực hiện đầy đủ, kịp thời, đúng quy định, tạo thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia và thụ hưởng. Tính đến 31/3/2025, toàn tỉnh có 101.016 người tham gia BHXH bắt buộc, tăng 2,26% so với cùng kỳ năm trước; 93.185 người tham gia BHTN, tăng 2,79%; số người tham gia BHXH tự nguyện 9.147 người, tăng 2,98%; số người tham gia BHYT 1.070.730 người (bao gồm thẻ BHYT của thân nhân do Bộ Quốc phòng cung cấp là 11.551 người) tăng 2,21%. Tỷ lệ bao phủ BHYT chung toàn tỉnh đạt 91,48% dân số (đã bao gồm người dân Bình Thuận lao động, học tập ngoài tỉnh có tham gia BHYT).
Số người người tham gia BHYT theo diện hộ gia đình làm nông, lâm, ngư, diêm nghiệp có mức sống trung bình là 48.503 người, còn 52.974 người thuộc diện đã được xã, phường phê duyệt nhưng chưa tham gia.
Tính đến ngày 31/3/2025, đã xét duyệt giải quyết cho 19.320 lượt người hưởng các chế độ BHXH, BHTN, tăng 21,1% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: Hưởng các chế độ BHXH dài hạn 203 người, tăng 42%; hưởng chế độ BHXH một lần 3.060 người, giảm 14,5%; hưởng chế độ BHXH ngắn hạn 14.284 lượt người, tăng 37,1%; hưởng trợ cấp BHTN 1.773 người, tăng 20,7% so với cùng kỳ năm 2024. Tổng số người đang hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH dài hạn đến cuối tháng 3/2025 được xét duyệt, quản lý là 19.060 người, tăng 661 người so với cùng kỳ năm trước. Tổng số thu 859,8 tỷ đồng, tăng 7,83% so với cùng kỳ năm trước; tỷ lệ chậm đóng (tiền nợ) phải thu là 5,22% so với dự toán thu. Chi BHXH, BHYT, BHTN với số tiền 912,6 tỷ đồng, tăng 20,11%.
8. Tai nạn giao thông (từ ngày 21/3-20/4/2025)
Trong tháng xảy ra 39 vụ tai nạn giao thông, tăng 16 vụ so với tháng trước và tăng 02 vụ với cùng kỳ năm trước; bị thương 35 người, tăng 12 người so với tháng trước và giảm 02 người so với cùng kỳ năm trước; số người chết là 18 người; tăng 08 người so với tháng trước và tăng 11 người so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 4 tháng năm 2025, toàn tỉnh xảy ra 137 vụ (trong đó có 01 vụ đường sắt), giảm 52 vụ so với cùng kỳ năm trước; bị thương 117 người, giảm 67 người so với cùng kỳ năm trước; số người chết 51 người, tăng 04 người so với cùng kỳ năm trước.
Trong tháng không xảy ra vụ tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng và rất nghiêm trọng, 18 vụ nghiêm trọng, 12 vụ ít nghiêm trọng và 09 vụ va chạm; lũy kế 4 tháng năm 2025 không xảy ra vụ tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng, 01 vụ rất nghiêm trọng; 51 vụ nghiêm trọng, 49 vụ ít nghiêm trọng và 36 vụ va chạm. Các vụ tai nạn giao thông chủ yếu xảy ra ở khu vực đô thị, nguyên nhân của các vụ tai nạn trên là do người tham gia giao thông phóng nhanh vượt ẩu, qua đường không quan sát.
Chia theo các huyện, thị xã, thành phố 4 tháng năm 2025: thành phố Phan Thiết xảy ra 32 vụ tai nạn giao thông, 33 người bị thương, 08 người chết; thị xã La Gi xảy ra 10 vụ tai nạn giao thông, 09 người bị thương, 04 người chết; huyện Tuy Phong xảy ra 12 vụ tai nạn giao thông, 09 người bị thương, 05 người chết; huyện Bắc Bình xảy ra 12 vụ tai nạn giao thông, 11 người bị thương, 03 người chết; huyện Hàm Thuận Bắc xảy ra 20 vụ tai nạn giao thông làm 13 người bị thương, 13 người chết; huyện Hàm Thuận Nam xảy ra 15 vụ tai nạn giao thông, 12 người bị thương, 09 người chết; huyện Tánh Linh xảy ra 15 vụ tai nạn giao thông, 15 người bị thương, 02 người chết; huyện Đức Linh xảy ra 13 vụ tai nạn giao thông, 09 người bị thương, 03 người chết; huyện Hàm Tân xảy ra 08 vụ tai nạn giao thông, 06 người bị thương, 04 người chết; huyện Phú Quý không có xảy ra tai nạn giao thông.
9. Thiên tai, cháy nổ, vi phạm môi trường
- Thiên tai: Trong tháng không xảy ra vụ thiên tai, giảm 01 vụ so với tháng trước và bằng so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 4 tháng năm 2025 xảy ra 02 vụ (bằng so với cùng kỳ), ước thiệt hại 470 triệu đồng.
- Cháy nổ: Trong tháng xảy ra 02 vụ cháy (cháy xe bán tải ở huyện Hàn Tân và cháy vườn cây ăn trái ở huyện Hàm Thuận Bắc), tăng 02 vụ so với tháng trước và giảm 09 vụ so với cùng kỳ năm trước, chưa thống kê được thiệt hại. Lũy kế 4 tháng năm 2025 toàn tỉnh xảy ra 03 vụ cháy, giảm 20 vụ so với cùng kỳ năm trước, chưa thống kê được thiệt hại.
- Vi phạm môi trường: Trong tháng đã phát hiện 02 vụ vi phạm môi trường, bằng so với tháng trước và giảm 02 vụ so với cùng kỳ năm trước; xử phạt 970 triệu đồng. Lũy kế 4 tháng đầu năm 2025 xảy ra 10 vụ, giảm 01 vụ so với cùng kỳ năm năm trước và xử phạt 1,8 tỷ đồng.
CCTK Bình Thuận
.JPG)
.JPG)
.JPG)
.JPG)
Kèm file: Số liệu KTXH tháng 4 và 4 tháng năm 2025.pdf
TIN TỨC CÙNG LOẠI KHÁC:
Trang:
/