Tình hình kinh tế - xã hội tháng 10 và 10 tháng đầu năm 2024 tỉnh Bình Thuận
Trong tháng người dân tích cực sản xuất và chăm sóc vụ mùa. Hoạt động thương mại trong tháng trên địa bàn tỉnh tăng nhẹ so với tháng trước. Công tác kích cầu tiêu dùng được tăng cường thực hiện, các siêu thị, cửa hàng điện máy giảm giá nhiều mặt hàng nhân ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10....
I. Nông, lâm nghiệp và thủy sản
Trong tháng người dân tích cực sản xuất và chăm sóc vụ mùa. Thời tiết tương đối thuận lợi, tuy nhiên vẫn còn tình trạng ngập cục bộ do mưa lớn xảy ra ở một số địa phương tại huyện Hàm Thuận Nam, Hàm Thuận Bắc ảnh hưởng đến diện tích gieo trồng lúa, thanh long và hoa màu. Diện tích trồng mới cây lâu năm phát triển. Chăn nuôi ổn định. Công tác trồng rừng được triển khai theo kế hoạch vào những tháng cuối năm; công tác bảo vệ rừng, chống lấn chiếm đất rừng, chống khai thác trái phép tiếp tục được tập trung triển khai. Khai thác thủy sản biển thuận lợi, sản lượng khai thác ổn định.
1. Trồng trọt
* Cây hàng năm
Tính đến ngày 15/10/2024 diện tích xuống giống vụ mùa đạt 76.120,4 ha, tăng 1,07% so với cùng kỳ năm trước; trong đó:
+ Cây lương thực, diện tích ước đạt 47.344 ha, tăng 1,2% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: cây lúa đạt 43.478,7 ha, tăng 1,6%; cây bắp đạt 3.855,3 ha, giảm 3,17%.
+ Cây có hạt chứa dầu diện tích ước đạt 1.833,9 ha, giảm 5,9% so với cùng kỳ năm trước, trong đó cây đậu phụng đạt 1.567,9 ha, giảm 7,85%, giảm chủ yếu ở một số huyện như Bắc Bình, Tuy Phong, Tánh Linh.
+ Cây thực phẩm diện tích ước đạt 6.151,3 ha, tăng 4,1% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: rau các loại đạt 3.087,8 ha, tăng 18,51%; đậu các loại đạt 3.063,5 ha, giảm 7,22%.
+ Cây hàng năm khác diện tích ước đạt 744,2 ha, tăng 24,87% so với cùng kỳ năm trước.
* Cây lâu năm
Trong tháng thời tiết thuận lợi do mưa nhiều, các địa phương đang tiếp tục phát triển thêm diện tích mới một số loại cây lâu năm. Tình hình sản xuất một số cây chủ lực của tỉnh như sau:
- Cây Thanh long: Trong tháng xuất hiện nhiều nấm bệnh do ảnh hưởng mưa nhiều, làm chất lượng trái thu hoạch giảm, giá bán không cao; hiện gần kết thúc vụ thu hoạch chính, một số vườn thanh long chuyển sang chong đèn trái vụ. Tính đến ngày 15/10/2024 toàn tỉnh có 8.603,8 ha được cấp chứng nhận đạt tiêu chuẩn VietGap.
- Cây cao su: Đang trong mùa thu hoạch, nhu cầu nhập khẩu cao su của các nước tăng, giá bán mủ cao su duy trì ổn định; các huyện Tánh Linh, Đức Linh phát triển thêm diện tích trồng mới, dự kiến đến thời điểm cuối năm diện tích trồng mới tăng nhẹ.
- Cây điều: Một số địa phương đã triển khai trồng mới, thay thế diện tích điều truyền thống bằng các giống điều cao sản, tuy nhiên do diện tích điều truyền thống năng suất thấp còn chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng diện tích nên hiệu quả kinh tế mang lại chưa cao.
- Cây tiêu: Diện tích tập trung chủ yếu ở các huyện Đức Linh, Tánh Linh và Hàm Tân, do trên cây tiêu nhiều loại bệnh, chi phí phân bón, thuốc trừ sâu cao; mặc dù giá tăng nhưng người dân hạn chế phát triển thêm diện tích mới.
Các loại cây lâu năm còn lại đang được chăm sóc và phát triển bình thường, diện tích biến động không đáng kể.
* Tình hình thủy lợi phục vụ sản xuất
Tính đến ngày 02/10/2024 diện tích cấp nước sản xuất vụ mùa cho cây lúa và hoa màu là 29.715 ha, đạt 96% kế hoạch; diện tích tưới cho cây thanh long và cây ăn quả thực hiện tưới 16.376 ha, đạt 83% kế hoạch. Cung cấp nước cho hoạt động nuôi trồng thủy sản thực hiện 411 ha, đạt 100% kế hoạch. Cơ quan chức năng tiếp tục duy trì khai thác nguồn nước thủy lợi, thủy điện phục vụ nước sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp và quản lý an toàn các hệ thống công trình thủy lợi trong mùa mưa bão trên địa bàn tỉnh; khai thác sử dụng hiệu quả các nguồn nước hiện có để phục vụ sản xuất vụ mùa năm 2024.
* Tình hình dịch bệnh trên cây trồng
Trong tháng công tác phòng, chống và kiểm soát dịch bệnh trên các loại cây trồng được kiểm soát từ sớm nên không có dịch bệnh nghiêm trọng xảy ra. Diện tích nhiễm bệnh trên các loại cây trồng như sau:
- Cây lúa: Bệnh ốc bươu vàng phá hoại diện tích bị phá 607 ha; sâu đục thân (dảnh héo) diện tích nhiễm 355 ha, bệnh đen lép hạt diện tích nhiễm 254 ha, bệnh đạo ôn lá diện tích nhiễm 204 ha.
- Cây thanh long: Bệnh đốm nâu diện tích nhiễm 5.085 ha; ốc sên phá hoại diện tích bị phá 1.114 ha; bệnh thán thư diện tích nhiễm 669 ha.
- Cây khoai mì: Bệnh khảm lá virus diện tích nhiễm 385 ha.
- Cây điều: Bệnh thán thư diện tích nhiễm 225 ha, bệnh bọ vòi voi đục chồi diện tích nhiễm 160 ha.
- Cây bắp: Bệnh sâu keo mùa thu diện tích nhiễm 382 ha.
2. Chăn nuôi
Trong tháng chăn nuôi phát triển đồng đều; các trang trại, doanh nghiệp đang tăng cường phát triển đàn cho nhu cầu tiêu dùng vào các dịp lễ, tết sắp đến; giá thịt hơi nhiều loại gia súc, gia cầm ổn định; dịch bệnh nghiêm trọng không xảy ra. So với cùng kỳ năm trước, toàn tỉnh có 8,6 ngàn con trâu, tăng 1,3%; có 184,6 ngàn con bò, tăng 1,88%; có 407 ngàn con lợn (không tính lợn con chưa tách mẹ), tăng 4,66%; có 7.000 ngàn con gia cầm, tăng 3,02% (trong đó đàn gà 5.520 ngàn con, tăng 2,7%).
* Công tác tiêm phòng, kiểm dịch động vật:
Từ đầu năm đến nay không xuất hiện các ổ dịch nguy hiểm; một số bệnh truyền nhiễm khác có xảy ra trên đàn gia súc, gia cầm ở mức độ thấp, không lây lan thành dịch.
- Tiêm phòng 1.286,5 ngàn liều vắc xin (trong đó trâu, bò 9,3 ngàn liều; lợn 48,6 ngàn liều; gia cầm 1.223,5 ngàn liều). Lũy kế 10 tháng năm 2024 đã tiêm phòng được 19.238,5 ngàn liều (trong đó trâu, bò 244,4 ngàn liều; lợn 538,7 ngàn liều và gia cầm 18,4 ngàn liều).
- Kiểm dịch 119,2 ngàn con lợn; 971 con trâu bò; 282,6 ngàn con gia cầm; 34,2 tấn thịt các loại; 3,7 tấn thịt sơ chế và 6,3 triệu quả trứng gia cầm. Lũy kế 10 tháng năm 2024 đã kiểm dịch 1.339,7 ngàn con lợn; 14,3 ngàn con trâu bò; 1.673,5 ngàn con gia cầm; 5.150 tấn thịt các loại; 46,3 triệu quả trứng gia cầm và 69 tấn thịt sơ chế.
- Kiểm soát giết mổ 174 con trâu, bò; 3,6 ngàn con lợn; 1,1 ngàn con gia cầm và 221 con dê. Lũy kế 10 tháng năm 2024 đã kiểm soát giết mổ 2,2 ngàn con trâu, bò; 39 ngàn con lợn; 10,9 ngàn con gia cầm và 1.121 con dê.
3. Sản xuất lâm nghiệp
- Công tác trồng rừng: Trong tháng diện tích rừng trồng mới tập trung ước đạt 680 ha, tăng 3,03% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 10 tháng năm 2024 trồng được 3.600 ha, tăng 2,07% so với cùng kỳ năm trước.
- Công tác phòng, chống cháy rừng: Trong tháng trên địa bàn toản tỉnh không xảy ra cháy rừng. Lũy kế 10 tháng năm 2024 toàn tỉnh đã xảy ra 21 trường hợp cháy thực bì (lá, cỏ khô...) dưới tán rừng, các trường hợp cháy được phát hiện sớm và chữa cháy kịp thời nên không gây thiệt hại tài nguyên rừng.
- Công tác quản lý, bảo vệ rừng: Công tác bảo vệ rừng, chống lấn chiếm đất rừng, chống khai thác trái pháp luật tiếp tục được tập trung triển khai quyết liệt. Lực lượng bảo vệ rừng ở các trạm và hộ nhận khoán tích cực tham gia tuần tra bảo vệ rừng, chống lấn chiếm đất rừng. Lũy kế 10 tháng năm 2024 đã phát hiện, lập hồ sơ xử lý 257 vụ vi phạm với các hành vi: phá rừng trái phép 21 vụ, vận chuyển lâm sản trái pháp luật 92 vụ, tàng trữ mua bán lâm sản trái pháp luật 67 vụ; vi phạm khác 77 vụ, đã tịch thu 175,5 m3 gỗ các loại, 123,2 kg động vật rừng, thu nộp ngân sách 1,7 tỷ đồng.
4. Thuỷ sản
- Nuôi trồng thủy sản: Diện tích nuôi trồng trong tháng ước đạt 238,1 ha, tăng 2,19% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 10 tháng năm 2024 ước đạt 2.246,6 ha, tăng 2,57% so với cùng kỳ năm trước (trong đó: Cá đạt 1.551 ha, tăng 2,03%; tôm đạt 602,2 ha, tăng 3,67%). Sản lượng nuôi trồng trong tháng ước đạt 1.091,2 tấn, tăng 3,53%; lũy kế 10 tháng năm 2024 ước 8.308 tấn, tăng 2,49% (trong đó cá các loại đạt 4.148,8 tấn, tăng 2,7%; tôm nuôi nước lợ đạt 3.990,8 tấn, tăng 2,21%).
- Sản lượng khai thác: Trong tháng thời tiết ngư trường tương đối thuận lợi cho việc khai thác. Đa số tàu thuyền ra khơi hoạt động, sản lượng thủy sản khai thác trong tháng ước đạt 22.287 tấn, tăng 1,3% so với cùng kỳ năm trước (trong đó khai thác biển đạt 22.227 tấn, tăng 1,3%). Lũy kế 10 tháng năm 2024 ước đạt 200.435,4 tấn, tăng 1,24% so với cùng kỳ năm trước (trong đó khai thác biển ước đạt 199.963,1 tấn, tăng 1,25%).
- Sản xuất giống thuỷ sản: Sản lượng tôm giống sản xuất trong tháng ước đạt 2,1 tỷ con, tăng 1% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 10 tháng năm 2024 ước đạt 18,9 tỷ con, tăng 2,11 % so với cùng kỳ năm trước. Trong tháng ngành chức năng đã tiến hành kiểm tra duy trì điều kiện cho 06 cơ sở sản xuất tôm giống trên địa bàn huyện Tuy Phong; lũy kế 10 tháng năm 2024 đã kiểm tra duy trì điều kiện cho 44 cơ sở.
- Công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản: Công tác tuần tra, kiểm tra bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên biển tiếp tục được tăng cường; tại cảng cá phối hợp với cơ quan liên quan kiểm tra, kiểm soát nghề cá phục vụ phòng, chống khai thác IUU. Trong tháng không có tàu cá vi phạm vùng biển nước ngoài.
II. Công nghiệp; đầu tư phát triển
1. Công nghiệp
1.1. Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP)
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) trong tháng ước tăng 31,91% so với tháng trước và tăng 49,00% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Ngành công nghiệp khai khoáng tăng 10,53% so với cùng kỳ năm trước; ngành công nghiệp chế biến chế tạo tăng 22,01%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 63,34%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 7,39%.
Tính chung 10 tháng năm 2024, IIP tăng 9,13% so với cùng kỳ. Trong đó ngành khai khoáng giảm 4,07%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 6,02%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 10,65%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 7,82%. Mức tăng chung của 10 tháng năm 2024 chủ yếu do sự đóng góp của ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo và ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải,...
1.2. Một số sản phẩm chủ yếu
Các sản phẩm sản xuất 10 tháng năm 2024 tăng so với cùng kỳ gồm: Thủy sản đông lạnh tăng 7,79%; muối hạt tăng 55,72%; hạt điều nhân tăng 6,71%; nước khoáng (không tính nước khoáng tinh khiết) tăng 9,66%; quần áo may sẵn tăng 5,9%; nước máy sản xuất tăng 6,2%; điện sản xuất tăng 10,81%; đồ gỗ và các sản phẩm gỗ tăng 36,8%; giày, dép các loại tăng 66,15%; gạch các loại tăng 3,44%. Sản phẩm giảm gồm: Cát sỏi các loại giảm 24,96%; đá khai thác giảm 3,89%; thủy sản khô giảm 26,14%; nước mắm giảm 16,22%; sơ chế mũ cao su giảm 2,84%; thức ăn gia súc giảm 16,51%.
1.3. Chỉ số sử dụng lao động
Chỉ số sử dụng lao động trong tháng tăng 1,03% so với tháng trước và tăng 7,77% so cùng kỳ; trong đó ngành công nghiệp khai khoáng giảm 12,69%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 10,86%; ngành sản xuất và phân phối điện giảm 0,74%; ngành cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 2,87%. Tính chung 10 tháng năm 2024, chỉ số sử dụng lao động tăng 7,80%; trong đó ngành công nghiệp khai khoáng giảm 4,30%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 10,22%; ngành sản xuất và phân phối điện giảm 1,16%; ngành cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 2,89%.
Theo loại hình doanh nghiệp, chỉ số sử dụng lao động trong tháng của khối doanh nghiệp nhà nước giảm 4,46% so với cùng kỳ; doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng 7,83%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 18,76%.
1.4. Tình hình hoạt động của các khu công nghiệp (KCN)
Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong KCN tiếp tục được duy trì ổn định, trong đó các nhóm ngành hàng chủ lực của các doanh nghiệp như: da giày, may mặc, ba lô túi xách, hải sản, gỗ, giấy cao cấp, hạt điều đã có được đơn hàng ổn định. Doanh thu tháng 9/2024 đạt 750 tỷ đồng, lũy kế 9 tháng năm 2024 ước đạt 7.190 tỷ đồng, tăng 10,1% so với cùng kỳ, đạt 75,3% kế hoạch năm; kim ngạch xuất khẩu ước đạt 20 triệu USD, lũy kế 9 tháng năm 2024 ước đạt 190 triệu USD, tăng 11,5% so với cùng kỳ, đạt 76% kế hoạch năm; nộp ngân sách ước đạt 20 tỷ đồng, lũy kế 9 tháng năm 2024 ước đạt 195 tỷ đồng, tăng 13,7% so với cùng kỳ, đạt 76,4% kế hoạch năm.
2. Đầu tư phát triển
Vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý trong tháng ước đạt 461,4 tỷ đồng, tăng 11,64% so với tháng trước và giảm 3% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 10 tháng năm 2024 ước đạt 3.001,3 tỷ đồng, tăng 3,34% so với cùng kỳ năm trước và đạt 59,03% so với kế hoạch năm, trong đó: Vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước đạt 403 tỷ đồng (chiếm 87,3% trong tổng số vốn nhà nước trên địa bàn), tăng 11,85% so với tháng trước và giảm 0,04% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 10 tháng năm 2024 ước đạt 2.611,8 tỷ đồng, tăng 4,92% so với cùng kỳ năm trước, đạt 58,79% so với kế hoạch. Vốn ngân sách nhà nước cấp huyện ước đạt 52 tỷ đồng (chiếm 11,3% trong tổng số vốn nhà nước trên địa bàn), tăng 9,5% so với tháng trước và giảm 18,69% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 10 tháng năm 2024 ước đạt 357,1 tỷ đồng, giảm 3,25% với cùng kỳ năm trước, đạt 61,38% so với kế hoạch. Vốn ngân sách nhà nước cấp xã ước đạt 6,3 tỷ đồng (chiếm 1,4% trong tổng số vốn nhà nước trên địa bàn), tăng 16,49% so với tháng trước và giảm 25,1% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 10 tháng năm 2024 ước đạt 32,4 tỷ đồng, giảm 29,21% so với cùng kỳ năm trước, đạt 54,01% so với kế hoạch.
Trong tháng, trên địa bàn tỉnh không có dự án được cấp quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, có 02 dự án chấm dứt hoạt động; lũy kế 10 tháng năm 2024 có 16 dự án được cấp quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư với tổng vốn đăng ký 4.720,6 tỷ đồng; có 19 dự án điều chỉnh; 12 dự án khởi công xây dựng; 11 dự án đi vào hoạt động kinh doanh; có 21 dự án thu hồi. Lũy kế đến nay, trên địa bàn tỉnh có 1.635 dự án đầu tư còn hiệu lực, với tổng vốn đăng ký đầu tư 1.770.870 tỷ đồng. Công tác xúc tiến đầu tư tiếp tục được thực hiện, công tác hỗ trợ doanh nghiệp được quan tâm và chú trọng thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh.
Tình hình đăng ký kinh doanh (từ ngày 15/9 đến ngày 14/10/2024), có 65 doanh nghiệp thành lập mới (không tính đơn vị trực thuộc), giảm 27,77% so với cùng kỳ năm trước; tổng vốn đăng ký mới 666,41 tỷ đồng, tăng 44,36% so với cùng kỳ năm trước; giải thể 08 doanh nghiệp và 26 đơn vị trực thuộc, giảm 11,11% so với cùng kỳ năm trước; tạm ngừng hoạt động 27 doanh nghiệp, tăng 22,72% so với cùng kỳ năm trước; đăng ký thay đổi 101 doanh nghiệp, tăng 4,12% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 10 tháng năm 2024 có 585 doanh nghiệp thành lập mới, giảm 8,01% so với cùng kỳ năm trước; vốn đăng ký 5.743,256 tỷ đồng, giảm 11,17% so với cùng kỳ năm trước. Gỡ cảnh báo vi phạm 05 trường hợp, cảnh báo 05 doanh nghiệp, thông báo vi phạm 03 trường hợp, xử phạt 03 trường hợp.
III. Thương mại; giá cả; du lịch; xuất nhập khẩu; giao thông vận tải
1. Thương mại
Hoạt động thương mại trong tháng trên địa bàn tỉnh tăng nhẹ so với tháng trước. Công tác kích cầu tiêu dùng được tăng cường thực hiện, các siêu thị, cửa hàng điện máy giảm giá nhiều mặt hàng nhân ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10.
Dự ước tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu các ngành dịch vụ trong tháng đạt 9.811,9 tỷ đồng, tăng 2,69% so với tháng trước và tăng 16,82% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ước tổng mức bán lẻ hàng hoá đạt 6.315,5 tỷ đồng, tăng 0,92% so với tháng trước và tăng 17,12% so với cùng kỳ năm trước (nhóm lương thực, thực phẩm đạt 3.194,1 tỷ đồng, tăng 0,26% so với tháng trước và tăng 18,62% so với cùng kỳ; nhóm hàng may mặc đạt 250,9 tỷ đồng, tăng 2,24% so với tháng trước và tăng 11,44% so với cùng kỳ; nhóm đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình đạt 522,7 tỷ đồng, tăng 2,47% so với tháng trước và tăng 16,23% so với cùng kỳ; nhóm hàng hoá khác đạt 304,1 tỷ đồng, tăng 1,76% so với tháng trước và tăng 16,73% so với cùng kỳ). Doanh thu lưu trú, ăn uống và lữ hành trong tháng ước đạt 2.174,7 tỷ đồng, tăng 4,09% so với tháng trước và tăng 13,57% so với cùng kỳ. Doanh thu các ngành dịch vụ khác trong tháng ước đạt 1.321,6 tỷ đồng, tăng 9,41% so với tháng trước và tăng 21,01% so với cùng kỳ năm trước.
Lũy kế 10 tháng năm 2024 tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu các ngành dịch vụ ước đạt 91.112,0 tỷ đồng, tăng 16,52% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó tổng mức bán lẻ hàng hóa ước đạt 58.213,4 tỷ đồng, tăng 16,11% so với cùng kỳ; doanh thu lưu trú, ăn uống và lữ hành ước đạt 20.775,6 tỷ đồng, tăng 13,83% so với cùng kỳ; doanh thu các ngành dịch vụ khác ước đạt 12.123 tỷ đồng, tăng 23,58% so với cùng kỳ.
* Công tác quản lý thị trường
Trong tháng 9/2024 đã kiểm tra 73 vụ, phát hiện và xử lý 16 vụ vi phạm (5 vụ hàng nhập lậu; 2 vụ vi phạm trong kinh doanh; 9 vụ vi phạm khác); tổng số tiền thu nộp ngân sách nhà nước là 312,5 triệu đồng. Lũy kế 9 tháng đầu năm 2024, đã kiểm tra 432 vụ, phát hiện và xử lý 193 vụ (56 vụ hàng nhập lậu; 15 vụ gian lận thương mại; 1 vụ vi phạm về đầu cơ, găm hàng và sai phạm trong lĩnh vực giá; 36 vụ vi phạm trong kinh doanh và 85 vụ vi phạm khác); tổng số tiền thu nộp ngân sách nhà nước là 4.562,04 triệu đồng (phạt hành chính 3.186,25 triệu đồng; tiền bán hàng tịch thu 1.173,48 triệu đồng và thu khác 202,31 triệu đồng).
2. Giá tiêu dùng (CPI)
Giá lương thực, thực phẩm giảm là những nguyên nhân chính làm chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 10/2024 giảm 0,65% so với tháng trước; tăng 2,23% so với cùng kỳ năm trước và tăng 1,20% so với tháng 12 năm trước. CPI bình quân 10 tháng đầu năm 2024 so với cùng kỳ năm trước tăng 4,02%.
So với tháng trước, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính có 04 nhóm hàng tăng giá: Hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,28%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,02%; bưu chính viễn thông tăng 0,02%; giáo dục tăng 0,02%. Có 07 nhóm hàng giảm giá: đồ uống và thuốc lá giảm 1,21%; hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 1,07%; thiết bị và đồ dùng gia đình giảm 0,74%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng giảm 0,69%; may mặc, mũ nón và giày dép giảm 0,49%; giao thông giảm 0,24%; văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,19%.
* Các nguyên nhân làm giảm CPI tháng 10 năm 2024 so với tháng trước
- Giá lương thực giảm 3,24% so tháng trước, giảm chủ yếu các mặt hàng gạo do cuối tháng 9/2024 Ấn Độ đã nới lỏng việc hạn chế xuất khẩu gạo và giảm giá thuế xuất khẩu từ 20% xuống 10%; vì vậy thị trường Việt nam hạ giá gạo xuất khẩu để duy trì sự cạnh tranh trên thị trường. Do đó giá gạo có phần giảm mạnh, đồng thời tại địa phương vừa kết thúc vụ hè thu nguồn cung dồi dào, tác động giá bán tiêu dùng giảm theo.
- Giá thực phẩm giảm 1,07% so tháng trước, giảm chủ yếu các mặt hàng thịt gia súc, thịt gia cầm, thủy sản tươi sống. Do nguồn cung nhiều, nhu cầu tiêu dùng trong các nhà hàng, quán ăn giảm.
- Giá nhóm hàng thiết bị và đồ dùng gia đình giảm 0,74% so tháng trước. Giảm chủ yếu các mặt hàng như: Máy điều hòa nhiệt độ, máy giặt, đồ dùng nhà bếp,… do các cửa hàng siêu thị điện máy chạy chương trình giảm giá cho người tiêu dùng, vì vậy giá giảm nhẹ so tháng trước.
* Các nguyên nhân làm tăng CPI tháng 10 năm 2024 so với tháng trước
- Giá gas tháng 10/2024 tăng 1,36% so với tháng trước, do giá gas trong nước điều chỉnh tăng 6.000 đồng/bình 12 kg theo giá gas thế giới. Giá gas thế giới bình quân tháng 10/2024 công bố ở mức 622,5 USD/tấn, tăng 22,5 USD/tấn so với tháng 9/2024.
- Giá xăng, dầu trong nước được điều chỉnh vào các ngày 03, 10, 17 và 24 tháng 10, tính bình quân chung tháng 10 năm 2024 mặt hàng xăng, dầu tăng 0,93% so với tháng trước, cụ thể: Giá xăng A95 tăng 361 đồng/lít, xăng E5 tăng 45 đồng/lít, dầu hỏa tăng 182 đồng/lít, dầu diezel tăng 400 đồng/lít.
3. Hoạt động du lịch
Hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh trong tháng sôi động với nhiều hoạt động văn hóa, du lịch đặc sắc. Các lễ hội truyền thống như Katê, Dinh thầy Thím thu hút đông đảo du khách. Tuần lễ Du lịch Bình Thuận với hội thảo, chương trình nghệ thuật, biểu diễn ẩm thực và hội thi "Món ngon Bình Thuận" đã góp phần quảng bá hình ảnh du lịch của tỉnh.
Lượt khách du lịch trong tháng ước đạt 800,7 ngàn lượt khách, tăng 2,89% so tháng trước và tăng 14,85% so với cùng kỳ năm trước (trong đó lượt khách phục vụ trong ngày ước đạt gần 37,5 ngàn lượt khách, tăng 6,80% so với tháng trước và tăng 2,63 lần so với cùng kỳ năm trước); ngày khách phục vụ ước đạt 1.477,4 ngàn ngày khách, tăng 3,58% so với tháng trước và tăng 11,18% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 10 tháng năm 2024 lượng khách du lịch ước đạt 7.971,9 ngàn lượt khách, tăng 13,49% so với cùng kỳ năm trước (trong đó lượt khách phục vụ trong ngày ước đạt 319,3 ngàn lượt khách, tăng 2,01 lần so với cùng kỳ năm trước); ngày khách phục vụ ước đạt 14.796,5 ngàn ngày khách, tăng 13,63% so với cùng kỳ năm trước.
Lượt khách quốc tế trong tháng ước đạt 25,9 ngàn lượt khách, tăng 14,45% so với tháng trước và tăng 14,32% so với cùng kỳ năm trước; ngày khách phục vụ ước đạt 102,1 ngàn ngày khách, tăng 17,17% so với tháng trước và tăng 12,59% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 10 tháng năm 2024 ước đạt 312,8 ngàn lượt khách, tăng 46,04% so với cùng kỳ năm trước, ngày khách phục vụ ước đạt 1.269,5 ngàn ngày khách, tăng 47,00% so với cùng kỳ năm trước. Khách quốc tế đến tỉnh trong 10 tháng năm 2024 chủ yếu từ các nước Hàn Quốc, Trung Quốc, Nga, Đức, Anh, Mỹ….
Doanh thu dịch vụ lưu trú trong tháng ước đạt 497,6 tỷ đồng, tăng 4,16% so với tháng trước và tăng 8,04% so với cùng kỳ năm trước; dịch vụ ăn uống ước đạt 1.647,5 tỷ đồng, tăng 3,96% so với tháng trước và tăng 14,19% so với cùng kỳ năm trước; hoạt động lữ hành hỗ trợ du lịch ước đạt 29,7 tỷ đồng, tăng 10,83% so với tháng trước và tăng 2,26 lần so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 10 tháng năm 2024 doanh thu dịch vụ lưu trú ước đạt 4.886,6 tỷ đồng, tăng 11,36% so với cùng kỳ năm trước; dịch vụ ăn uống ước đạt 15.656,1 tỷ đồng, tăng 14,14% so với cùng kỳ năm trước; hoạt động lữ hành hỗ trợ du lịch ước đạt 232,8 tỷ đồng, tăng 59,17% so với cùng kỳ năm trước.
Doanh thu từ hoạt động du lịch trong tháng ước đạt 2.088,8 tỷ đồng tăng 3,63% so với tháng trước và tăng 12,24% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 10 tháng năm 2024 ước đạt 21.240,9 tỷ đồng, tăng 13,98% so với cùng kỳ năm trước.
4. Xuất nhập khẩu
- Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trong tháng ước đạt 81,6 triệu USD, tăng 9,45% so với tháng trước và tăng 24,43% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó nhóm hàng thủy sản ước đạt 23,1 triệu USD, tăng 14,13% so với tháng trước và tăng 14,12% so với cùng kỳ năm trước; nhóm hàng nông sản ước đạt 1,8 triệu USD, tăng 14,24% so với tháng trước và tăng 14,28% so với cùng kỳ năm trước; nhóm hàng hóa khác ước đạt 56,8 triệu USD, tăng 7,51% so với tháng trước và tăng 29,55% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 10 tháng năm 2024 ước đạt 628,9 triệu USD tăng 7,39% so với cùng kỳ năm trước; trong đó nhóm hàng thủy sản đạt 171,7 triệu USD giảm 1,45% so với cùng kỳ, nhóm hàng nông sản đạt 12,95 triệu USD tăng 5,69% so với cùng (thanh long tăng 9,69%), nhóm hàng hóa khác đạt 444,3 triệu USD tăng 11,30% so với cùng kỳ năm trước.
+ Xuất khẩu trực tiếp 10 tháng năm 2024 ước đạt 623,5 triệu USD, tăng 8,29% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, thị trường Châu Á đạt 469,8 triệu USD chiếm 74,33% giá trị, tăng 11,03%; thị trường Đông Á (chủ yếu Nhận Bản, Đài Loan, Trung Quốc) tăng 4,74%; thị trường Châu Âu đạt 46,9 triệu USD tăng 33,6%; thị trường Đông Âu giảm mạnh (đạt 38,75% so cùng kỳ), thị trường Châu Mỹ đạt 101,9 triệu USD (chủ yếu Mỹ và Canada) giảm 8,47%. Một số nước xuất khẩu chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch như: Nhật Bản chiếm 31,2% (mặt hàng chủ yếu như tôm, cá, thủy sản khác, dệt may, giấy...), Đài Loan chiếm 9,91% (bộ quần áo, thủy sản khác…), Trung Quốc 7,79% (thủy sản, giày dép, các loại quặng…); Campuchia chiếm 8,56% và Philippin 9,24% (nguyên liệu chế biến thức ăn chăn nuôi); Mỹ chiếm 8,75% (giày dép, hạt điều, thủy sản…), Côlômbia 4,67% (giày dép, mực tươi,...).
+ Ủy thác xuất khẩu 10 tháng đầu năm 2024 ước đạt 5,5 triệu USD, giảm 44,64% so với cùng kỳ năm trước. Mặt hàng ủy thác chủ yếu: hàng thủy sản 1,9 triệu USD (giảm 8,22%), hàng dệt may 5,5 triệu USD (53,99%).
- Kim ngạch nhập khẩu trong tháng ước đạt 153,02 triệu USD, giảm 4,7% so với tháng trước và tăng 32,16% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 10 tháng 2024 ước kim ngạch nhập khẩu đạt 1.186,5 triệu USD, tăng 18,63% so với cùng kỳ năm trước. Chủ yếu vẫn là nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu (chiếm 78,06% giá trị, nhập từ Singapo), hàng thủy sản, nguyên liệu dệt may, da giày, hạt điều thô…..
5. Hoạt động vận tải
Trong tháng hoạt động vận tải kho bãi trên địa bàn tỉnh diễn ra nhộn nhịp, đáp ứng tốt nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hóa tăng cao do các Lễ hội và dịp nghỉ cuối tuần. Vận tải đường thủy hoạt động thông suốt, phục vụ nhu cầu di chuyển của người dân và du khách đến đảo Phú Quý.
- Vận tải hành khách:
+ Lượt khách vận chuyển trong tháng ước đạt 1.274,5 nghìn HK, tăng 1,45% so với tháng trước và tăng 31,77% so với cùng kỳ năm trước; lượt khách luân chuyển ước đạt 131.199,8 nghìn HK.Km, tăng 1,28% so với tháng trước và tăng 35,77% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 10 tháng năm 2024, lượt khách vận chuyển ước đạt 12.692,7 nghìn HK, tăng 15,19% so với cùng kỳ năm trước; lượt khách luân chuyển ước đạt 1.284.786,7 nghìn HK.Km, tăng 16,85% so với cùng kỳ năm trước.
+ Xét theo lĩnh vực, trong tháng lượt khách vận chuyển hành khách đường bộ đạt 1.253,1 nghìn HK, tăng 1,49% so với tháng trước và tăng 31,71% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 10 tháng năm 2024 ước đạt 12.468,1 nghìn HK, tăng 15,19% so với cùng kỳ năm trước. Vận chuyển hành khách đường thủy đạt 21,3 nghìn HK, giảm 0,93% so với tháng trước và tăng 35,7% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 10 tháng năm 2024 ước đạt 224,7 nghìn HK, tăng 15% so với cùng kỳ năm trước. Luân chuyển hành khách đường bộ đạt 129.420,2 nghìn HK.Km, tăng1,3% so với tháng trước và tăng 35,91% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 10 tháng năm 2024 ước đạt 1.264.348 nghìn HK.Km, tăng 16,85% so với cùng kỳ năm trước. Luân chuyển hành khách đường thủy đạt 1.779,6 nghìn HK.Km, giảm 0,17% so với tháng trước và tăng 26,74% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 10 tháng năm 2024 ước đạt 20.438,7 nghìn HK.Km, tăng 16,7% so với cùng kỳ năm trước.
- Vận tải hàng hóa:
+ Khối lượng vận chuyển trong tháng ước đạt 680,6 nghìn tấn, tăng 2,78% so với tháng trước và tăng 7,48% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng luân chuyển ước đạt 54.575 nghìn tấn.Km, tăng 3,57% so với tháng trước và tăng 16,21% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 10 tháng năm 2024, khối lượng vận chuyển ước đạt 6.184,3 nghìn tấn, tăng 11,78% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng luân chuyển ước đạt 527.113,7 nghìn tấn.Km, tăng 18,74% so với cùng kỳ năm trước.
+ Xét theo lĩnh vực, trong tháng khối lượng vận chuyển hàng hóa đường bộ đạt 677,5 nghìn tấn, tăng 2,81% so với tháng trước và tăng 7,18% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 10 tháng năm 2024 ước đạt 6.159,8 nghìn tấn, tăng 11,63% so với cùng kỳ năm trước. Vận chuyển hàng hóa đường thủy đạt 3,2 nghìn tấn, giảm 3,13% so với tháng trước (do biển động làm giảm số chuyến, khối lượng vận chuyển hàng hóa ra đảo), tăng 2,69 lần so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 10 tháng năm 2024 ước đạt 24,5 nghìn tấn, tăng 70,62% so với cùng kỳ năm trước. Luân chuyển hàng hóa đường bộ đạt 54.224,1 nghìn tấn.Km, tăng 3,63% so với tháng trước và tăng 15,78% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 10 tháng năm 2024 ước đạt 524.432,1 nghìn tấn.Km, tăng 18,56% so với cùng kỳ năm trước. Luân chuyển hàng hóa đường thủy đạt 350,9 nghìn tấn.Km, giảm 4,71% so với tháng trước, tăng 2,71 lần so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 10 tháng năm 2024 ước đạt 2.681,6 nghìn tấn.Km, tăng 71,02% so với cùng kỳ năm trước.
- Doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi trong tháng ước đạt 309,9 tỷ đồng, tăng 2,91% so với tháng trước và tăng 20,57% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 10 tháng năm 2024 ước đạt 2.917,7 tỷ đồng, tăng 14,35% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: doanh thu vận tải hành khách ước đạt 1.250,5 tỷ đồng, tăng 18,77% so với cùng kỳ; doanh thu vận tải hàng hóa ước đạt 1.266,1 tỷ đồng, tăng 11,97%; doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải ước đạt 394,6 tỷ đồng, tăng 9,16%; doanh thu bưu chính, chuyển phát ước đạt 6,5 tỷ đồng, tăng 1,22% so với cùng kỳ năm trước.
- Khối lượng hàng hóa vận chuyển qua Cảng quốc tế Vĩnh Tân trong tháng ước đạt 125 ngàn tấn; trong đó xuất cảng 75 ngàn tấn (tro bay, cát, xỉ than, muối xá, quặng), nhập cảng 50 ngàn tấn (xi măng, cao lanh, máy móc, muối xá). Lũy kế 10 tháng năm 2024 ước đạt 1093,76 ngàn tấn giảm 9,39% so cùng kỳ, trong đó xuất cảng 902.9,7 ngàn tấn (gồm tro bay, quặng, muối xá, cát, xỉ than); nhập cảng 190,86 ngàn tấn (muối xá, túi xi măng, cao lanh, máy móc).
IV. Thu, chi ngân sách; hoạt động tín dụng
1. Thu, chi ngân sách
Ước thu ngân sách trong tháng đạt 700 tỷ đồng, giảm 18,61% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 10 tháng năm 2024 ước 8.611,8 tỷ đồng, đạt 86,12% dự toán năm và giảm 1,89% so với cùng kỳ năm trước, trong đó thu nội địa 7.560,1 tỷ đồng, đạt 83,95% dự toán năm, giảm 3,4% so với cùng kỳ năm trước. Trong tổng thu ngân sách gồm: thu thuế, phí và thu khác 6.720,4 tỷ đồng, đạt 88,4% dự toán năm, giảm 7,01%; thu tiền nhà, đất 839,6 tỷ đồng, đạt 59,85% dự toán năm, tăng 40,16% (trong đó thu tiền sử dụng đất 540,6 tỷ đồng, đạt 45,05% dự toán năm, tăng 21,98% so với cùng kỳ năm trước); thu thuế xuất nhập khẩu 1.051,7 tỷ đồng, đạt 105,7% dự toán toán năm và tăng 10,52% so với cùng kỳ năm trước.
Riêng khối huyện, thị xã, thành phố kết quả thu trong tháng ước đạt 385 tỷ đồng; lũy kế 10 tháng năm 2024 kết quả thu 3.555,5 tỷ đồng, đạt 104,17% dự toán năm, tăng 9,47% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Phan Thiết 1.454,5 tỷ đồng (đạt 106,24% dự toán, tăng 28,07%); La Gi 328,9 tỷ đồng (đạt 172,2% dự toán, tăng 27,64%); Tuy Phong 270,7 tỷ đồng (đạt 80,32% dự toán, giảm 1,57%); Bắc Bình 341.9 tỷ đồng (đạt 86,57% dự toán, giảm 13,38%); Hàm Thuận Bắc 389 tỷ đồng (đạt 104,57% dự toán, tăng 4,03%); Hàm Thuận Nam 268,7 tỷ đồng (đạt 88,09% dự toán, giảm 6,66%); Tánh Linh 104,9 tỷ đồng (đạt 100,87% dự toán, giảm 4,54%); Đức Linh 166,3 tỷ đồng (đạt 131,96% dự toán, tăng 0,94%); Hàm Tân 196,2 tỷ đồng (đạt 102,7% dự toán, giảm 11,14%) và Phú Quý 34,4 tỷ đồng (đạt 149,71% dự toán, tăng 124,48%).
Chi ngân sách trong tháng ước thực hiện 950 tỷ đồng, tăng 35,84% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 10 tháng năm 2024 ước 8.047,8 tỷ đồng, tăng 9,63% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: Chi đầu tư phát triển 1.374,2 tỷ đồng, giảm 20,68%; chi thường xuyên 6.572,6 tỷ đồng, tăng 17,22%.
2. Hoạt động tín dụng
Đến 30/9/2024, tổng dư nợ cho vay trên địa bàn đạt 91.526 tỷ đồng, tăng 4,18% so với đầu năm (cùng kỳ năm trước tăng 4,64%). Trong đó, dư nợ cho vay bằng VND đạt 90.109 tỷ đồng, chiếm 98,5% tổng dư nợ; dư nợ cho vay ngắn hạn đạt 59.161 tỷ đồng, chiếm 64,6% tổng dư nợ. Ước đến 31/10/2024, tổng dư nợ đạt là 93.121 tỷ đồng, tăng 6% so với cuối năm trước. Vốn tín dụng được tập trung vào các lĩnh vực ưu tiên gắn với thực hiện các chính sách của Trung ương và địa phương, trong đó dư nợ cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn đạt 53.084,2 tỷ đồng, chiếm 58% tổng dư nợ; dư nợ cho vay xuất khẩu đạt 678,3 tỷ đồng, chiếm 0,73% tổng dư nợ; dư nợ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa đạt 17.494 tỷ đồng, chiếm 19,1% tổng dư nợ.
Lãi suất huy động đối với tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng đến dưới 6 tháng 1,5-2,3%/năm; kỳ hạn từ 6 tháng đến 12 tháng 2,8-4,7%/năm; kỳ hạn từ trên 12 tháng trở lên 4,1-4,9%/năm; lãi suất cho vay các khoản vay mới ở các lĩnh vực ưu tiên ngắn hạn 4%/năm (riêng Quỹ tín dụng nhân dân 5%/năm), các lĩnh vực khác từ 7,5-12%/năm.
Đến 30/9/2024, vốn huy động ước đạt 59.511,7 tỷ đồng, tăng 2,65% so với đầu năm (cùng kỳ năm trước tăng 6,29%); nợ xấu nội bảng là 3.528 tỷ đồng, chiếm 3,85% tổng dư nợ, tỷ lệ nợ xấu tăng 1,761% so với đầu năm. Ước đến 31/10/2024, vốn huy động đạt 60.005 tỷ đồng, tăng 3,5% so với cuối năm trước.
Chính sách tín dụng đối với thủy sản theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP: Tổng số tiền cho vay từ đầu chương trình 1.075,49 tỷ đồng/120 tàu. Doanh số thu nợ từ đầu chương trình 205 tỷ đồng. Dư nợ (nội bảng) 45,5 tỷ đồng/18 tàu (trong đó, cho vay đóng mới tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ 6,64 tỷ đồng, cho vay đóng mới tàu khai thác hải sản xa bờ 36,87 tỷ đồng, cho vay nâng cấp tàu còn 0 tỷ đồng). Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ là 14,86 tỷ đồng/14 tàu, nợ ngoại bảng là 824,9 tỷ đồng/89 tàu, số tàu đã trả hết nợ là 13 tàu. Các đối tượng chính sách vay theo các chương trình tín dụng ưu đãi với dư nợ cho vay đạt 5.030 tỷ đồng, trong đó dư nợ cho vay hỗ trợ nhà ở xã hội theo Nghị định số 100/2015/NĐ-CP đạt 208,5 tỷ đồng cho vay hỗ trợ việc làm, duy trì và mở rộng việc làm đạt 1.247 tỷ; cho vay hộ mới thoát nghèo đạt 733,3 tỷ đồng; cho vay hộ sản xuất kinh doanh vùng khó khăn đạt 214 tỷ đồng,... Về chương trình tín dụng cho vay nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, cải tạo xây dựng lại chung cư cũ theo Nghị quyết số 33/NQ-CP chưa có phát sinh số liệu cho vay và chương trình tín dụng đối với lĩnh vực lâm sản, thủy sản đến thời điểm 30/9/2024, dư nợ cho vay đối với lĩnh vực lâm sản, thủy sản đạt 80 tỷ đồng/80 khách hàng (với lãi suất cho vay ưu đãi 7%-8,5%/năm).
Chính sách cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng gặp khó khăn (theo Thông tư số 02/2023/TT-NHNN và 06/2024/TT-NHNN), đến 30/9/2024, dư nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ 1.811,1 tỷ đồng/93 khách hàng được cơ cấu lại thời hạn trả nợ (trong đó: gốc 1.677,8 tỷ đồng, lãi 133,3 tỷ đồng); lũy kế giá trị nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ 2.592,3 tỷ đồng/146 lượt khách hàng được cơ cấu lại thời hạn trả nợ (trong đó gốc 2.377,3 tỷ đồng, lãi 215 tỷ đồng).
Các nhu cầu mua ngoại tệ hợp pháp đều được đáp ứng đầy đủ, kịp thời, các giao dịch mua bán ngoại tệ được thực hiện thông suốt, không có trường hợp đầu cơ, tích trữ gây rối loạn thị trường. Doanh số mua bán ngoại tệ lũy kế đến 30/9/2024 đạt 376 triệu USD, doanh số chi trả kiều hối đạt 138 triệu USD.
Đến 30/9/2024, trên địa bàn có 207 máy ATM, bằng so với đầu năm và 1.831 máy POS, giảm 17 máy so với đầu năm, các máy POS được kết nối liên thông giữa các ngân hàng với nhau thúc đẩy phát triển thanh toán không dùng tiền mặt. Đến nay tỷ lệ người dân từ 15 tuổi trở lên có tài khoản thanh toán đang còn hoạt động tại các chi nhánh ngân hàng trên địa bàn là khoảng 95% và tỷ lệ người dân từ 15 tuổi trở lên có tài khoản thanh toán đang còn hoạt động có đăng ký sử dụng các dịch vụ thanh toán điện tử đạt khoảng 73%.
V. Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội
1. Hoạt động văn hóa - Thể dục thể thao
1.1 Hoạt động văn hóa
- Hoạt động tuyên truyền, cổ động: Tuyên truyền kỷ niệm 29 năm Ngày Du lịch Bình Thuận, 94 năm Ngày truyền thống công tác dân vận của Đảng và 25 năm “Ngày Dân vận cả nước”, 94 năm Ngày thành lập Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, 68 năm Ngày thành lập Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam; tuyên truyền Ngày Chuyển đổi số quốc gia năm 2024, “Ngày toàn dân phòng cháy chữa cháy”, Ngày Quốc tế Người cao tuổi, Tháng hành động Quốc gia về Người cao tuổi Việt Nam năm 2024. Thực hiện 36 buổi chiếu phim lưu động phục vụ nhân dân các huyện và các trường học tại Phan Thiết thu hút khoảng 10.800 lượt người xem; tuyên truyền Hội diễn tiếng hát Miền đông lần thứ XXI năm 2024 tại tỉnh Bình Thuận với 7 cụm cờ, 480m2 phướn, 300m2 Pano,...
- Hoạt động Thư viện: Cấp 52 thẻ (thiếu nhi 11 thẻ), 203.211 lượt bạn đọc (tại thư viện 1.071 lượt (thiếu nhi 295 lượt), truy cập website 195.214 lượt, qua youtube 3.576 lượt, khai thác sách trực tuyến 745 lượt, truy cập Fanpage 2.535 lượt, sử dụng phòng máy tính 70 lượt; luân chuyển 2.101 lượt sách, tài liệu (thư viện 1.752 lượt (thiếu nhi 442 lượt), tuyên truyền qua website 349 lượt). Sưu tầm 119 tin, bài thông tin tư liệu Bình Thuận; trưng bày, giới thiệu 23 bản sách mới; bổ sung 520 bản sách; số hóa 15.156 trang/55 tài liệu; thu hồi 4.131 bản sách.
- Hoạt động bảo tồn, bảo tàng: Trong tháng đã đón 28.953 lượt khách đến tham quan (trong đó có 781 lượt khách quốc tế); phục vụ 05 lễ dâng hương viếng Bác, sinh hoạt chuyên đề.
1.2. Hoạt động thể thao
- Thể dục thể thao quần chúng: Bình Thuận vinh dự được chọn đăng cai tổ chức Giải Billiards Carom 3 băng vô địch cá nhân thế giới lần thứ 76 với sự tham gia tranh tài của 48 cơ thủ (từ 23 quốc gia của 5 châu lục) diễn ra tại Sealinks City từ ngày 25/9 đến 29/9/2024; tổ chức giải Bóng đá 7 người vô địch tỉnh Bình Thuận mở rộng năm 2024, từ ngày 12/10 đến 23/10/2024 với sự tham gia của 263 vận động viên đến từ 14 đội bóng đá trên địa bàn tỉnh; tổ chức giải Đua xe đạp mở rộng thị xã La Gi năm 2024 và giải Bóng chuyền hơi nam - nữ lần thứ I năm 2024 tỉnh Bình Thuận.
- Thể thao thành tích cao: Trong tháng đã cử đội tuyển Karate, Bóng rổ, Vovinam, Judo,… tham dự các giải cụm, khu vực, quốc gia, đạt 35 huy chương (08HCV, 12HCB, 15HCĐ) (tính đến nay, đã tham gia 55/83 các giải thể thao với 280/133 huy chương, đạt 211% so với chỉ tiêu (63HCV, 83HCB, 134HCĐ)).
2. Giáo dục và đào tạo
Trong tháng tổ chức các lớp tập huấn, chương trình hội thảo, hội nghị về chuyên môn nghiệp vụ: Tập huấn dạy lồng ghép nội dung Giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường tiểu học; tập huấn sử dụng tài liệu về phòng chống bạo lực học đường, xâm hại trẻ em; tổ chức Lễ phát động học sinh nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật về an toàn giao thông năm học 2024-2025,…
Tổ chức kỳ thi chọn học sinh giỏi lớp 12 THPT cấp tỉnh và tuyển chọn học sinh vào đội tuyển học sinh giỏi tỉnh tham dự kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia THPT năm học 2024-2025 vào các ngày 14, 15/10/2024.
Tính đến ngày 15/10/2024 toàn tỉnh có 271/531 trường công lập đạt trường chuẩn quốc gia, chiếm tỉ lệ 51,04%, trong đó: Cấp mầm non có 60/141 trường, đạt tỉ lệ 42,55%; Cấp tiểu học có 127/233 trường, đạt tỉ lệ 54,51%; Cấp trung học cơ sở có 82/131 trường, đạt tỉ lệ 62,6%; Cấp trung học phổ thông có 2/26 trường, đạt tỉ lệ 7,69%.
3. Y tế
- Phòng chống sốt xuất huyết và các bệnh truyền nhiễm khác: Trong tháng có 290 ca mắc sốt xuất huyết, tăng 18,9% so tháng trước và giảm 31,9% so cùng kỳ năm trước; 04 ca sốt huyết nặng; không có ca tử vong; lũy kế 10 tháng năm 2024 có 1.361 ca mắc; 29 ca sốt xuất huyết nặng; chưa ghi nhận trường hợp tử vong. Bệnh tay chân miệng có 57 ca mắc, không có ca tử vong; lũy kế 10 tháng năm 2024 có 688 ca mắc, chưa ghi nhận trường hợp tử vong. Bệnh dại có 01 trường hợp mắc và tử vong (tại huyện Hàm Thuận Nam); lũy kế 10 tháng năm 2024 có 09 trường hợp mắc /(nghi) và tử vong do dại.
- Tiêm chủng mở rộng: Số trẻ dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các mũi vắc xin phòng bệnh: 1.914/20.171 trẻ, đạt tỷ lệ 9,49%. Số phụ nữ có thai được tiêm đủ mũi vắc xin uốn ván (UV2+): 932/20.191 phụ nữ, đạt 4,62 %. Lũy kế 10 tháng năm 2024 số trẻ dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các mũi vắc xin: 14.897/20.171 trẻ, đạt 73,85%, số phụ nữ có thai được tiêm đủ mũi phòng ngừa uốn ván sơ sinh (UV2+): 11.833/20.191, đạt 58,61 %.
- Công tác phòng chống Phong: Trong tháng không ghi nhận trường hợp mắc bệnh phong mới, lũy kế số bệnh nhân đang quản lý tại tỉnh là 352 bệnh.
- Công tác phòng chống Lao: Trong tháng tổng số lượt khám là 786 lượt; số bệnh nhân lao thu dung điều trị 138 bệnh nhân; số bệnh nhân lao AFB (+) phát hiện mới trong tháng 88 bệnh nhân. Lũy kế 10 tháng năm 2024 có 1.016 bệnh nhân lao thu dung điều trị, 721 bệnh nhân lao AFB (+).
- Công tác phòng chống HIV/AIDS: Trong tháng ghi nhận 03 ca nhiễm HIV mới; chuyển AIDS mới 03 ca, tử vong 01 ca. Lũy kế từ trước đến nay số ca nhiễm HIV là 1.844 ca; chuyển AIDS 1.129 ca; tử vong do AIDS 554 ca.
- Công tác khám chữa bệnh: Trong tháng tổng số lượt khám bệnh, chữa bệnh tại 07 bệnh viện đa khoa, chuyên khoa tuyến tỉnh 72.877 lượt, số bệnh nhân điều trị nội trú 17.295 bệnh nhân; công suất sử dụng giường bệnh trung bình đạt 86,02%.
4. Hoạt động thông tin truyền thông
Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, quảng bá hình ảnh đất nước và của tỉnh; tuyên truyền về công tác biển, đảo và biên giới trên đất liền; triển khai hợp tác truyền thông với các cơ quan báo chí Trung ương,... Rà soát, xử lý thông tin báo chí, mạng xã hội; cung cấp thông tin rà soát, xử lý mạng xã hội hàng tuần. Đẩy nhanh tiến độ triển khai chuyển đổi số, phát triển chính quyền số, kinh tế số và xã hội số,....
Hoạt động viễn thông phát triển hạ tầng băng thông rộng chất lượng cao, hạ tầng mạng di động 4G, 5G trên địa bàn tỉnh; ưu tiên triển khai tại các khu du lịch, khu công nghiệp, trường học, bệnh viện,.... đảm bảo an toàn mạng lưới thông tin, thông tin liên lạc thông suốt phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của các cơ quan nhà nước và phục vụ người dân, tổ chức, doanh nghiệp.
5. Lao động việc làm và thực hiện các chính sách xã hội
Trong tháng, đã giải quyết việc làm cho 3.595 lao động. Lũy kế 10 tháng năm 2024 đã giải quyết việc làm cho 22.958 lao động, đạt 114,79% so với kế hoạch và tăng 13,35% so với cùng kỳ năm trước, trong đó cho vay vốn giải quyết việc làm 5.235 lao động, đạt 373,93% so với kế hoạch năm.
Đã tuyển mới đào tạo nghề nghiệp trong tháng cho 3.877 người. Lũy kế 10 tháng năm 2024 tuyển mới đào tạo nghề nghiệp 13.059 người, đạt 130,59% so với kế hoạch và tăng 42,58% so với cùng kỳ năm trước.
Quỹ Đền ơn đáp nghĩa lũy kế 10 tháng năm 2024 (tính đến ngày 15/10/2024) đã vận động được tổng số tiền 9,2 tỷ đồng, đạt 152,8% so với kế hoạch năm, trong đó: Quỹ Đền ơn đáp nghĩa cấp tỉnh 2,62 tỷ đồng, đạt 174,6%; Quỹ Đền ơn đáp nghĩa cấp huyện 6,55 tỷ đồng, đạt 145,5%. Quỹ Bảo trợ trẻ em lũy kế 10 tháng năm 2024 đã vận động được tổng số tiền 2,1 tỷ đồng, đạt 103,24% so với kế hoạch năm.
Công tác chính sách người có công được triển khai chu đáo, đảm bảo an sinh xã hội và chi trả trợ cấp kịp thời, đúng chế độ. Tiếp tục triển khai công tác chuẩn bị đưa người có công đi tham quan Thủ đô Hà Nội
Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 1.548 người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý (tại cơ sở điều trị nghiện ma túy tỉnh là 390/7 nữ; tự điều trị bằng thuốc thay thế Methadone tại cơ sở y tế 662 người; 438 người quản lý tại nơi cư trú; trong tại tạm giam 02 người, nhà tạm giữ 56 người).
6. Chính sách liên quan đến đồng bào dân tộc thiểu số
Trong tháng, tình hình an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số cơ bản ổn định, không xảy ra các vụ việc phức tạp. Các chương trình, chính sách đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số được triển khai đầy đủ, phù hợp với nguyện vọng nhân dân, đồng bào các dân tộc tuyệt đối tin tưởng và chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước. Tỉnh đã hỗ trợ sản xuất, cung ứng kịp thời vật tư, hàng hóa, tạo điều kiện cho 860 hộ dân tộc thiểu số đăng ký đầu tư với tổng diện tích 1.494 ha và số tiền 9,7 tỷ đồng (trong đó: 691 hộ bắp lai với diện tích 1.377 ha và số tiền 9 tỷ đồng; 169 hộ lúa nước với diện tích 117 ha và 700 triệu đồng). Bên cạnh đó, hoạt động thu mua nông sản cũng được chú trọng, với gần 18 tấn mủ cao su trị giá gần 240 triệu đồng và trên 2.000 tấn bắp lai thương phẩm trị giá trên 7,5 tỷ đồng đã được thu mua, giúp bà con ổn định sản xuất và tăng thu nhập. Ngoài ra, tỉnh cũng đã hỗ trợ 1.473,1 triệu đồng cho 98 học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số.
7. Hoạt động bảo hiểm
Công tác giải quyết, chi trả các chế độ BHXH, BHYT, BHTN cho đối tượng thực hiện đầy đủ, kịp thời, đúng quy định, tạo thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia và thụ hưởng.
Tính đến ngày 30/9/2024, toàn tỉnh có 100.498 người tham gia BHXH bắt buộc (tăng 5,35% so với cùng kỳ năm trước); có 92.032 người tham gia BHTN (tăng 5,95%); số người tham gia BHXH tự nguyện 9.314 người (giảm 1,22%); số người tham gia BHYT 1.079.586 người, bao gồm thẻ BHYT của thân nhân do Bộ Quốc phòng cung cấp là 11.551 người (tăng 1,89%). Có 247.650 học sinh, sinh viên tham gia BHYT (trong đó: có 207.778 em tham gia tại trường học, 39.872 em tham gia theo nhóm đối tượng khác), đạt tỷ lệ tham gia 99,6%; Hiện còn 1.029 em có thẻ BHYT hết hạn nhưng chưa tham gia lại, chủ yếu là học sinh một số trường thuộc phường, xã ven biển của Phan Thiết; các trường miền núi, dân tộc thiểu số của huyện Bắc Bình và Hàm Thuận Bắc; sinh viên các trường nghề, trường dân lập.
Đã xét duyệt giải quyết cho 54.738 lượt người hưởng các chế độ BHXH, BHTN tăng 9% so với cùng kỳ năm trước (trong đó: 642 người hưởng chế độ BHXH dài hạn, 7.741 người hưởng trợ cấp thất nghiệp, 11.746 người hưởng trợ cấp BHXH một lần, 34.609 lượt người hưởng các chế độ ốm đau, thai sản, nghỉ dưỡng sức - phục hồi sức khỏe); tỷ lệ bao phủ BHYT ước đạt 92,78% dân số (bao gồm người dân làm việc, học tập ngoài tỉnh).
Tổng số người đang hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH xét duyệt, quản lý đến đầu tháng 10/2024 là 18.678 người, tăng 560 người so với cùng kỳ năm trước.
Tính đến ngày 30/9/2024, tổng số thu 2.479,2 tỷ đồng, tăng 17,9% so với cùng kỳ năm trước. Tổng số tiền chậm đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN là 178 tỷ đồng, tăng 7,95% so với cùng kỳ năm trước; tỷ lệ chậm đóng phải thu 5,51% so với dự toán thu, cao hơn 0,64% so chỉ tiêu giảm tiền chậm đóng BHXH; tỷ lệ chậm đóng phải tính lãi 3,26%.
8. Tai nạn giao thông (từ 15/9 - 17/10/2024)
Trong tháng xảy ra 40 vụ tai nạn giao thông (01 vụ đường sắt), giảm 13 vụ so với tháng trước và tăng 13 vụ với cùng kỳ năm trước; bị thương 36 người, bằng so với tháng trước và tăng 13 người so với cùng kỳ năm trước; số người chết 15 người (đường sắt 01 người chết), giảm 08 người so với tháng trước và tăng 8 người so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 10 tháng năm 2024 toàn tỉnh xảy ra 488 vụ (trong đó có 05 vụ đường sắt), tăng 280 vụ so với cùng kỳ năm trước; bị thương 434 người, tăng 287 người so với cùng kỳ năm trước; số người chết 145 người (đường sắt 04 người chết), tăng 21 người so với cùng kỳ năm trước.
Trong tháng không xảy ra vụ tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng, 01 vụ rất nghiêm trọng, 14 vụ nghiêm trọng, 11 vụ ít nghiêm trọng và 14 vụ va chạm; lũy kế 10 tháng năm 2024 không xảy ra vụ tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng; có 04 vụ rất nghiêm trọng; 144 vụ nghiêm trọng, 70 vụ ít nghiêm trọng và 270 vụ va chạm. Các vụ tai nạn giao thông chủ yếu xảy ra ở khu vực đô thị, nguyên nhân của các vụ tai nạn trên là do người tham gia giao thông phóng nhanh vượt ẩu, qua đường không quan sát.
Chia theo các huyện, thị xã, thành phố 10 tháng năm 2024: Phan Thiết xảy ra 119 vụ tai nạn giao thông, 122 người bị thương, 13 người chết; La Gi xảy ra 120 vụ tai nạn giao thông, 20 người bị thương, 07 người chết; Tuy Phong xảy ra 38 vụ tai nạn giao thông, 23 người bị thương, 13 người chết; Bắc Bình xảy ra 45 vụ tai nạn giao thông, 39 người bị thương, 14 người chết; Hàm Thuận Bắc xảy ra 65 vụ tai nạn giao thông, 38 người bị thương, 32 người chết; Hàm Thuận Nam xảy ra 55 vụ tai nạn giao thông, 61 người bị thương, 16 người chết; Tánh Linh xảy ra 61 vụ tai nạn giao thông, 62 người bị thương, 17 người chết; Đức Linh xảy ra 44 vụ tai nạn giao thông, 33 người bị thương, 13 người chết; Hàm Tân xảy ra 35 vụ tai nạn giao thông, 25 người bị thương, 17 người chết; Phú Quý xảy ra 06 vụ tai nạn giao thông, 11 người bị thương, 02 người chết.
9. Thiên tai, cháy nổ, vi phạm môi trường
- Thiên tai: Trong tháng xảy ra 05 vụ thiên tai, giảm 08 vụ với tháng trước và không tăng/giảm so với cùng kỳ năm trước; do mưa lớn kèm theo lốc xoáy, lũ, ngập lụt, sạt lỡ: làm hư hại 122 căn nhà; thiệt hại, bị ngập 823 ha lúa, diện tích hoa màu 783,8 ha, 02 con bò bị nước cuốn trôi và thiệt hại một số tài sản khác, ước giá trị thiệt hại 378,025 triệu đồng. Lũy kế 10 tháng năm 2024 xảy ra 42 vụ (giảm 04 vụ so cùng kỳ năm trước), ước thiệt hại 28.793,395 triệu đồng.
- Cháy nổ: Trong tháng xảy ra 04 vụ cháy, tăng 01 vụ so với tháng trước và tăng 04 vụ so với cùng kỳ năm trước, ước thiệt hại 12,5 triệu đồng (có 03 vụ chưa thống kê thiệt hại). Lũy kế 10 tháng năm 2024 xảy ra 42 vụ cháy (trong đó 01 vụ nổ), tăng 26 vụ so cùng kỳ năm trước, ước thiệt hại 2.085,04 triệu đồng.
- Vi phạm môi trường: Trong tháng đã phát hiện 10 vụ vi phạm môi trường, tăng 08 vụ so với tháng trước và tăng 07 vụ so với cùng kỳ năm trước; xử phạt 780,00 triệu đồng. Lũy kế 10 tháng năm 2024 xảy ra 40 vụ (tăng 18 vụ so cùng kỳ năm trước), xử phạt 2.359,17 triệu đồng.
CTK Bình Thuận
Kèm file: Số liệu KTXH tháng 10 năm 2024.pdf
TIN TỨC CÙNG LOẠI KHÁC:
Trang:
/