TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 7 và 7 tháng năm 2024 tỉnh Bình Thuận

Trong tháng thời tiết thuận lợi; mưa nhiều, lượng nước đổ về các hồ, đập đảm bảo cho trồng trọt. Diện tích gieo trồng vụ hè thu tăng so với cùng kỳ năm trước, tăng chủ yếu ở diện tích cây lúa. Đàn gia súc, gia cầm tình hình dịch bệnh nghiêm trọng không xảy ra. Tình hình nuôi trồng thủy sản phát triển ổn định; trong tháng do ảnh hưởng của áp thấp nhiệt đới trên biển nên việc khai thác thủy sản gặp khó khăn, sản lượng khai thác giảm so với cùng kỳ năm trước.

 

I. Nông, lâm nghiệp và thủy sản

1. Trồng trọt

* Cây hàng năm: Tính đến ngày 15/7/2024, toàn tỉnh xuống giống vụ hè thu ước đạt 64.406,1 ha, tăng 2,69% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: cây lúa đạt 43.196,2 ha, tăng 5,77% (tăng do điều kiện nguồn nước đầy đủ và so với cùng kỳ năm trước huyện Tuy Phong không tổ chức sản xuất vụ lúa hè thu, năm nay nguồn nước thuận lợi nên huyện đã tiến hành sản xuất); cây bắp đạt 6.015,6 ha, giảm 4,82%; cây đậu phụng đạt 2.342,4 ha, giảm 2,54%; cây lang đạt 422,7 ha, tăng 5,12%; cây rau các loại đạt 4.013,4 ha, giảm 0,05%; đậu các loại đạt 3.485,5 ha, giảm 6,41%.

* Cây lâu năm: Trong tháng, lượng mưa dồi dào đảm bảo nguồn nước tưới; các địa phương trồng mới và chuyển đổi diện tích một số cây không hiệu quả sang các loại cây khác có hiệu quả kinh tế cao hơn. Thị trường tiêu thụ ổn định, giá bán của nhiều sản phẩm như tiêu, cà phê, cao su, thanh long... có xu hướng tăng so với cùng kỳ năm trước. Các biện pháp kỹ thuật và chăm sóc cây trồng được người dân chú trọng, đảm bảo năng suất và chất lượng sản phẩm.

- Cây thanh long: Đang vào mùa thu hoạch vụ chính, trong tháng do ảnh hưởng của mưa nhiều dẫn đến một số bệnh như: bệnh thán thư, vàng cành, thối cành và đốm trắng phát triển trên cây. Giá bán thanh long trong tháng được duy trì ổn định, mặc dù không cao nhưng vẫn đem lại lợi nhuận cho người trồng. Tính đến ngày 15/7/2024, tổng diện tích thanh long được chứng nhận đạt tiêu chuẩn VietGap trên toàn tỉnh là 8.593 ha.

- Cây cao su: Đang tập trung thu hoạch sản phẩm; do nhu cầu nhập khẩu cao su từ các nước, đặc biệt là Trung Quốc đang phục hồi, thương lái đẩy mạnh thu mua, giá bán mủ cao su tăng mạnh, người trồng lãi cao, diện tích trồng mới trong thời gian tới dự tính tăng.

- Cây điều: Hiện đã kết thúc vụ thu hoạch; những năm gần đây giá bán sản phẩm hạt điều ổn định, tuy nhiên hiệu quả kinh tế cây điều mang lại chưa cao, do nhiều diện tích điều trồng lâu năm, già cổi, năng suất thấp, diện tích giảm dần do một số nơi người dân chuyển đổi sang trồng cây khác (sầu riêng, xoài, cao su, keo lá tràm…).

- Cây tiêu: Đã kết thúc vụ thu hoạch; hiện giá sản phẩm hạt tiêu cao, nhu cầu nhập khẩu các nước tăng mạnh, dự tính giá tiêu sẽ duy trì ổn định trong thời gian tới, diện tích tiêu trên địa bàn tỉnh tăng nhẹ.

- Các cây lâu năm còn lại: Được chăm sóc và phát triển bình thường, diện tích biến động không đáng kể.

* Tình hình thủy lợi phục vụ sản xuất

Nguồn nước từ các công trình thủy lợi để cấp nước sản xuất vụ hè thu 2024 và nước sinh hoạt cho các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh được đảm bảo. Tính đến ngày 03/7/2024, diện tích cấp nước sản xuất vụ hè thu 2024 được tưới từ nguồn nước thủy lợi, thủy điện như sau: cây lúa, hoa màu thực hiện tưới 31.067 ha, đạt 100,3% kế hoạch. Cây thanh long và cây ăn quả thực hiện tưới 16.376 ha, đạt 83% kế hoạch. Nuôi trồng thủy sản thực hiện 411 ha, đạt 100% kế hoạch.

* Tình hình dịch bệnh trên cây trồng

Dịch bệnh trên các loại cây trồng trong tháng được kiểm tra, kiểm soát thường xuyên; dịch bệnh nghiêm trọng không xảy ra.

- Cây lúa: diện tích ốc bưu vàng phá hoại 441 ha; bệnh sâu cuốn lá nhỏ diện tích nhiễm 311 ha.

- Cây thanh long: bệnh đốm nâu diện tích nhiễm 2.308 ha; bệnh nám vàng cành diện tích nhiễm 949 ha; bệnh thán thư diện tích nhiễm 815 ha; bệnh ốc sên phá hoại diện tích bị phá 740 ha.

- Cây khoai mì: bệnh khảm lá virus diện tích nhiễm 20 ha.

- Cây điều: bệnh bọ vòi voi đục chồi diện tích nhiễm 115 ha; bệnh thán thư diện tích nhiễm 80 ha; các đối tượng sâu bệnh khác gây hại rải rác, cục bộ trên vườn điều.

2. Chăn nuôi

Trong tháng hoạt động chăn nuôi thuận lợi; đàn trâu, bò phát triển ổn định, diện tích đồng cỏ chăn thả, nguồn thức ăn tự nhiên dồi dào; chi phí thức ăn chăn nuôi lợn giảm nhẹ, giá thịt lợn hơi có xu hướng tăng, nhiều đơn vị chăn nuôi tăng đàn; chăn nuôi gia cầm tiêu thụ ổn định, dịch bệnh không xảy ra. So với cùng kỳ năm trước, toàn tỉnh có 8,5 ngàn con trâu, tăng 1,31%; có 183,1 ngàn con bò, tăng 2,12%; có 398 ngàn con lợn (không tính lợn con chưa tách mẹ), tăng 4,97%; có 6.748 ngàn con gia cầm, tăng 2,52% (trong đó đàn gà 5.345 ngàn con, tăng 2,39%).

* Công tác tiêm phòng, kiểm dịch động vật

- Công tác tiêm phòng, kiểm dịch động vật: Trong tháng, trên địa bàn tỉnh không xuất hiện các ổ dịch nguy hiểm như cúm gia cầm; bệnh viêm da nổi cục trâu, bò; lở mồm long móng và bệnh heo tai xanh. Một số bệnh truyền nhiễm khác có xảy ra trên đàn gia súc, gia cầm ở mức độ lẻ tẻ, không lây lan thành dịch. Cụ thể:

- Tiêm phòng 1.636,1 ngàn liều vắc xin (trong đó trâu, bò 25,2 ngàn liều; lợn 45 ngàn liều; gia cầm 1.559,8 ngàn liều). Lũy kế 7 tháng năm 2024 đã tiêm phòng được 13.392,7 ngàn liều (trong đó trâu, bò 144,3 ngàn liều; lợn 304,6 ngàn liều và gia cầm 12.917,2 ngàn liều).

- Kiểm dịch 278,3 ngàn con lợn; 1,2 ngàn con trâu bò; 170,9 ngàn con gia cầm; 2,2 ngàn tấn thịt các loại; 2,4 ngàn tấn thịt sơ chế và 39,8 triệu quả trứng gia cầm. Lũy kế 7 tháng năm 2024 đã kiểm dịch 969,8 ngàn con lợn; 12,5 ngàn con trâu bò; 893,1 ngàn con gia cầm; 3,8 ngàn tấn thịt các loại; 66,7 triệu quả trứng gia cầm và 2,5 ngàn tấn thịt sơ chế.

- Kiểm soát giết mổ 239 con trâu, bò; 3,7 ngàn con lợn; 1,1 ngàn con gia cầm và 77 con dê. Lũy kế 7 tháng năm 2024 đã kiểm soát giết mổ 1,6 ngàn con trâu, bò; 28,2 ngàn con lợn; 7,8 ngàn con gia cầm và 723 con dê.

3. Sản xuất lâm nghiệp

- Công tác trồng rừng: Trong tháng đã trồng 620 ha rừng, tăng 3,33% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 7 tháng năm 2024 trồng 1.410 ha, tăng 2,17% so với cùng kỳ năm trước. Diện tích rừng được giao khoán bảo vệ thực hiện chuyển tiếp và thực hiện mới đạt 150.915,1 ha. Ngoài ra, đã gieo tạo 3,7 triệu cây giống (chủng loại gồm keo chịu hạn, bạch đàn, keo lai...).

- Công tác phòng, chống cháy rừng: Hiện vào mùa mưa trên địa bàn tỉnh không xảy ra hiện tượng cháy rừng. Lũy kế 7 tháng năm 2024 toàn tỉnh đã xảy ra 20 trường hợp cháy thực bì (lá, cỏ khô...) dưới tán rừng, các trường hợp cháy được phát hiện sớm và chữa cháy kịp thời nên không gây thiệt hại tài nguyên rừng. Công tác phòng, chống cháy rừng luôn được duy trì thường xuyên.

- Công tác quản lý, bảo vệ rừng: Các đơn vị chủ rừng, chính quyền địa phương tăng cường các hoạt động tuần tra, kiểm tra, truy quét kịp thời phát hiện ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm luật lâm nghiệp, luật đất đai. Công tác tuyên truyền bảo vệ rừng đã được chú trọng thực hiện bằng nhiều hình thức đến tận người dân, vùng sâu, vùng xa.

Tình hình phá rừng, khai thác lâm sản phức tạp tại các khu vực giáp ranh giữa huyện Hàm Thuận Bắc, huyện Bắc Bình và tỉnh Lâm Đồng. Trong tháng đã phát hiện và xác lập hồ sơ 18 vụ vi phạm Luật lâm nghiệp, gồm: phá rừng trái pháp luật 02 vụ, khai thác rừng trái pháp luật 05 vụ, vận chuyển lâm sản trái pháp luật 04 vụ, vi phạm quy định về quản lý hồ sơ lâm sản 01 vụ, vi phạm các quy định chung của nhà nước về bảo vệ rừng 02 vụ, tàng trữ, mua bán, chế biến lâm sản trái pháp luật 04 vụ). Lũy kế 7 tháng năm 2024 xảy ra 182 vụ vi phạm, gồm: phá rừng trái pháp luật 18 vụ, khai thác rừng trái pháp luật 52 vụ, vận chuyển lâm sản trái pháp luật 62 vụ, vi phạm các quy định chung của nhà nước về bảo vệ rừng 02 vụ, tàng trữ, mua bán, chế biến lâm sản trái pháp luật 09 vụ, vi phạm quy định về quản lý hồ sơ lâm sản 39 vụ. Đã xử lý hành chính 16 vụ; phương tiện tịch thu 04 xe máy và 01 phương tiện khác; lâm sản tịch thu 12,2 m3 gỗ các loại; thu nộp ngân sách 50,6 triệu đồng.

4. Thuỷ sản

- Nuôi trồng thủy sản: Diện tích nuôi trồng thủy sản trong tháng ước đạt 247,5 ha, tăng 1,43% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 7 tháng năm 2024 ước đạt 1.534,9 ha, tăng 2,61% so với cùng kỳ năm trước (trong đó diện tích nuôi cá 1.101,1 ha, tăng 2,23%; diện tích nuôi tôm 391 ha, tăng 3,55%). Sản lượng nuôi trong tháng ước đạt 947,6 tấn, tăng 1,21% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 7 tháng năm 2024 ước đạt 4.992,8 tấn, tăng 2,35% so với cùng kỳ năm trước (trong đó cá các loại ước 2.332,8 tấn, tăng 3,08%; tôm nuôi nước lợ ước đạt 2.546,5 tấn, tăng 1,58%). Tình hình nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh trong tháng ổn định, giá cá thương phẩm tăng nhẹ.

- Sản lượng khai thác: Trong tháng do ảnh hưởng của áp thấp nhiệt đới trên Biển Đông làm ảnh hưởng đến hoạt động đánh bắt thủy sản, lượng tàu ra khơi đánh bắt không đều, sản lượng thủy sản khai thác giảm so với cùng kỳ năm trước. Ngư trường khai thác chủ yếu tập trung tại vùng biển ven bờ và vùng lộng trong tỉnh, khu vực phía nam đảo Phú Quý, Côn Sơn, quần đảo Trường Sa, nhà giàn DK-1. Sản lượng thủy sản khai thác trong tháng ước đạt 23.114 tấn, giảm 0,54% so với cùng kỳ năm trước (khai thác biển đạt 23.060 tấn, giảm 0,53%); lũy kế 7 tháng năm 2024 ước đạt 134.336,4 tấn, tăng 1,38% so với cùng kỳ năm trước (trong đó khai thác biển ước đạt 134.037,1 tấn, tăng 1,39%).

- Sản xuất giống thuỷ sản: Sản lượng tôm giống sản xuất trong tháng ước đạt 1,8 tỷ con, tăng 2,91% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 7 tháng năm 2024 ước đạt 12,9 tỷ con, tăng 2,2% so với cùng kỳ năm trước. Công tác quản lý chất lượng giống thuỷ sản, nhất là giống tôm bố mẹ luôn được tăng cường. Tình hình sản xuất, kinh doanh tôm giống trên địa bàn tỉnh từ đầu năm đến nay phát triển ổn định. Các cơ sở sản xuất tôm giống đang tập trung đẩy mạnh sản xuất vào vụ nuôi chính, nhu cầu tôm giống tăng. Trong tháng đã tiến hành kiểm tra duy trì điều kiện sản xuất cho 15 cơ sở; lũy kế 7 tháng năm 2024 đã kiểm tra duy trì điều kiện sản xuất cho 45 cơ sở/100 cơ sở.

- Công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản: Công tác tuần tra, kiểm soát bảo vệ nguồn lợi thủy sản được tăng cường. Trong tháng không có tàu cá vi phạm vùng biển nước ngoài. Về vi phạm nguồn lợi thủy sản, đã ban hành 64 quyết định với tổng số tiền xử phạt 1,1 tỷ đồng với các hành vi: sử dụng tàu cá không đăng ký; tàng trữ công cụ kích điện; không đăng ký lại; khai thác thủy sản không đúng nghề ghi trong giấy phép khai thác thủy sản; không thông báo hoặc thông báo không đầy đủ các thông tin theo quy định cho tổ chức quản lý cảng cá trước khi rời, vào cảng cá theo quy định.

         II. Công nghiệp; đầu tư phát triển

1. Công nghiệp

Tình hình hoạt động sản xuất công nghiệp trong tháng đạt kết quả tích cực và có mức tăng cao với sự đóng góp chủ yếu của ngành sản xuất và phân phối điện; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo lấy lại đà tăng trưởng và có mức tăng khá.

 Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) trong tháng ước tăng 14,7% so với tháng trước và tăng 22,97% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó ngành công nghiệp khai khoáng tăng 12,41%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 29,35%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 21,84%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 10,22%.

Tính chung 7 tháng năm 2024, chỉ số IIP tăng 12,88% so với cùng kỳ. Trong đó, tăng ở 03 nhóm ngành: Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 7,31%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 15,35%; ngành cung cấp nước hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 10,11%. Ngành khai khoáng giảm 7,05%.

* Một số sản phẩm chủ yếu

Các sản phẩm sản xuất 7 tháng đầu năm 2024 tăng so với cùng kỳ gồm: Thủy sản đông lạnh tăng 24,22%; muối hạt tăng 42,93%; hạt điều nhân tăng 53,18%; nước khoáng (không tính nước khoáng tinh khiết) tăng 21,9%; quần áo may sẵn tăng 7,6%; gạch các loại tăng 5,92%; nước máy sản xuất tăng 6,57%; điện sản xuất tăng 15,62%; đồ gỗ và các sản phẩm gỗ tăng 95,97%; giày, dép các loại tăng 39,45%. Sản phẩm giảm gồm: Cát sỏi các loại giảm 14,3%; đá khai thác giảm 2,98%; thủy sản khô giảm 19,84%;  nước mắm giảm 13,92%; sơ chế mũ cao su giảm 23,01%; thức ăn gia súc giảm 23,1%.

* Chỉ số sử dụng lao động

Chỉ số sử dụng lao động trong tháng tăng 0,67% so với tháng trước và tăng 8,18% so cùng kỳ; lũy kế 7 tháng năm 2024 tăng 7,32%; trong đó ngành công nghiệp khai khoáng giảm 1,54%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 9,40%; ngành sản xuất và phân phối điện giảm 1,19%; ngành cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 2,22%.

Theo loại hình doanh nghiệp, chỉ số sử dụng lao động trong tháng của khối doanh nghiệp nhà nước giảm 4,63% so với cùng kỳ; doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng 6,65%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 20,92%.

* Tình hình hoạt động của các khu công nghiệp (KCN)

Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong KCN được duy trì ổn định, doanh thu tháng 6/2024 ước đạt 900 tỷ đồng, lũy kế ước đạt 5.200 tỷ đồng, tăng 12,5% so với cùng kỳ, đạt 48,8% kế hoạch năm; kim ngạch xuất khẩu ước đạt 25 triệu USD, lũy kế ước đạt 130 triệu USD, tăng 14,3% so với cùng kỳ, đạt 40,6% kế hoạch năm; nộp ngân sách ước đạt 35 tỷ đồng, lũy kế ước đạt 135 tỷ đồng, tăng 25,5% so với cùng kỳ, đạt 54% kế hoạch năm.

2. Đầu tư phát triển

Vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý trong tháng ước đạt 330,4 tỷ đồng, tăng 9,6% so với tháng trước và tăng 2,4% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 7 tháng năm 2024 ước đạt 1.755,9 tỷ đồng, tăng 6,35% so với cùng kỳ năm trước; đạt 34,54% so với kế hoạch; trong đó: Vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước đạt 285 tỷ đồng (chiếm 86,3% trong tổng số vốn nhà nước trên địa bàn), tăng 9,5% so với tháng trước và tăng 3,4% so với tháng cùng kỳ năm trước; lũy kế 7 tháng năm 2024 ước đạt 1.525,2 tỷ đồng, tăng 6,98% so với cùng kỳ năm tước; đạt 34,33% so với kế hoạch. Vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 41,8 tỷ đồng (chiếm 12,6% trong tổng số vốn nhà nước trên địa bàn), tăng 9,5% so với tháng trước và tương đương cùng kỳ năm trước; lũy kế 7 tháng năm 2024 ước đạt 214,8 tỷ đồng, tăng 6,6% so với cùng kỳ năm trước; đạt 36,91% so với kế hoạch. Vốn ngân sách nhà nước cấp xã 3,7 tỷ đồng (chiếm 1,1% trong tổng số vốn nhà nước trên địa bàn), tăng 25,2% so với tháng trước và giảm 31,8% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 7 tháng năm 2024 ước đạt 15,9 tỷ đồng, giảm 33,25% so với cùng kỳ năm trước; đạt 26,56% so với kế hoạch.

Trong tháng, trên địa bàn tỉnh có 01 dự án được cấp quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư với tổng vốn đăng ký 1.744,7 tỷ đồng; 04 dự án điều chỉnh; 02 dự án chấm dứt hoạt động; 04 dự án ngừng hoạt động; không có dự án khởi công và đi vào hoạt động. Công tác xúc tiến đầu tư tiếp tục được thực hiện, công tác hỗ trợ doanh nghiệp được quan tâm và chú trọng.

Tình hình đăng ký kinh doanh từ ngày 15/6 đến ngày 14/7/2024, có 57 doanh nghiệp thành lập mới (không tính đơn vị trực thuộc), giảm 21,9% so với cùng kỳ; tổng vốn đăng ký mới là 961,7 tỷ đồng, giảm 8,07% so với cùng kỳ; giải thể 08 doanh nghiệp và 29 đơn vị trực thuộc, giảm 55,55% so với cùng kỳ; tạm ngừng hoạt động 32 doanh nghiệp, tăng 28% so với cùng kỳ; đăng ký thay đổi 103 doanh nghiệp, giảm 31,3% so với cùng kỳ. Lũy kế 7 tháng năm 2024 có 426 doanh nghiệp thành lập mới, tăng 4,4% so với cùng kỳ (263 doanh nghiệp); vốn đăng ký 4.148,7 tỷ đồng, giảm 16,63% so với cùng kỳ (4.976,7 tỷ đồng). Gỡ cảnh báo vi phạm 01 trường hợp, cảnh báo 06 doanh nghiệp, gỡ cảnh báo hoạt động trở lại 02 trường hợp sau khi cơ quan thuế chấp thuận và doanh nghiệp có báo cáo giải trình. Xử lý giải thể 08 doanh nghiệp và 29 đơn vị trực thuộc.

III. Thương mại; giá cả; du lịch; xuất nhập khẩu; giao thông vận tải

1. Thương mại

Tình hình thương mại của tỉnh trong tháng hoạt động tương đối ổn định. Ngoài việc cung cấp hàng hoá nhu cầu thiết yếu cho người dân, các cơ sở kinh doanh còn tăng lượng hàng hoá phục vụ cho du khách nên sức mua tăng so với cùng kỳ năm trước. Hoạt động du lịch diễn ra khá nhộn nhịp, dịp này đang vào mùa cao điểm du lịch hè đã thu hút nhiều du khách đến du lịch và nghỉ dưỡng. Dịch vụ lữ hành hoạt động ổn định và tiếp tục tăng cường phục vụ cho người dân và du khách. Hoạt động kinh doanh vận tải đường bộ ổn định đáp ứng nhu cầu vận chuyển hành khách và hàng hoá trên thị trường kịp thời; vận tải đường thuỷ diễn ra thông suốt phục vụ cho du khách và người dân đảo Phú Quý.

Dự ước tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu các ngành dịch vụ trong tháng đạt 9.227 tỷ đồng, tăng 2,15% so với tháng trước và tăng 13,01% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, dự ước tổng mức bán lẻ hàng hoá đạt 5.692,7 tỷ đồng, tăng 1,43% so với tháng trước và tăng 11,96% so với cùng kỳ năm trước (nhóm lương thực, thực phẩm dự ước đạt 2.944,3 tỷ đồng, tăng 1,79% so với tháng trước và tăng 17% so với cùng kỳ năm trước; nhóm hàng may mặc dự ước đạt 211,9 tỷ đồng, tăng 2,34% so với tháng trước và giảm 1,07% so với cùng kỳ năm trước; nhóm đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình dự ước 479,2 tỷ đồng giảm 2,86% so với tháng trước và tăng 10,26% so với cùng kỳ năm trước và nhóm hàng hoá khác dự ước đạt 298,7 tỷ đồng, tăng 2,13% so với tháng trước và tăng 19,78% so với cùng kỳ năm trước). Doanh thu lưu trú, ăn uống và lữ hành trong tháng ước đạt 2.373,1 tỷ đồng, tăng 4,52% so với tháng trước và tăng 14,98% so với cùng kỳ. Doanh thu các ngành dịch vụ khác trong tháng ước đạt 1.161,1 tỷ đồng, tăng 1,04% so với tháng trước và tăng 14,27% so với cùng kỳ năm trước (dịch vụ nghệ thuật, vui chơi và giải trí ước đạt 671,1 tỷ đồng, tăng 1,75% so với tháng trước và tăng 23,48% so với cùng kỳ năm trước; dịch vụ khác ước đạt 285,5 tỷ đồng, tăng 1,17% so với tháng trước và tăng 8,71% so với cùng kỳ năm trước).

Lũy kế 7 tháng năm 2024 tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu các ngành dịch vụ ước đạt 62.449,2 tỷ đồng, tăng 15,13% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó tổng mức bán lẻ hàng hóa ước đạt 40.086,3 tỷ đồng, tăng 16,62% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu lưu trú, ăn uống và lữ hành ước đạt 14.169,1 tỷ đồng, tăng 6,82% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu các ngành dịch vụ khác ước đạt 8.193,8 tỷ đồng, tăng 24,06% so với cùng kỳ năm trước.

* Công tác quản lý thị trường

Trong tháng 6/2024, Cục quản lý thị trường tiếp tục công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả. Đã kiểm tra 66 vụ, phát hiện và xử lý 30 vụ vi phạm về các hành vi: kinh doanh hàng hóa nhập lậu 5 vụ, vi phạm trong kinh doanh 2 vụ và vi phạm khác 23 vụ. Tổng số tiền thu phạt 398,56 triệu đồng (trong đó tiền phạt hành chính 369,25 triệu đồng, tiền bán hàng hóa tịch thu 29,31 triệu đồng). Lũy kế 6 tháng năm 2024 đã kiểm tra 268 vụ, phát hiện và xử lý 139 vụ: kinh doanh hàng nhập lậu 41 vụ, gian lận thương mại 15 vụ, vi phạm về đầu cơ 1 vụ, vi phạm trong kinh doanh 28 vụ và vi phạm khác 54 vụ. Tổng số tiền thu phạt 2.416,07 triệu đồng (trong đó tiền phạt hành chính 2.028,25 triệu đồng, tiền bán hàng tịch thu 225,91 triệu đồng, thu khác 161,91 triệu đồng).

2. Giá tiêu dùng

Giá xăng dầu, giá bảo hiểm y tế cho cán bộ công chức và người lao động tăng là những nguyên nhân chính làm chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 7/2024 tăng 0,49% so với tháng trước, tăng 5,66% so với cùng kỳ năm trước và tăng 2,61% so với tháng 12 năm trước, CPI bình quân 7 tháng đầu năm 2024 so với cùng kỳ năm trước tăng 4,43%.

So với tháng trước, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính hầu hết các nhóm hàng đều tăng giá: Hàng hóa và dịch vụ khác tăng 4,53%; Giao thông tăng 1,90%; Nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,61%; Văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,21%; Đồ uống và thuốc lá tăng 0,18%; Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,09%; Thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,05%; Giáo dục tăng 0,04%; Hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,03%; Bưu chính viễn thông tăng 0,01%. Có 01 nhóm hàng giảm giá: May mặc, mũ nón và giày dép giảm 0,10%.

* Các nguyên nhân làm tăng CPI tháng 7 năm 2024 so với tháng trước

- Theo Nghị định số 73/2024/NĐ-CP, ngày 30/6/2024 mức lương cơ sở được điều chỉnh tăng từ 1.800.000 đồng lên 2.340.000 đồng, do đó bảo hiểm y tế cho cán bộ công chức và người lao động cũng được tăng theo, làm cho bảo hiểm y tế tăng 30% so với tháng trước, góp phần làm cho nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng cao 4,53%.

- Giá xăng, dầu trong nước được điều chỉnh vào các ngày 04/7/2024, 11/7/2024 và 18/7/2024, tính bình quân chung tháng 7 năm 2024 mặt hàng xăng, dầu tăng 3,35% so với tháng trước, cụ thể: Giá xăng A95 tăng 905 đồng/lít, xăng E5 tăng 767 đồng/lít, dầu hỏa tăng 872 đồng/lít, dầu diezel tăng 868 đồng/lít.

- Giá nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,61% so với tháng trước, nguyên nhân do hè nhu cầu tiêu dùng tăng các mặt hàng như: Điện tăng 1,95% so tháng trước, nước tăng 0,53%; giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở tăng theo giá nguyên liệu đầu vào phục vụ sản xuất.

* Các nguyên nhân làm giảm CPI tháng 7 năm 2024 so với tháng trước

- Giá thịt gia cầm giảm 0,65% so với tháng trước do nguồn cung ở địa phương dồi dào, nhu cầu tiêu dùng trong các trường học giảm vì đang kỳ nghỉ hè.

- Giá nhóm may mặc, mũ nón, giày dép giảm 0,10% so với tháng trước do một số mặt hàng dùng cho mùa đông giảm nhẹ như: Áo len giảm 1,45%, áo khoác người lớn giảm 1,85%.

3. Hoạt động du lịch

Trong tháng có nhiều hoạt động vui chơi giải trí được tổ chức thu hút khách du lịch trong và ngoài tỉnh tham gia. Tại Khu Đô thị Kinh tế Du lịch biển và Giải trí NovaWorld Phan Thiết tổ chức chương trình “Cảm ơn Bình Thuận”, người dân Bình Thuận được miễn phí toàn bộ vé vào cổng tại các công viên giải trí của NovaWorld Phan Thiết. Bên cạnh đó dịp hè 2024, tại NovaWorld Phan Thiết sẽ diễn ra chuỗi sự kiện Summer Fest xuyên suốt 90 ngày từ ngày 1/6 đến ngày 10/9/2024 với nhiều hoạt động. Du lịch sinh thái tại các địa phương phong phú, hấp dẫn với nhiều sản phẩm du lịch mới đã tạo sức hút mạnh mẽ đối với khách du lịch.

Lượng khách du lịch trong tháng ước đạt 885,7 ngàn lượt khách, tăng 3,05% so tháng trước và tăng 8,67% so với cùng kỳ năm trước (trong đó lượt khách phục vụ trong ngày ước đạt gần 40 ngàn lượt khách, tăng 15,19% so với tháng trước và tăng gấp 2,24 lần so với cùng kỳ năm trước); ngày khách phục vụ ước đạt 1.611,1 ngàn ngày khách, tăng 3,40% so với tháng trước và tăng 5,81% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 7 tháng năm 2024 lượng khách du lịch ước đạt 5.473,4 ngàn lượt khách, tăng 5,63% so với cùng kỳ năm trước (trong đó lượt khách phục vụ trong ngày ước đạt 198,8 ngàn lượt khách, tăng 77,44% so với cùng kỳ năm trước); ngày khách phục vụ ước đạt 10.225,3 ngàn ngày khách, tăng 6,52% so với cùng kỳ năm trước.

Lượng khách quốc tế trong tháng ước đạt 21,6 ngàn lượt khách, tăng 14,38% so với tháng trước và giảm 3,93% so với cùng kỳ năm trước; ngày khách phục vụ ước đạt 86,3 ngàn ngày khách, tăng 15,07% so với tháng trước và giảm 4,87% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 7 tháng năm 2024 ước đạt 235,9 ngàn lượt khách, tăng 62,88% so với cùng kỳ năm trước, ngày khách phục vụ ước đạt 938,1 ngàn ngày khách, tăng 60,35% so với cùng kỳ năm trước. Khách quốc tế đến tỉnh chiếm tỷ trọng lớn như: Hàn Quốc, Trung Quốc, Nga, Đức, Anh, Mỹ…

Doanh thu dịch vụ lưu trú trong tháng ước đạt 560,9 tỷ đồng, tăng 5,30% với tháng trước và tăng 9,52% so với cùng kỳ năm trước; dịch vụ ăn uống ước đạt 1.788,3 tỷ đồng, tăng 4,24% so với tháng trước và tăng 16,47% so với cùng kỳ năm trước; hoạt động lữ hành hỗ trợ du lịch ước đạt 23,9 tỷ đồng, tăng 7,48% so với tháng trước và tăng 45,77% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 7 tháng năm 2024 doanh thu dịch vụ lưu trú ước đạt 3.391,8 tỷ đồng, tăng 3,88% so với cùng kỳ năm trước; dịch vụ ăn uống ước đạt 10.634,8 tỷ đồng, tăng 7,46% so với cùng kỳ năm trước; hoạt động lữ hành hỗ trợ du lịch ước đạt 142,5 tỷ đồng, tăng 37,92% so với cùng kỳ năm trước.

Doanh thu từ hoạt động du lịch trong tháng ước đạt 2.159,4 tỷ đồng tăng 3,14% so với tháng trước và tăng 3,63% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 7 tháng năm 2024 ước đạt 14.020,9 tỷ đồng, tăng 4,42% so với cùng kỳ năm trước.

4. Xuất nhập khẩu

Trong bối cảnh thương mại toàn cầu gặp nhiều khó khăn, xuất khẩu hàng hóa 7 tháng năm 2024 tiếp tục xu hướng tăng so với cùng kỳ (tăng 5,7%); mặt hàng sản phẩm gỗ, giày dép, hàng hóa khác có mức tăng khá. Kim ngạch nhập khẩu ước tăng 20,19% so với cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực như thủy sản và nông sản giảm so với cùng kỳ (giảm lần lượt 10,56% và 22,7%).

- Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trong tháng ước đạt 77,3 triệu USD, tăng 4,84% so với tháng trước và tăng 17,01% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó nhóm hàng thủy sản ước đạt 18,4 triệu USD, tăng 17,56% so với tháng trước và tăng 10,41% so với cùng kỳ năm trước; nhóm hàng nông sản ước đạt 1,4 triệu USD, tăng 17,29% so với tháng trước và giảm 9,19% so với cùng kỳ năm trước; nhóm hàng hóa khác ước đạt 57,5 triệu USD, tăng 1,07% so với tháng trước và tăng 20,17% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 7 tháng năm 2024 kim ngạch xuất khẩu hàng hóa ước đạt 417,1 triệu USD, tăng 5,7% so với cùng kỳ, trong đó: hàng thủy sản ước đạt 106,8 triệu USD, giảm 10,56%; hàng nông sản ước đạt 6,7 triệu USD, giảm 22,7%; hàng hóa khác ước đạt 303,6 USD, tăng 13,91%. Nhóm hàng thủy sản và hàng nông sản giảm do ít đơn đặt hàng và các mặt hàng chiếm tỷ trọng lớn trong 2 nhóm hàng này đều giảm như tôm thẻ, mực tươi, thủy sản tươi khác, thanh long, cao su.

+ Xuất khẩu trực tiếp 7 tháng năm 2024 ước đạt gần 411,7 triệu USD, tăng 5,43% so với cùng kỳ năm trước. Thị trường Châu Á tăng 10,10%; thị trường Đông Á (chủ yếu Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài Loan) giảm nhẹ; thị trường Châu Âu tăng 34,69%; tuy nhiên thị trường Đông Âu giảm mạnh (giá trị chỉ đạt 36,69% so cùng kỳ), thị trường Châu Mỹ (chủ yếu Mỹ và Canada) giảm 17,18%, Châu Phi và Châu Đại Dương đều giảm giá trị ở những tháng đầu năm. Một số nước xuất khẩu chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch của tỉnh như: Nhật Bản (mặt hàng chủ yếu như tôm, cá, thủy sản khác, dệt may...), Đài Loan (mặt hàng chủ yếu như bộ quần áo, thủy sản khác…), Mỹ (mặt hàng chủ yếu như giày dép, thủy sản…), Belizơ (chủ yếu là mặt hàng đế giày các loại), Trung Quốc (mặt hàng chủ yếu như thủy sản, giày dép, các loại quặng…), Côlômbia (mặt hàng giày dép, mực tươi), Campuchia và Philippin (chủ yếu là mặt hàng nguyên liệu chế biến thức ăn chăn nuôi).

+ Ủy thác xuất khẩu 7 tháng năm 2024 ước đạt 5,37 triệu USD, tăng 31,11% so với cùng kỳ năm trước. Mặt hàng ủy thác chủ yếu: hàng thủy sản (tăng 40,27%), hàng dệt may (33,74%).

- Kim ngạch nhập khẩu trong tháng ước đạt 135,1 triệu USD, tăng 3,93% so với tháng trước và tăng 42,90% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 7 tháng năm 2024 ước đạt 786,3 triệu USD, tăng 20,19% so với cùng kỳ năm trước. Chủ yếu vẫn là nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu, hàng thủy sản, nguyên liệu dệt may, da giày, hạt điều thô,...

5. Hoạt động vận tải

Hoạt động vận tải, kho bãi 7 tháng đầu năm 2024 diễn ra thông suốt, ổn định. Đây là thời điểm giữa hè nên nhu cầu đi lại và vận chuyển hành khách phục vụ người dân tăng so với tháng trước. Vận tải đường thuỷ diễn ra thông suốt phục vụ cho du khách và người dân đảo Phú Quý.

- Vận tải hành khách:

+ Lượt khách vận chuyển trong tháng ước đạt 1.193,9 nghìn HK, tăng 0,25% so với tháng trước và tăng 2,47% so với cùng kỳ năm trước; lượt khách luân chuyển ước đạt 123.268,0 nghìn HK.Km, tăng 0,3% so với tháng trước và tăng 7,86% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 7 tháng năm 2024, lượt khách vận chuyển ước đạt 8.843,4 nghìn HK, tăng 14,32% so với cùng kỳ năm trước; lượt khách luân chuyển ước đạt 904.479,9 nghìn HK.Km, tăng 16,26% so với cùng kỳ năm trước.

+ Xét theo lĩnh vực, trong tháng lượt khách vận chuyển hành khách đường bộ đạt 1.167,4 nghìn HK, tăng 0,23% so với tháng trước và tăng 2,33% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 7 tháng năm 2024 ước đạt 8.676,1 nghìn HK, tăng 14,23% so với cùng kỳ năm trước. Vận chuyển hành khách đường thủy đạt 26,5 nghìn HK, tăng 1,31% so với tháng trước và tăng 9,35% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 7 tháng năm 2024 ước đạt 167,4 nghìn HK, tăng 19,01% so với cùng kỳ. Luân chuyển hành khách đường bộ đạt 120.887,3 nghìn HK.Km, tăng 0,29% so với tháng trước và tăng 7,73% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 7 tháng năm 2024 ước đạt 888.798,8 nghìn HK.Km, tăng 16,16% so với cùng kỳ năm trước. Luân chuyển hành khách đường thủy đạt 2.380,7 nghìn HK.Km, tăng 1,30% so với tháng trước và tăng 14,99% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 7 tháng năm 2024 ước đạt 15.681,2 nghìn HK.Km, tăng 22,55% so với cùng kỳ năm trước.

- Vận tải hàng hóa:

+ Khối lượng vận chuyển trong tháng ước đạt 595,4 nghìn tấn, tăng 0,51% so với tháng trước và tăng 6,57% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng luân chuyển ước đạt 50.754,6 nghìn tấn.Km, tăng 1,77% so với tháng trước và tăng 13,41% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 7 tháng năm 2024, khối lượng vận chuyển ước đạt 4.011,9 nghìn tấn, tăng 7,68% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng luân chuyển ước đạt 370.618,4 nghìn tấn.Km, tăng 21,14% so với cùng kỳ năm trước.

+ Xét theo lĩnh vực, trong tháng khối lượng vận chuyển hàng hóa đường bộ đạt 592,5 nghìn tấn, tăng 0,51% so với tháng trước và tăng 6,34% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 7 tháng năm 2024 ước đạt 3.995,4 nghìn tấn, tăng 7,54% so với cùng ỳ năm trước. Vận chuyển hàng hóa đường thủy ước đạt 3,0 nghìn tấn, tăng 0,34% so với tháng trước, tăng 87,97% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 7 tháng năm 2024 ước đạt 16,4 nghìn tấn, tăng 56,44% so với cùng kỳ năm trước. Luân chuyển hàng hóa đường bộ đạt 50.370,6 nghìn tấn.Km, tăng 1,77% so với tháng trước và tăng 12,99% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 7 tháng năm 2024 ước đạt 368.714,0 nghìn tấn.Km, tăng 20,97% so với cùng kỳ năm trước. Luân chuyển hàng hóa đường thủy đạt 384,0 nghìn tấn.Km, tăng 1,95% so với tháng trước, tăng 2,2 lần so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 7 tháng năm 2024 ước đạt 1.904,5 nghìn tấn.Km, tăng 66,34% so với cùng kỳ năm trước.

- Doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi trong tháng ước đạt 285,9 tỷ đồng, tăng 0,52% so với tháng trước và tăng 24,61% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 7 tháng đầu năm 2024 ước đạt 2.002,2 tỷ đồng, tăng 19,64% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: doanh thu vận tải hành khách ước đạt 861,1 tỷ đồng, tăng 14,08% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu vận tải hàng hóa ước đạt 877,6 tỷ đồng, tăng 14,03%; doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải ước đạt 259,3 tỷ đồng, tăng 79,48%; doanh thu bưu chính, chuyển phát ước đạt 4,2 tỷ đồng, giảm 7,59% so với cùng kỳ năm trước.

- Khối lượng hàng hóa vận chuyển qua cảng quốc tế Vĩnh Tân trong tháng ước đạt 125 ngàn tấn; trong đó xuất cảng 100 ngàn tấn (tro bay, cát, xỉ than, muối xá, quặng), nhập cảng 51 ngàn tấn (xi măng, cao lanh, máy móc, muối xá). Lũy kế 7 tháng năm 2024 ước đạt 765,08 ngàn tấn giảm 2,97% so cùng kỳ, trong đó xuất cảng 608,4 ngàn tấn (gồm tro bay, quặng, muối xá, cát, xỉ than); nhập cảng 156,7 ngàn tấn (muối xá, túi xi măng, cao lanh, máy móc).

IV. Thu, chi ngân sách; hoạt động tín dụng

1. Thu, chi ngân sách

Ước thu ngân sách trong tháng đạt 650 tỷ đồng, giảm 33,45% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 7 tháng năm 2024 ước 6.287,7 tỷ đồng, đạt 62,88% dự toán năm và giảm 3,99% so với cùng kỳ năm trước, trong đó thu nội địa 5.439,8 tỷ đồng, đạt 60,41% dự toán năm, giảm 6,39% so với cùng kỳ năm trước. Trong tổng thu ngân sách gồm: thu thuế, phí và thu khác 4.808,8 tỷ đồng, đạt 63,26% dự toán năm, giảm 12,09%; thu tiền nhà, đất 630,9 tỷ đồng, đạt 44,97% dự toán năm, tăng 85,24% (trong đó thu tiền sử dụng đất 394,6 tỷ đồng, đạt 32,88% dự toán năm, tăng 52,22% so với cùng kỳ năm trước); thu thuế xuất nhập khẩu 847,9 tỷ đồng, đạt 85,22% dự toán toán năm và tăng 14,86% so với cùng kỳ năm trước.

Riêng khối huyện, thị xã, thành phố kết quả thu trong tháng ước đạt 253 tỷ đồng; lũy kế 7 tháng năm 2024 kết quả thu 2.528 tỷ đồng, đạt 74,07% dự toán năm, tăng 12,93% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Phan Thiết 1.036,4 tỷ đồng (đạt 75,7% dự toán, tăng 42,17%); La Gi 220,2 tỷ đồng (đạt 115,29% dự toán, tăng 32,29%); Tuy Phong 217 tỷ đồng (đạt 64,39% dự toán, tăng 15,25%); Bắc Bình 230 tỷ đồng (đạt 58,22% dự toán, giảm 25,2%); Hàm Thuận Bắc 257,3 tỷ đồng (đạt 69,17% dự toán, giảm 2,24%); Hàm Thuận Nam 195,6 tỷ đồng (đạt 64,12% dự toán, tăng 0,5%); Tánh Linh 72,4 tỷ đồng (đạt 69,57% dự toán, tăng 5,12%); Đức Linh 127 tỷ đồng (đạt 100,8% 17 dự toán, giảm 2,71%); Hàm Tân 147,6 tỷ đồng (đạt 77,29% dự toán, giảm 14,09%) và Phú Quý 24,6 tỷ đồng (đạt 106,78% dự toán, tăng 33,43%).

Chi ngân sách trong tháng ước thực hiện 950 tỷ đồng, tăng 12,04% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 7 tháng năm 2024 ước 5.886,1 tỷ đồng, tăng 0,52% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: Chi đầu tư phát triển 995,2 tỷ đồng, giảm 11,88%; chi thường xuyên 4.422,3 tỷ đồng, tăng 20,23%.

2. Hoạt động tín dụng

Đến 30/6/2024, tổng dư nợ cho vay trên địa bàn đạt 89.746,5 tỷ đồng, tăng 2,16% so với đầu năm (cùng kỳ năm trước tăng 3,762%). Trong đó, dư nợ cho vay bằng VND đạt 88.200,6 tỷ đồng, chiếm 98,3% tổng dư nợ; dư nợ cho vay ngắn hạn đạt 56.884,9 tỷ đồng, chiếm 63,4% tổng dư nợ. Dư nợ cho vay phân theo các mức lãi suất nhỏ hơn hoặc bằng 6%/năm chiếm khoảng 6,6% tổng dư nợ, lãi suất từ 6-7%/năm chiếm khoảng 8% tổng dư nợ, lãi suất trong khoảng 7-9%/năm chiếm 37,9% tổng dư nợ; lãi suất từ 9-12%/năm chiếm khoảng 39,8% tổng dư nợ, lãi suất trên 12%/năm chiếm khoảng 7,7% tổng dư nợ. Ước đến 31/7/2024, tổng dư nợ đạt 90.486 tỷ đồng, tăng 3% so với cuối năm 2023.

Lãi suất huy động đối với tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng đến dưới 6 tháng 1,5-2,3%/năm; kỳ hạn từ 6 tháng đến 12 tháng 2,8-4,7%/năm; kỳ hạn từ trên 12 tháng trở lên 4,7-4,8%/năm; lãi suất cho vay các khoản vay mới ở các lĩnh vực ưu tiên ngắn hạn 4%/năm (riêng Quỹ tín dụng nhân dân 5%/năm), các lĩnh vực khác từ 7,5-13%/năm.

Đến 30/6/2024, vốn huy động ước đạt 58.395 tỷ đồng, giảm 0,72% so với đầu năm (cùng kỳ năm trước tăng 4,13%); ước đến 31/7/2024, vốn huy động đạt 58.846 tỷ đồng, tăng 1,5% so với cuối năm 2023. Đến 30/6/2024, nợ xấu nội bảng 2.232,3 tỷ đồng, chiếm 2,49% tổng dư nợ, tỷ lệ nợ xấu tăng 0,25% so với đầu năm.

Vốn tín dụng được tập trung vào các lĩnh vực ưu tiên gắn với thực hiện các chính sách của Trung ương và địa phương, trong đó dư nợ cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn đạt 51.907 tỷ đồng, chiếm 57,8% tổng dư nợ; dư nợ cho vay xuất khẩu đạt 664,8 tỷ đồng, chiếm 0,74% tổng dư nợ; dư nợ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa đạt 17.939,6 tỷ đồng, chiếm 20% tổng dư nợ.

Chính sách tín dụng đối với thủy sản theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP: Tổng số tiền cho vay từ đầu chương trình 1.075,49 tỷ đồng/120 tàu. Doanh số thu nợ từ đầu chương trình 197,7 tỷ đồng. Dư nợ (nội bảng) 55,55 tỷ đồng/20 tàu (trong đó, cho vay đóng mới tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ 8,61 tỷ đồng, cho vay đóng mới tàu khai thác hải sản xa bờ 46,93 tỷ đồng, cho vay nâng cấp tàu còn 0 tỷ đồng). Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ 16,2 tỷ đồng/15 tàu, nợ ngoại bảng 822,2 tỷ đồng/87 tàu, số tàu đã trả hết nợ 13 tàu.

Các đối tượng chính sách vay theo các chương trình tín dụng ưu đãi với dư nợ cho vay đạt 4.866,7 tỷ đồng, trong đó dư nợ cho vay hỗ trợ nhà ở xã hội theo Nghị định số 100/2015/NĐ-CP đạt 208,3 tỷ đồng cho vay hỗ trợ việc làm, duy trì và mở rộng việc làm đạt 1.118,8 tỷ; cho vay hộ mới thoát nghèo đạt 731,94 tỷ đồng; cho vay hộ sản xuất kinh doanh vùng khó khăn đạt 225 tỷ đồng,... Về chương trình tín dụng cho vay nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, cải tạo xây dựng lại chung cư cũ theo Nghị quyết số 33/NQ-CP và chương trình tín dụng đối với lĩnh vực lâm sản, thủy sản: chưa có phát sinh số liệu cho vay.

Chính sách cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng gặp khó khăn (theo Thông tư số 02/2023/TT-NHNN và 06/2024/TT-NHNN), đến 30/6/2024, dư nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ 1.839,8 tỷ đồng/77 khách hàng được cơ cấu lại thời hạn trả nợ (trong đó: gốc 1.698 tỷ đồng, lãi 141,8 tỷ đồng); lũy kế giá trị nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ 2.227,4 tỷ đồng/122 lượt khách hàng được cơ cấu lại thời hạn trả nợ (trong đó gốc 2.060.3 tỷ đồng, lãi 167,1 tỷ đồng).

Các nhu cầu mua ngoại tệ hợp pháp đều được đáp ứng đầy đủ, kịp thời, các giao dịch mua bán ngoại tệ được thực hiện thông suốt, không có trường hợp đầu cơ, tích trữ gây rối loạn thị trường. Doanh số mua bán ngoại tệ lũy kế đến 30/6/2024 đạt 229 triệu USD, doanh số chi trả kiều hối đạt 88,5 triệu USD. Thị trường vàng tương đối ổn định, không có trường hợp đầu cơ, tích trữ gây rối loạn thị trường, không có hiện tượng người dân xếp hàng đi mua vàng miếng hoặc nhu cầu về vàng miếng tăng đột biến.

Đến 30/6/2024, trên địa bàn có 209 máy ATM, tăng 02 máy so với đầu năm và 1.779 máy POS, giảm 69 máy so với đầu năm (do các ngân hàng thực hiện rà soát, sắp xếp lại việc lắp đặt máy cho hiệu quả, tránh trùng lắp, một số máy POS được thu hồi nhưng chưa triển khai lắp đặt lại tại nơi khác), các máy POS được kết nối liên thông giữa các ngân hàng với nhau thúc đẩy phát triển thanh toán không dùng tiền mặt. Đến nay tỷ lệ người dân từ 15 tuổi trở lên có tài khoản thanh toán đang còn hoạt động tại các chi nhánh ngân hàng trên địa bàn là khoảng 92% và tỷ lệ người dân từ 15 tuổi trở lên có tài khoản thanh toán đang còn hoạt động có đăng ký sử dụng các dịch vụ thanh toán điện tử đạt khoảng 67%.

V. Lĩnh vực Văn h - Xã hội

1. Hoạt động văn hóa - Thể dục thể thao

1.1. Hoạt động văn hóa

- Hoạt động tuyên truyền, cổ động: Tuyên truyền kỷ niệm 70 năm Ngày ký Hiệp định Giơ-ne-vơ về đình chỉ chiến sự ở Việt Nam; 77 năm Ngày Thương binh - Liệt sĩ; 95 năm Ngày thành lập Công đoàn Việt Nam; Tháng hành động vì Trẻ em năm 2024, Ngày Báo chí cách mạng Việt Nam 21/6; Ngày Gia đình Việt Nam 28/6, Tháng hành động vì môi trường năm 2024, Tháng hành động phòng, chống ma túy năm 2024; tuyên truyền, phổ biến về căn cước công dân, định danh và xác thực điện tử. Biểu diễn 10 buổi văn nghệ tuyên truyền và 54 buổi chiếu phim lưu động phục vụ Nhân dân các huyện và các trường học tại Phan Thiết thu hút 16.200 lượt người xem.

- Hoạt động Thư viện: Cấp 186 thẻ (thiếu nhi 63 thẻ), 206.483 lượt bạn đọc (tại thư viện 2.336 lượt (thiếu nhi 720 lượt), truy cập website 245.102 lượt, qua youtube 1.918 lượt, khai thác sách trực tuyến 1.254 lượt, truy cập Fanpage 4.469 lượt, sử dụng phòng máy tính 270 lượt; luân chuyển 3.364 lượt sách, tài liệu (thư viện 3.364 lượt (thiếu nhi 1.223 lượt), tuyên truyền qua website 426 lượt). Sưu tầm 135 tin, bài thông tin tư liệu Bình Thuận; trưng bày, giới thiệu 33 bản sách mới, 234 tài liệu tuyên truyền; bổ sung 380 bản sách; số hóa 35.307 trang/124 tài liệu; đóng 43 tập báo, tạp chí; xử lý kỹ thuật 320 bản sách; thu hồi 300 bản sách.

- Hoạt động bảo tồn, bảo tàng: Trong tháng đã đón 37.340 lượt khách đến tham quan (trong đó có 918 lượt khách quốc tế); phục vụ 28 lễ dâng hương viếng Bác, sinh hoạt chuyên đề. Sưu tầm, tiếp nhận 04 hiện vật. Tổ chức buổi ra mắt “Xây dựng mô hình kho mở Bộ sưu tập di sản văn hóa Hoàng tộc Chăm huyện Bắc Bình kết nối với các hành trình du lịch di sản văn hóa Chăm tại địa phương”; 02 lớp truyền dạy về nhạc cụ truyền thống dân tộc Chăm tại xã Phong Phú (Tuy Phong) và xã Phan Hòa (Bắc Bình) với 43 học viên tham gia.

1.2. Hoạt động thể thao

- Thể dục thể thao quần chúng: Tổ chức Giải vô địch Bóng chuyền hơi nữ tỉnh Bình Thuận năm 2024 với 190 vận động viên đến từ 19 đội bóng của các đơn vị, huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh; giải Võ thuật Cổ truyền vô địch các lứa tuổi trẻ tỉnh Bình Thuận năm 2024 với gần 250 vận động viên của 15 đơn vị tham gia; tổ chức Hội thao cán bộ, đoàn viên người lao động năm 2024; phối hợp tổ chức kỳ thi thăng đẳng quốc gia môn Karate năm 2024.

- Thể thao thành tích cao: Thẩm định, cử đội tuyển Vovinam, Karate, Taekwondo, Bóng rổ Nữ, Điền kinh, Judo, Bơi - Lặn tham dự các giải cụm, khu vực, quốc gia, đạt 21 huy chương (04 HCV, 07 HCB, 10 HCĐ).

2. Giáo dục và đào tạo

- Kết thúc Kỳ kiểm tra sát hạch xét tuyển sinh vào lớp 10 Trường Phổ thông dân tộc Nội trú tỉnh năm học 2024-2025; và công tác chấm phúc khảo bài thi Kỳ kiểm tra sát hạch xét tuyển sinh vào lớp 10 Trường Phổ thông dân tộc Nội trú tỉnh vào các ngày 17, 18/7/2024. Kết thúc Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT công lập năm 2024-2025; đồng thời tiếp tục tổ chức công tác chấm phúc khảo bài thi Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT công lập năm 2024-2025, từ ngày 15/7/2024 đến hết ngày 20/7/2024.

- Đối với Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2024: Kết thúc Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2024 vào các ngày 27, 28/6/2024 theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo với số điểm tổ chức thi: 27, số phòng thi: 573, số thí sinh đăng ký dự thi đủ điều kiện: 13.177 thí sinh (12.224 thí sinh THPT, 472 thí sinh Giáo dục thường xuyên và 481 thí sinh tự do; Tổng số thí sinh miễn thi bài thi Ngoại ngữ trong xét tốt nghiệp THPT là 233 thí sinh (có Chứng chỉ ngoại ngữ theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo), tổng số miễn thi tất cả các bài thi trong xét tốt nghiệp THPT: 10 thí sinh (diện khuyết tật).

- Công tác chấm thi Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2024 vào các ngày 28/6/2024 đến hết ngày 14/7/2024 và công bố kết quả Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2024 vào 08 giờ 00 phút ngày 17/7/2024.

3. Y tế

- Phòng chống sốt xuất huyết và các bệnh truyền nhiễm khác: Trong tháng toàn tỉnh có 117 cas mắc sốt xuất huyết, tăng 52% so tháng trước và giảm 59,3% so cùng kỳ năm trước, không có cas sốt xuất huyết nặng, không cas tử vong; lũy kế 7 tháng năm 2024 có 670 cas mắc, 21 cas sốt xuất huyết nặng, chưa ghi nhận trường hợp tử vong. Bệnh tay chân miệng trong tháng có 138 cas mắc, không có cas tử vong; lũy kế 7 tháng năm 2024 có 448 cas mắc, chưa có trường hợp tử vong. Bệnh dại trong tháng không có trường hợp mắc và tử vong do bệnh dại; lũy kế 7 tháng năm 2024 có 07 trường hợp mắc /(nghi) và tử vong do dại.

- Tiêm chủng mở rộng: Số trẻ dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các mũi vắc xin phòng bệnh là: 2.123/20.171 trẻ, đạt tỷ lệ 10,5%. Số phụ nữ có thai được tiêm đủ mũi vắc xin uốn ván (UV2+): 1.636/20.191 phụ nữ có thai, đạt 8,1%.

- Công tác phòng chống Phong: Trong tháng không ghi nhận trường hợp mắc bệnh phong mới; lũy kế 7 tháng năm 2024, khám, không phát hiện bệnh nhân phong mới, lũy kế số bệnh nhân đang quản lý tại tỉnh là 352 bệnh.

- Công tác phòng chống Lao: Trong tháng tổng số lượt khám: 574 lượt; số bệnh nhân lao thu dung điều trị: 108 bệnh nhân; số bệnh nhân lao AFB (+) phát hiện mới: 78 bệnh nhân; lũy kế 7 tháng năm 2024: 609 bệnh nhân lao thu dung điều trị, 439 bệnh nhân lao AFB (+).

- Công tác phòng chống HIV/AIDS: Trong tháng ghi nhận số ca nhiễm HIV mới: 04 cas; số chuyển AIDS mới: 00 cas, tử vong: 00. Lũy kế từ trước đến nay: số ca nhiễm HIV: 1.828 ca; ca nhiễm HIV chuyển AIDS: 1.123 ca; số ca tử vong do AIDS: 552 ca.

- Công tác khám chữa bệnh: Trong tháng, tổng số lượt khám bệnh, chữa bệnh tại 07 bệnh viện đa khoa, chuyên khoa tuyến tỉnh 66.558 lượt, số bệnh nhân điều trị nội trú: 11.002 bệnh; công suất sử dụng giường bệnh trung bình đạt: 84,67%.

4. Hoạt động thông tin và truyền thông

Hạ tầng mạng viễn thông 3G, 4G được phát triển mở rộng; băng rộng di động, băng rộng cố định (cáp quang) đã được phủ ở miền núi, vùng sâu, vùng xa đảm bảo an toàn mạng lưới thông tin, thông tin liên lạc thông suốt. Hiện toàn tỉnh có 4.467 trạm BTS, trong đó 7 trạm 5G của Viettel tại Phan Thiết (gồm 03 trạm tại NovaWord, 02 trạm tại NovaHill, 01 trạm tại Tòa nhà Viettel, 01 trạm tại BCH Quân sự tỉnh đảm bảo an toàn mạng lưới thông tin, thông tin liên lạc thông suốt phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của các cơ quan nhà nước và phục vụ người dân, tổ chức, doanh nghiệp). Phát triển 09 trạm BTS trên tuyến đường cao tốc qua địa bàn tỉnh. Chất lượng dịch vụ viễn thông, truyền hình cáp ngày càng nâng cao với các gói cước thấp nhất trước đây từ 40Mbps nay nâng lên 80Mbps, gói cước cao đã nâng lên 250Mbps, đường truyền cung cấp cho các doanh nghiệp có tốc độ đạt trên 1.000Mbps đảm bảo hoạt động phát triển thương mại, quảng bá phát triển dịch vụ của các doanh nghiệp.

Triển khai các giải pháp khắc phục vùng lõm sóng, không có sóng trên tuyến đường cao tốc qua địa bàn tỉnh. Hỗ trợ các hộ gia đình nghèo, cận nghèo, gia đình chính sách xã hội và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh có ít nhất 01 thiết bị thông minh đến năm 2025. Tập trung thực hiện việc sa thải cáp viễn thông tại các tuyến đường lót vỉa hè đã hoàn thành ngầm hóa theo kế hoạch. Tiếp tục triển khai đảm bảo công tác an toàn thông tin mạng.

 5. Lao động việc làm và thực hiện các chính sách xã hội

Trong tháng, đã giải quyết việc làm cho 1.766 lao động. Lũy kế 7 tháng năm 2024 đã giải quyết việc làm cho 15.111 lao động, đạt 75,55% so với kế hoạch và tăng 9,18% so với cùng kỳ năm trước, trong đó cho vay vốn giải quyết việc làm 2.342 lao động, đạt 167% so với kế hoạch năm.

Đã tuyển mới và đào tạo nghề nghiệp cho 1.744 người. Lũy kế 7 tháng năm 2024 đã tuyển mới đào tạo nghề nghiệp 6.382 người, đạt 63,82% so với kế hoạch và tăng90,2% so với cùng kỳ năm trước.

Tính đến ngày 07/7/2024, Quỹ Đền ơn đáp nghĩa đã vận động được tổng số tiền 7,09 tỷ đồng, đạt 118,22% so với kế hoạch năm; Quỹ Bảo trợ trẻ em đã vận động được tổng số tiền 1,9 tỷ đồng, đạt 95,06% so với kế hoạch năm.

Trong tháng tiếp tục đưa Người có công với cách mạng đi điều dưỡng tập trung tại Vĩnh Long; chuẩn bị thăm tặng quà cho người có công, thân nhân người có công nhân kỷ niệm 77 năm ngày Thương binh - liệt sĩ (27/7/1947-27/7/2024).

Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 1.548 người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý (trong đó: quản lý, giáo dục, lao động trị liệu và chăm sóc sức khỏe tại Cơ sở điều trị nghiện ma túy tỉnh là 384/4 nữ; tự điều trị bằng thuốc thay thế Methadone tại cơ sở y tế 662 người; 399 người đang được các ban, ngành, đoàn thể ở nơi cư trú quản lý giáo dục; 02 người quản lý trong tại tạm giam, 56 người nhà tạm giữ, Trường giáo dưỡng không có người). Trong đó: 11 xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy; 81 xã, phường, thị trấn không phải trọng điểm; 32 xã, phường, thị trấn trọng điểm về ma túy. Số người nghiện, người quản lý sau cai nghiện ma túy đưa ra khỏi danh sách quản lý từ 01/01/2022 đến 14/3/2024 là 619 người.

6. Chính sách liên quan đến đồng bào dân tộc thiểu số

Trong tháng, tình hình an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số cơ bản ổn định, không xảy ra các vụ việc phức tạp. Các chương trình, chính sách đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số được triển khai đầy đủ, phù hợp với nguyện vọng nhân dân, đồng bào các dân tộc tuyệt đối tin tưởng và chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước. Cung ứng đầy đủ, kịp thời vật tư - hàng hóa phục vụ nhu cầu sản xuất lúa nước cho đồng bào; triển khai cho hộ dân đăng ký nhu cầu đầu tư ứng trước năm 2024 theo đúng kế hoạch và đúng tiến độ, đến nay đã có 1.116 hộ đăng ký đầu tư với diện tích 2.154 ha với giá trị đầu tư trên 4 tỷ đồng (trong đó Bắp lai 1.016 hộ/2.079 ha với giá trị đầu tư 3,68 tỷ đồng; Lúa nước 100 hộ/75 ha với giá trị đầu tư 430 triệu đồng). Tổ chức thu mua, chi trả tiền và thu nợ đầu tư cao su niên vụ 2024 - 2025, đến nay đã thu mua được gần 6,3 tấn mủ cao su các loại trị giá trên 77 triệu đồng. Ngoài ra, thực hiện các quy định chế độ hỗ trợ cho học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số trên địa bàn.

7. Hoạt động bảo hiểm

Công tác giải quyết, chi trả các chế độ BHXH, BHYT, BHTN cho đối tượng thực hiện đầy đủ, kịp thời, đúng quy định, tạo thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia và thụ hưởng.

Tính đến ngày 30/6/2024, toàn tỉnh có 98.106 người tham gia BHXH bắt buộc, đạt 94,2% kế hoạch năm (tăng 2,9% so với cùng kỳ); có 89.614 người tham gia BHTN, đạt 93,6% kế hoạch năm (tăng 3,3%); số người tham gia BHXH tự nguyện 9.144 người, đạt 34% kế hoạch năm (giảm 5,1%); số người tham gia BHYT 1.065.373 người, bao gồm thẻ BHYT của thân nhân do Bộ Quốc phòng cung cấp là 11.551 người, đạt 91,4% kế hoạch năm (tăng 1,3%); tỷ lệ bao phủ BHYT chung toàn tỉnh đạt 91,65% dân số (bao gồm người dân làm việc, học tập ngoài tỉnh).

Người thuộc hộ nghèo, cận nghèo theo danh sách cơ quan thẩm quyền phê duyệt đến tháng 6/2024 cơ bản đã được cấp thẻ BHYT; còn 03 người thuộc hộ nghèo và 05 người thuộc hộ cận nghèo chưa được cấp thẻ BHYT. Số người nghèo, cận nghèo chưa cấp thẻ do chưa có số định danh hoặc sai sót thông tin.

Toàn tỉnh có 247.495/248.967 HSSV tham gia BHYT (Trong đó: Có 208.614 em tham gia tại trường học, 38.881 em tham gia theo nhóm khác), đạt tỷ lệ 99,4%, tăng 396 em so với tháng trước. Hiện còn 1.472 em chưa tham gia, chủ yếu là HSSV phường, xã ven biển hết hạn thẻ nhưng chưa tham gia lại. Đến tháng 6/2024, có 28.702 người thuộc hộ gia đình làm nông, lâm, ngư, diêm nghiệp có mức sống trung bình tham gia BHYT, tăng 2.451 người so với tháng trước.

Đến 30/6/2024, đã xét duyệt giải quyết cho 34.756 lượt người hưởng các chế độ BHXH, BHTN tăng 6% so với cùng kỳ 2023 (trong đó: 371 người hưởng chế độ BHXH dài hạn, 4.596 người hưởng trợ cấp thất nghiệp, 8.075 người hưởng trợ cấp BHXH một lần, 21.717 lượt người hưởng các chế độ ốm đau, thai sản, nghỉ dưỡng sức-phục hồi sức khỏe).

Tổng số người đang hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH dài hạn quản lý đến đầu tháng 7/2024 là 18.507 người, tăng 610 người so với cùng kỳ năm 2023. Tính đến ngày 30/6/2024, tổng số thu 1.604,5 tỷ đồng, tăng 16,2% so với cùng kỳ năm trước. Tổng số tiền chậm đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN là 151,6 tỷ đồng, tỷ lệ chậm đóng phải thu 4,69% so với dự toán thu, thấp hơn 0,37% so chỉ tiêu giảm tiền chậm đóng BHXH; tỷ lệ chậm đóng phải tính lãi 3,75%.

8. Tai nạn giao thông (từ 15/6 - 14/7/2024)

Tai nạn giao thông trong tháng xảy ra 49 vụ (trong đó có 01 vụ đường sắt), giảm 04 vụ so với tháng trước và tăng 30 vụ với cùng kỳ năm trước; bị thương 36 người, giảm 16 người so với tháng trước và tăng 30 người so với cùng kỳ năm trước; số người chết 18 người (đường sắt 01 người chết, tăng 07 người so với tháng trước và tăng 04 người với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 7 tháng năm 2024 toàn tỉnh xảy ra 349 vụ (trong đó có 03 vụ đường sắt), tăng 219 vụ so với cùng kỳ năm trước; bị thương 321 người, tăng 245 người so với cùng kỳ năm trước; số người chết 92 người (đường sắt 02 người chết), giảm 02 người so với cùng kỳ năm trước.

Trong tháng không xảy ra vụ tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng, 01 vụ rất nghiêm trọng; 16 vụ nghiêm trọng; 08 vụ ít nghiêm trọng và 24 vụ va chạm. Lũy kế 7 tháng năm 2024 không xảy ra vụ tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng; có 02 vụ rất nghiêm trọng; 94 vụ nghiêm trọng, 46 vụ ít nghiêm trọng và 207 vụ va chạm. Các vụ tai nạn giao thông chủ yếu xảy ra ở khu vực đô thị, nguyên nhân của các vụ tai nạn trên là do người tham gia giao thông phóng nhanh vượt ẩu, qua đường không quan sát.

Chia theo các huyện, thị xã, thành phố 7 tháng năm 2024: Phan Thiết xảy ra 87 vụ tai nạn giao thông, 94 người bị thương, 10 người chết; La Gi xảy ra 11 vụ tai nạn giao thông, 10 người bị thương, 03 người chết; Tuy Phong xảy ra 29 vụ tai nạn giao thông, 17 người bị thương, 09 người chết; Bắc Bình xảy ra 31 vụ tai nạn giao thông, 27 người bị thương, 07 người chết; Hàm Thuận Bắc xảy ra 50 vụ tai nạn giao thông, 33 người bị thương, 22 người chết; Hàm Thuận Nam xảy ra 38 vụ tai nạn giao thông, 45 người bị thương, 08 người chết; Tánh Linh xảy ra 41 vụ tai nạn giao thông, 44 người bị thương, 10 người chết; Đức Linh xảy ra 31 vụ tai nạn giao thông, 23 người bị thương, 09 người chết; Hàm Tân xảy ra 27 vụ tai nạn giao thông, 21 người bị thương, 12 người chết; Phú Quý xảy ra 04 vụ tai nạn giao thông, 07 người bị thương, 01 người chết.

9. Thiên tai, cháy nổ, vi phạm môi trường

- Thiên tai: Trong tháng xảy ra 05 vụ thiên tai (giảm 05 vụ so với tháng trước và giảm 02 vụ so với cùng kỳ năm trước) do mưa lớn kèm theo lốc xoáy làm tốc mái 16 căn nhà, thiệt hại 02 cây xoài khoảng 05 năm tuổi; 10 cây điều khoảng 20 năm tuổi; 02 gốc cây rừng hoành; 20 gốc cây cảnh và 01 ha cây keo lá tràm, 01 tàu cá bị lật, bị sóng đánh chìm và thiệt hại các tài sản khác, ước giá trị thiệt hại 740 triệu đồng. Lũy kế 7 tháng năm 2024 xảy ra 18 vụ (giảm 10 vụ so cùng kỳ năm trước), ước thiệt hại 8.547 triệu đồng.

- Cháy nổ: Trong tháng xảy ra 5 vụ cháy, bằng so với tháng trước và tăng 03 vụ so với cùng kỳ năm trước, ước giá trị thiệt hại 8 triệu đồng, xảy ra 01 vụ nổ làm 01 người bị thương (chưa đánh giá thiệt hại). Lũy kế 7 tháng năm 2024 xảy ra 34 vụ cháy (trong đó 01 vụ nổ), tăng 25 vụ so cùng kỳ năm trước, ước thiệt hại 1.999,5 triệu đồng.

- Vi phạm môi trường: Trong tháng đã phát hiện 01 vụ vi phạm môi trường, giảm 05 vụ so với tháng trước và bằng so với cùng kỳ năm trước; xử phạt 25 triệu đồng. Lũy kế 7 tháng năm 2024 xảy ra 21 vụ (tăng 5 vụ so cùng kỳ năm trước), xử phạt 600,2 triệu đồng.

CTK Bình Thuận

 

 

 

Kèm file:  Số liệu KTXH tháng 7 năm 2024.pdf

 

 




TIN TỨC CÙNG LOẠI KHÁC:













 
 
 
 
 
 
Trang: 
/