TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 5 và 5 tháng năm 2024 tỉnh Bình Thuận

Trong tháng, do ảnh hưởng của thời tiết nắng hạn kéo dài, một số vùng chưa chủ động được nguồn nước tưới nên tiến độ gieo trồng chậm hơn so với vụ hè thu cùng kỳ năm trước; cây lâu năm phát triển bình thường. Đàn gia súc, gia cầm phát triển ổn định. Ngư trường thuận lợi, các tàu thuyền tăng cường ra khơi khai thác, đánh bắt, sản lượng thuỷ sản tăng. Hoạt động sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh diễn biến theo xu hướng tích cực và tiếp tục có mức tăng cao...

 

I. Nông, lâm nghiệp và thủy sản

1. Trồng trọt

* Cây hàng năm: Kết thúc vụ đông xuân diện tích gieo trồng ước đạt 50.628,7 ha, giảm 0,1% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Diện tích cây lương thực ước đạt 42.839,4 ha, tăng 0,2% (cây lúa diện tích đạt 39.958,8 ha, tăng 1,4%; năng suất đạt 67,1 tạ/ha, tăng 0,2 tạ/ha; sản lượng ước đạt 268.000 tấn, tăng 1,7%). Nhóm cây chất bột (chủ yếu là khoai lang) diện tích ước đạt 139,9 ha, giảm 37%. Nhóm cây có hạt chứa dầu (chủ yếu là cây đậu phụng) diện tích ước đạt 1.187,4 ha, giảm 13,1%. Nhóm cây rau, đậu các loại và hoa diện tích đạt 5.641,1 ha, tăng 1,1%. Nhóm cây hàng năm khác diện tích đạt 713,5 ha, tăng 6,1%.

- Tiến độ sản xuất vụ hè thu: Mùa mưa đến muộn ảnh hưởng lớn đến tiến độ xuống giống các loại cây trồng. Ước đến ngày 15/5/2024 diện tích xuống giống vụ hè thu đạt 11.819,1 ha, giảm 47,5% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: cây lúa đạt 9.446 ha, giảm 45,7%; cây bắp đạt 432,9 ha, giảm 66,3%; cây đậu phụng đạt 269,4 ha, giảm 58,7%; rau các loại đạt 549,1 ha, giảm 16,7%; đậu các loại đạt 487,1 ha, giảm 54,1%. Diện tích gieo trồng giảm chủ yếu ở các huyện Bắc Bình và huyện Tánh Linh.

* Cây lâu năm: Trong tháng các địa phương chưa tiến hành trồng mới cây lâu năm do thời tiết chưa thuận lợi, chủ yếu tập trung chăm sóc và thu hoạch sản phẩm trên diện tích cây hiện có.

- Cây thanh long: hiện một số vườn đang thu hoạch vụ chính, do tình hình thời tiết nắng nóng kéo dài làm giảm sản lượng thu hoạch, đa số người trồng không có sản phẩm để bán tuy giá bán được thu mua khá cao (có lúc 20 ngàn đến 25 ngàn đồng/kg, tùy loại). Tính đến thời điểm 15/5/2024, toàn tỉnh có 8.603,8 ha thanh long được cấp chứng nhận đạt tiêu chuẩn VietGap.

- Cây cao su: đến thời điểm hiện tại vẫn chưa đến kỳ thu hoạch, người dân đang dọn vườn, phòng chóng cháy trong mùa nắng nóng, tập trung chăm sóc cho kỳ thu hoạch sắp đến. Trong những tháng đầu năm thị trường xuất khẩu cao su có nhiều chuyển biến tích cực, giá bán tăng nhẹ so với cùng kỳ năm trước.

- Cây điều: hiện đang gần kết thúc kỳ vụ thu hoạch, giá điều những năm gần đây ổn định nhưng do nhiều diện tích điều trồng lâu năm, già cổi, năng suất thấp nên người dân ở các huyện Đức Linh, Bắc Bình, Hàm Thuận Bắc chuyển sang trồng sầu riêng, xoài, cao su, keo lá tràm…

- Cây tiêu: đã kết thúc vụ thu hoạch, từ cuối năm 2023 trở lại đây giá tiêu tăng, thị trường xuất khẩu sang các nước, đặc biệt là Trung Quốc có nhiều khả quan; dự tính giá tiêu sẽ duy trì ổn định, diện tích trồng mới tăng nhẹ.

- Các cây lâu năm còn lại: được chăm sóc và phát triển bình thường, diện tích biến động không đáng kể.

* Tình hình thủy lợi phục vụ sản xuất

Tính đến ngày 07/5/2024, diện tích cấp nước sản xuất từ nguồn nước thủy lợi, thủy điện trên toàn tỉnh vụ hè thu 2024 như sau: cây lúa, cây hoa màu 3.204 ha/30.129 ha, đạt 10,6% so với kế hoạch; thanh long, cây ăn quả 19.343 ha/19.663 ha, đạt 98,4% so với kế hoạch; nuôi trồng thủy sản 411 ha/411 ha, đạt 100% so với kế hoạch.

Đến ngày 14/5/2024, tổng lượng nước trữ tại các hồ chứa thủy lợi trên địa bàn tỉnh chỉ còn 66,7 triệu m3/363,5 triệu m3, đạt 18,3% dung tích hữu ích thiết kế, thấp hơn 76 triệu m3 so với cùng kỳ năm trước; tổng lượng nước tại hồ thủy điện Đại Ninh 91,8 triệu m3/251,73 triệu m3, đạt 36,5% dung tích hữu ích thiết kế, cao hơn 75,6 triệu m3 so với cùng kỳ năm 2023; hồ thủy điện Hàm Thuận 196,7 triệu m3/522,5 triệu m3, đạt 37,6% dung tích hữu ích thiết kế, cao hơn 128 triệu m3 so với cùng kỳ năm trước.

* Tình hình dịch bệnh trên cây trồng

Dịch bệnh trên các loại cây trồng trong tháng được kiểm tra, kiểm soát thường xuyên; dịch bệnh nghiêm trọng không xảy ra.

- Cây lúa: Bệnh đạo ôn lá diện tích nhiễm 205 ha, bệnh đen lép hạt diện tích nhiễm 97 ha, bệnh rầy nâu diện tích nhiễm 95 ha, các đối tượng sâu bệnh khác gây hại rải rác.

- Cây thanh long: Bệnh nám vàng cành diện tích nhiễm 1.967 ha, bệnh thối rễ tóp cành diện tích nhiễm 1.357 ha, bệnh đốm nâu diện tích nhiễm 240 ha, kiến phá hoại 534 ha.

- Cây khoai mì: Bệnh khảm lá virus dện tích nhiễm 20 ha.

- Cây điều: bệnh thán thư diện tích nhiễm 335 ha, bệnh bọ trĩ gây hại diện tích 125 ha.

            2. Chăn nuôi

Hoạt động chăn nuôi trong tháng ổn định; chăn nuôi trâu, bò có khuynh hướng tăng nhẹ; chăn nuôi lợn và chăn nuôi gia cầm phát triển khá, giá lợn hơi tăng cao (từ 60 - 65 ngàn đồng/kg), các đơn vị chăn nuôi phát triển quy mô đàn; tình hình dịch bệnh được kiểm soát, thị trường tiêu thụ, giá sản phẩm đầu ra ổn định. So với cùng kỳ năm trước toàn tỉnh có 8,5 ngàn con trâu, tăng 1,8%; có 182,9 ngàn con bò, tăng 2,1%; có 397 ngàn con lợn (không tính lợn con chưa tách mẹ), tăng 4,8%; có 6.746 ngàn con gia cầm, tăng 3,8% (trong đó đàn gà 5.360 ngàn con, tăng 2,9%).

           * Công tác tiêm phòng, kiểm dịch động vật

Trong tháng, trên địa bàn tỉnh không xuất hiện các ổ dịch nguy hiểm như: cúm gia cầm; bệnh viêm da nổi cục trâu, bò; lở mồm long móng; bệnh heo tai xanh. Một số bệnh truyền nhiễm khác có xảy ra trên đàn gia súc, gia cầm ở mức độ lẻ tẻ không lây lan thành dịch.

- Trong tháng đã tiêm phòng 5.754 ngàn liều vắc xin (trong đó trâu, bò 14,2 ngàn liều; lợn 21,3 ngàn liều; gia cầm 5.713,4 ngàn liều). Lũy kế 5 tháng năm 2024 đã tiêm phòng được 10.903,8 ngàn liều (trong đó trâu, bò 108,1 ngàn liều; lợn 227,3 ngàn liều và gia cầm 10.522,6 ngàn liều).

- Trong tháng đã kiểm dịch 118,4 ngàn con lợn; 2,2 ngàn con trâu, bò; 231,7 ngàn con gia cầm; 563 tấn thịt các loại; 4,5 tấn thịt sơ chế và 4,0 triệu quả trứng gia cầm. Lũy kế 5 tháng năm 2024 đã kiểm dịch 571 ngàn con lợn; 9,5 ngàn con trâu, bò; 691,7 ngàn con gia cầm; 2,4 ngàn tấn thịt các loại; 21,6 triệu quả trứng gia cầm; 41,2 tấn thịt sơ chế.

- Trong tháng đã kiểm soát giết mổ 216 con trâu, bò; 4 ngàn con lợn; 1,1 ngàn con gia cầm và 97 con dê. Lũy kế 5 tháng năm 2024 đã kiểm soát giết mổ 1,1 ngàn con trâu, bò; 20,4 ngàn con lợn; 5,6 ngàn con gia cầm và 527 con dê.

3. Sản xuất lâm nghiệp

- Công tác trồng rừng: Trong tháng đang là mùa khô hoạt động trồng rừng chưa diễn ra, các đơn vị chủ rừng tập trung gieo ươm cây giống để triển khai trồng rừng khi điều kiện thuận lợi, đến nay đã gieo ươm được 2,28 triệu cây giống các loại.

- Công tác phòng, chống cháy rừng: Trong tháng đã xảy ra 4 trường hợp cháy thực bì. Lũy kế 5 tháng (tính đến ngày 05/5/2024), đã xảy ra 20 trường hợp cháy thực bì dưới tán rừng (lá, cỏ khô...), tăng 6 trường hợp so với cùng kỳ năm trước; ngành chức năng đã kịp thời huy động lực lượng tham gia chữa cháy, do đó không ảnh hưởng đến tài nguyên rừng.

           - Công tác quản lý, bảo vệ rừng: Trong tháng, lực lượng chức năng đã phát hiện và xác lập hồ sơ 35 vụ vi phạm Luật Lâm nghiệp, cụ thể các hành vi: Phá rừng trái pháp luật 07 vụ/0,8 ha; khai thác rừng trái pháp luật 10 vụ; vận chuyển lâm sản trái pháp luật 07 vụ; vi phạm các quy định chung của nhà nước về bảo vệ rừng 02 vụ; tàng trữ, mua bán, chế biến lâm sản trái pháp luật 09 vụ. Đã xử phạt hành chính 21 vụ; lâm sản tịch thu 20,6 m3 gỗ các loại; tịch thu 05 xe máy và 07 phương tiện khác; thu nộp ngân sách 65,7 triệu đồng. Lũy kế 5 tháng năm 2024 đã xảy 124 vụ (phá rừng trái phép 14 vụ, khai thác rừng trái phép 40 vụ, mua bán vận chuyển lâm sản trái phép 40 vụ, vi phạm quy định về quản lý và bảo vệ động vật hoang dã 30 vụ). Số tiền phạt, bán tang vật nộp vào ngân sách là 152,5 triệu đồng.

4. Thuỷ sản

- Nuôi trồng thủy sản: Diện tích nuôi trồng trong tháng ước đạt 219,2 ha. Lũy kế 5 tháng năm 2024 ước đạt 1.062,4 ha, tăng 2,5% so với cùng kỳ năm trước (trong đó: diện tích nuôi cá đạt 771 ha, tăng 2%; diện tích nuôi tôm đạt 271 ha, tăng 4%). Nuôi lồng bè trên biển, toàn tỉnh hiện có 129 hộ/142 bè/3.081 lồng nuôi thuỷ sản trên biển tại 07 khu vực nuôi: xã Tam Thanh - huyện Phú Quý; xã Vĩnh Tân, Bình Thạnh, thị trấn Phan Rí Cửa - huyện Tuy Phong; xã Tân Thành - huyện Hàm Thuận Nam; xã Hòa Thắng - huyện Bắc Bình và phường Mũi Né - thành phố Phan Thiết. Đối tượng nuôi chủ yếu là các loại cá biển như: cá bớp, cá mú, cá chim, cá bè quỵt, cá bè đưng và các loại tôm hùm. Sản lượng nuôi trồng trong tháng ước đạt 696,5 tấn. Lũy kế 5 tháng năm 2024 ước đạt 3.355,9 tấn, tăng 2,6% so với cùng kỳ năm trước (trong đó cá các loại đạt 1.523,8 tấn, tăng 3,4%; tôm nuôi nước lợ đạt 1.752,1 tấn, tăng 1,8%).

- Sản lượng khai thác: Trong tháng tình hình thời tiết ngư trường tương đối ổn định, đã xuất hiện nhiều loài hải sản nên đa số tàu thuyền hoạt động khai thác gặp nhiều thuận lợi, sản lượng khai thác của các nghề như câu mực, lưới rê đạt hiệu quả cao. Sản lượng trong tháng ước 19.727,5 tấn, tăng 2,1% so với cùng kỳ năm trước (trong đó khai thác biển ước đạt 19.697 tấn, tăng 2,1%). Lũy kế 5 tháng năm 2024 ước đạt 87.486,3 tấn, tăng 1,7% so với cùng kỳ năm trước (trong đó khai thác biển ước đạt 87.270,5 tấn, tăng 1,7%).

    - Sản xuất giống thuỷ sản: Tình hình sản xuất tôm giống ổn định, nhu cầu tôm giống trên thị trường đang tăng cao do vào vụ nuôi chính, các cơ sở sản xuất tôm giống đang đầu tư đẩy mạnh sản xuất. Sản lượng tôm giống sản xuất trong tháng đạt khá, ước đạt 1,9 tỷ con; lũy kế 5 tháng năm 2024 ước đạt 9,2 tỷ con, tăng 2,1% so với cùng kỳ năm trước.

 

- Công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản: Lũy kế 5 tháng năm 2024 (tính đến ngày 05/5/2024) trên địa bàn tỉnh không xảy ra trường hợp tàu cá và ngư dân bị nước ngoài bắt giữ, về vi phạm nguồn lợi thủy sản khác đã ban hành 55 quyết định xử phạt với tổng số tiền xử phạt 952,5 triệu đồng. Thực hiện đăng kiểm tàu cá thường kỳ tại địa bàn huyện Tuy Phong, đăng kiểm bổ sung tại địa bàn thành phố Phan Thiết, thị xã La Gi và huyện Phú Quý. Lũy kế 5 tháng (tính đến ngày 10/5/2024) số tàu cá đã thực hiện đăng kiểm là 3.277/3.856 tàu, đạt tỷ lệ 84,98%. Tất cả tàu cá thực hiện đăng kiểm đều được đánh dấu theo đúng quy định. Về lắp đặt thiết bị giám sát tàu cá (tính đến ngày 10/5/2024), toàn tỉnh có 1.942/1.942 tàu cá có chiều dài từ 15m trở lên đang hoạt động đã thực hiện lắp đặt VMS đạt 100%.

II. Công nghiệp; đầu tư phát triển

1. Công nghiệp

Trong tháng, tình hình hoạt động sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh diễn biến theo xu hướng tích cực và tiếp tục có mức tăng cao. Với mức tăng ở ba nhóm ngành: ngàng công nghiệp chế biến chế tạo; ngành sản xuất và phân phối điện; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải. Trong đó ngành sản xuất và phân phối điện tiếp tục tăng cao góp phần lớn cho mức tăng trưởng toàn ngành công nghiệp.

 Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) trong tháng ước tăng 4,26% so với tháng trước và tăng 15,75% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó ngành công nghiệp khai khoáng giảm 15,53%; ngành công nghiệp chế biến chế tạo tăng 10,78%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 18,31%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 4,83%.

 

            Tính chung 5 tháng năm 2024, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng 13,35% so với cùng kỳ. Trong đó ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng cao (tăng 17,84%) do các Nhà máy nhiệt điện hoạt động ổn định và tháng 5 cùng kỳ Nhà máy Vĩnh Tân 4 và 4 mở rộng (03 tổ máy) nhưng chỉ hoạt động 02 tổ máy; ngành khai khoáng giảm 12,25%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 2,62%; ngành cung cấp nước hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 8,25%.

* Một số sản phẩm chủ yếu

Các sản phẩm sản xuất 5 tháng năm 2024 tăng so với cùng kỳ gồm: Muối hạt tăng 21,68%; thủy sản đông lạnh tăng 16,01%; nước khoáng (không tính nước khoáng tinh khiết) tăng 13,72%; quần áo may sẵn tăng 5,36%; gạch các loại tăng 12,28%; nước máy sản xuất tăng 5,46%; điện sản xuất tăng 18,25%; đồ gỗ và các sản phẩm gỗ tăng gấp 2,3 lần; giày, dép các loại tăng 27,21%. Sản phẩm giảm gồm: Cát sỏi các loại giảm 19,29%; đá khai thác giảm 0,40%; thủy sản khô giảm 17,20%; nước mắm giảm 13,61%; hạt điều nhân giảm 49,52%; sơ chế mũ cao su giảm 21,56%; thức ăn gia súc giảm 27,58%.

* Chỉ số sử dụng lao động

Chỉ số sử dụng lao động trong tháng tăng 3,54% so với tháng trước và tăng 10,12% so cùng kỳ. Trong đó ngành công nghiệp khai khoáng giảm 3,62%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 13,02%; ngành sản xuất và phân phối điện giảm 1,08%; ngành cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 3,98%.

Tính chung 5 tháng năm 2024 Chỉ số sử dụng lao động tăng 7,14%; trong đó ngành công nghiệp khai khoáng giảm 0,87%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 9,15%; ngành sản xuất và phân phối điện giảm 1,09%; ngành cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 1,50%.

Theo loại hình doanh nghiệp, chỉ số sử dụng lao động tháng 5/2024 của khối doanh nghiệp nhà nước giảm 4,45% so với cùng kỳ; doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng 6,30%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 21,15%.

* Tình hình hoạt động của các khu công nghiệp

Trong tháng, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp được duy trì ổn định, các doanh nghiệp có đơn đặt hàng như: may mặc, da giày, gỗ, nông lâm thủy sản… các doanh nghiệp sản xuất đồ gỗ nhận được đơn hàng sản xuất, tuy nhiên vẫn còn một số doanh nghiệp khó khăn, nhất là thị trường tiêu thụ: đá thạch anh nhân tạo, sản xuất bao bì carton, phân bón, chế biến thanh long sấy…

Doanh thu tháng 4 ước đạt 900 tỷ đồng, lũy kế 4 tháng năm 2024 ước đạt 3.350 tỷ đồng, tăng 12,5% so với cùng kỳ, đạt 31,4% kế hoạch năm; Kim ngạch xuất khẩu ước đạt 25 triệu USD, lũy kế ước đạt 80 triệu USD, tăng 15,5% so với cùng kỳ, đạt 25% kế hoạch năm; Nộp ngân sách ước đạt 25 tỷ đồng, lũy kế 4 tháng năm 2024 ước đạt 75 tỷ đồng, tăng 13,5% so với cùng kỳ, đạt 30% kế hoạch năm.

2. Đầu tư phát triển

Vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý trong tháng ước đạt 275,8 tỷ đồng, tăng 8,5% so với tháng trước và tăng 9,8% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 5 tháng năm 2024 ước đạt 1.122,5 tỷ đồng, tăng 8,0% so với cùng kỳ năm trước, đạt 22,1% so với kế hoạch, trong đó: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước đạt 978,6 tỷ đồng, tăng 8,5% so với cùng kỳ năm trước, đạt 22% so với kế hoạch. Vốn ngân sách nhà nước cấp huyện đạt 134,6 tỷ đồng, tăng 9,1% so với cùng kỳ năm trước, đạt 23,1% so với kế hoạch. Vốn ngân sách nhà nước cấp xã ước đạt 9,3 tỷ đồng, giảm 33,5% so với cùng kỳ năm trước, đạt 15,4% so với kế hoạch.

Trong tháng có 01 dự án được cấp quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư với tổng vốn đăng ký 3,4 tỷ đồng; 05 dự án điều chỉnh; 01 dự án khởi công xây dựng; 02 dự án đi vào hoạt động kinh doanh; 01 dự án ngừng hoạt động và không có dự án chấm dứt hợp đồng. Lũy kế 5 tháng năm 2024, có 05 dự án được cấp quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, với tổng vốn đăng ký 1.109,4 tỷ đồng; điều chỉnh 09 dự án; 01 dự án khởi công xây dựng, 05 dự án chấm dứt hợp đồng và 06 dự án đi vào hoạt động kinh doanh. Công tác xúc tiến đầu tư tiếp tục được thực hiện, công tác hỗ trợ doanh nghiệp được quan tâm và chú trọng.

Từ ngày 15/4 - 14/5/2024, có 105 doanh nghiệp thành lập mới (trong đó có 37 đơn vị trực thuộc), tăng 43,84% so với cùng kỳ năm trước; tổng vốn đăng ký mới 308,7 tỷ đồng, giảm 46,87%; đã giải thể 28 doanh nghiệp (trong đó có 10 đơn vị trực thuộc), tăng 3,70% so với cùng kỳ; tạm ngừng hoạt động 15 doanh nghiệp (trong đó có 01 đơn vị trực thuộc), giảm 37,503% so với cùng kỳ; số doanh nghiệp quay trở lại hoạt động 15 doanh nghiệp (có 05 đơn vị trực thuộc), tăng 25% so với cùng kỳ; đăng ký thay đổi 169 doanh nghiệp (trong đó có 37 đơn vị trực thuộc), giảm 6,11%. Lũy kế 5 tháng năm 2024 (từ ngày 01/01 - 14/5/2024) có 471 doanh nghiệp thành lập mới (trong đó có 182 đơn vị trực thuộc), giảm 5,99% so với cùng kỳ năm trước; vốn đăng ký 1.916,9 tỷ đồng, giảm 37,35%; có 156 doanh nghiệp hoạt động trở lại (trong đó có 33 đơn vị trực thuộc), giảm 18,18%; tạm ngừng hoạt động 397 doanh nghiệp (trong đó có 81 đơn vị trực thuộc), tăng 27,24%; số doanh nghiệp đăng ký thay đổi 637 doanh nghiệp (trong đó có 122 đơn vị trực thuộc), giảm 16,18%; số doanh nghiệp đã giải thể 158 doanh nghiệp (trong đó có 104 đơn vị trực thuộc), tăng 41,07%.

Trong tháng đã xử lý vi phạm 02 trường hợp, cảnh báo 18 doanh nghiệp, gỡ cảnh báo hoạt động trở lại 02 trường hợp sau khi cơ quan thuế chấp thuận và doanh nghiệp có báo cáo giải trình; xử lý giải thể 28 doanh nghiệp và đơn vị trực thuộc. Lũy kế 5 tháng năm 2024 đã xử lý “mở khóa” hoạt động trở lại 10 trường hợp sau khi cơ quan thuế chấp thuận và doanh nghiệp có báo cáo giải trình, cảnh báo 20 doanh nghiệp; xử lý giải thể 120 doanh nghiệp và đơn vị trực thuộc.

III. Thương mại; giá cả; du lịch; xuất nhập khẩu; giao thông vận tải

1. Thương mại

Tình hình thương mại của tỉnh trong tháng hoạt động tương đối ổn định. Hàng hóa dồi dào luôn đáp ứng nhu cầu người dân, giá bán trên thị trường tương đối ổn định, không xảy ra biến động khan hiếm thị trường làm tăng giá đột biến. Hoạt động du lịch giảm hơn so với tháng trước. Các nhà hàng, cơ sở kinh doanh ăn uống, các hoạt động dịch vụ khác duy trì hoạt động đáp ứng nhu cầu tại địa phương và khách du lịch. Hoạt động lữ hành tiếp tục quảng bá để thu hút người dân và du khách. Thời tiết thuận lợi, hoạt động kinh doanh vận tải đường thuỷ nội địa cũng như vận tải đường bộ tương đối tốt đáp ứng nhu cầu đi lại cho người dân và du khách.

Dự ước tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu các ngành dịch vụ trong tháng đạt 9.092,5 tỷ đồng, tăng 2,01% so với tháng trước và tăng 13,94% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, dự ước tổng mức bán lẻ hàng hoá đạt 5.835,1 tỷ đồng, tăng 1,22% so với tháng trước và tăng 16,93% so với cùng kỳ năm trước (nhóm lương thực, thực phẩm dự ước đạt 2.784,3 tỷ đồng, tăng 0,76% so với tháng trước và tăng 12,92% so với cùng kỳ năm trước; nhóm hàng may mặc dự ước đạt 215,1 tỷ đồng, tăng 2,50% so với tháng trước và tăng 0,80% so với cùng kỳ năm trước; nhóm đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình dự ước 591,4 tỷ đồng tăng 3,25% so với tháng trước và tăng 37,69% so với cùng kỳ năm trước và nhóm hàng hóa khác dự ước đạt 280,2 tỷ đồng, tăng 1,04% so với tháng trước và tăng 14,18% so với cùng kỳ năm trước). Doanh thu lưu trú, ăn uống và lữ hành tháng 5/2024 ước đạt 2.063,1 tỷ đồng, tăng 2,31% so với tháng trước và tăng 2,52% so với cùng kỳ. Doanh thu các ngành dịch vụ khác trong tháng ước đạt 1.194,3 tỷ đồng, tăng 5,51% so với tháng trước và tăng 22,22% so với cùng kỳ năm trước (dịch vụ nghệ thuật, vui chơi và giải trí ước đạt 692,6 tỷ đồng, tăng 8,00% so với tháng trước và tăng 33,96% so với cùng kỳ năm trước; dịch vụ khác ước đạt 289,9 tỷ đồng, tăng 1,31% so với tháng trước và tăng 14,47% so với cùng kỳ năm trước).

Lũy kế 5 tháng năm 2024, tình hình thị trường ổn định, hàng hóa lưu thông trên thị trường phong phú, đa dạng, mẫu mã đẹp, chất lượng tốt với giá cả hợp lý đáp ứng nhu cầu mua sắm của người tiêu dùng, không xảy ra tình trạng đầu cơ, găm hàng, tăng giá quá mức, đảm bảo cung ứng đầy đủ cho nhu cầu tiêu dùng của người dân. Hạ tầng thương mại tiếp tục phát triển với nhiều loại hình đa dạng. Hoạt động xúc tiến thương mại tiếp tục được quan tâm. Sức mua của người dân tăng so với tháng trước. Các ngành kinh doanh ăn uống, nhà hàng, các cơ sở lưu trú và các hoạt động dịch vụ khác hoạt động ổn định, đáp ứng nhu cầu cho người dân địa phương và du khách. Dự ước tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu các ngành dịch vụ lũy kế 5 tháng năm 2024 đạt 44.229,5 tỷ đồng, tăng 16,41% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó tổng mức bán lẻ hàng hóa ước đạt 28.811,6 tỷ đồng, tăng 18,79% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu lưu trú, ăn uống và lữ hành ước đạt 9.495,5 tỷ đồng, tăng 3,79% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu các ngành dịch vụ khác ước đạt 5.922,4 tỷ đồng, tăng 29,0% so với cùng kỳ năm trước. Nhiều khu vui chơi giải trí có quy mô lớn được đưa vào hoạt động từ những tháng đầu năm thu hút nhiều khách du lịch nên các ngành dịch vụ khác hoạt động khá nhộn nhịp chủ yếu ở các ngành dịch vụ nghệ thuật, vui chơi, giải trí và dịch vụ khác.

* Công tác quản lý thị trường

Lực lượng quản lý thị trường tiếp tục tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường, không để hàng giả, hàng kém chất lượng xâm nhập vào thị trường, đặc biệt kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh các mặt hàng thực phẩm chế biến để đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng. Trong tháng đã kiểm tra 53 vụ, phát hiện và xử lý 17 vụ vi phạm. Tổng số tiền thu phạt 645,7 triệu đồng (trong đó tiền phạt hành chính 401,7 triệu đồng, tiền bán hàng hóa tịch thu 82 triệu đồng và tiền buộc nộp lại khắc phục hậu quả 161,9 triệu đồng); giá trị hàng hóa vi phạm 895,5 triệu đồng. Lũy kế 5 tháng năm 2024 đã kiểm tra 202 vụ, phát hiện và xử lý 109 vụ. Tổng số tiền thu phạt 2.017,5 triệu đồng (trong đó tiền phạt hành chính 1.659 triệu đồng, tiền bán hàng tịch thu 196,6 triệu đồng và buộc nộp lại khắc phục hậu quả 161,9 triệu đồng); trị giá hàng hóa vi phạm 2.309,6 triệu đồng.

2. Giá tiêu dùng

Trong tháng giá thực phẩm tăng, giá điện, nước sinh hoạt tăng do thời tiết nắng nóng kéo dài là những nguyên nhân chính làm chỉ số giá tiêu dùng tăng so với tháng trước. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 5/2024 tăng 0,11% so với tháng trước, tăng 5,85% so với cùng kỳ năm trước và tăng 1,55% so với tháng 12 năm trước. CPI bình quân 5 tháng đầu năm 2024 so với bình quân cùng kỳ năm trước tăng 3,91%.

So với tháng trước, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính có 09 nhóm hàng tăng giá: Nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,66%; Hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,32%; Văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,26%; Hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,21%; Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,13%; Đồ uống và thuốc lá tăng 0,12%; Thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,02%; Giáo dục tăng 0,02%; Bưu chính viễn thông tăng 0,01%. Có 02 nhóm hàng giảm giá: Giao thông giảm 1,51%; May mặc, mũ nón và giày dép giảm 0,02%.

* Các nguyên nhân làm tăng CPI tháng 5 năm 2024

- Giá thực phẩm tăng 0,31% so tháng trước, do ảnh hưởng giá lợn hơi tăng cao, tính đến thời điểm 22/5/2024 giá lợn hơi tại địa phương dao động mức 65.000 đồng/kg, tăng khoảng 2.000 đồng so với tháng trước. Theo đó, giá thịt chế biến tăng 0,08% so với tháng trước, trong đó thịt quay, giò chả tăng 0,12%; mỡ động vật tăng 2,83%.

- Thời tiết nóng nhu cầu sử dụng các mặt hàng như: Máy điều hòa nhiệt độ, tủ lạnh, quạt điện tăng tác động giá bán thị trường tăng theo, làm cho chỉ số nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,13% so với tháng trước.

- Giá nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 0,66% so với tháng trước, do giá xi măng, gạch, cát, đá,... tăng theo giá nguyên nhiên vật liệu đầu vào.

* Các nguyên nhân làm giảm CPI tháng 5 năm 2024

- Giá gas tháng 5/2024 giảm 1,58% so với tháng trước, do giá gas trong nước ngày 01/5/2024 điều chỉnh giảm 5.000 đồng/bình 12 kg theo giá gas thế giới. Giá gas thế giới bình quân tháng 5/2024 công bố ở mức 582,5 USD/tấn, giảm 35 USD/tấn so với tháng 4/2024.

- Giá gạo giảm 0,06% so với tháng trước, nguồn cung trong nước cũng như tại địa phương dồi dào do mới kết thúc thu hoạch lúa vụ đông xuân.

- Giá xăng, dầu trong nước được điều chỉnh vào các ngày 02/5/2024, 09/5/2024 và 16/5/2024, tính bình quân chung tháng 5 năm 2024 mặt hàng xăng, dầu giảm 3,55% so với tháng trước, cụ thể: Giá xăng A95 giảm 991 đồng/lít, xăng E5 giảm 945 đồng/lít, dầu hỏa giảm 1.206 đồng/lít, dầu diezel giảm 1.077 đồng/lít.

3. Hoạt động du lịch

Hoạt động du lịch trong tháng có phần chững lại so với tháng trước. Công tác xúc tiến, quảng bá và thông tin du lịch tiếp tục được đẩy mạnh. Hoạt động lữ hành, các hoạt động hỗ trợ, dịch vụ vui chơi giải trí, dịch vụ khác hoạt động ổn định và tiếp tục tăng cường phục vụ cho người dân và du khách. Các nhà hàng, cơ sở kinh doanh ăn uống tăng cường phục vụ cho người dân địa phương và du khách, niêm yết giá bán, tuân thủ theo quy định của cơ quan quản lý.

Lượng khách du lịch trong tháng ước đạt 764,1 ngàn lượt khách, giảm 2,61% so tháng trước và giảm 3,85% so với cùng kỳ năm trước (trong đó lượt khách phục vụ trong ngày ước đạt 31,7 ngàn lượt khách, tăng 5,09% so với tháng trước và tăng 86,96% so với cùng kỳ năm trước); ngày khách phục vụ ước đạt 1.441,6 ngàn ngày khách, giảm 5,77% so với tháng trước và giảm 2,32% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 5 tháng năm 2024 lượng khách du lịch ước đạt 3.710,8 ngàn lượt khách, tăng 4,38% so với cùng kỳ năm trước (trong đó lượt khách phục vụ trong ngày ước đạt 128,1 ngàn lượt khách, tăng 66,95% so với cùng kỳ năm trước); ngày khách phục vụ ước đạt 7.104,4 ngàn ngày khách, tăng 8,24% so với cùng kỳ năm trước.

Lượng khách quốc tế trong tháng ước đạt 34,2 ngàn lượt khách, giảm 1,57% so với tháng trước và tăng 55,49% so với cùng kỳ năm trước; ngày khách phục vụ ước đạt 135,1 ngàn ngày khách, giảm 3,38% so với tháng trước và tăng 52,60% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 5 tháng năm 2024 ước đạt 198,3 ngàn lượt khách, tăng 78,09% so với cùng kỳ năm trước, ngày khách phục vụ ước đạt 788,1 ngàn ngày khách, tăng 75,29% so với cùng kỳ năm trước. Khách quốc tế đến Bình Thuận chiếm tỷ trọng lớn chủ yếu Hàn Quốc, Trung Quốc, Nga, Đức. Chính sách thị thực thuận lợi, các chương trình kích cầu du lịch hấp dẫn tiếp tục phát huy tác dụng, thu hút lượng khách quốc tế đến Bình Thuận khá cao so với cùng kỳ năm trước.

Doanh thu dịch vụ lưu trú trong trong tháng ước đạt 474,3 tỷ đồng, giảm 0,19% với tháng trước và giảm 4,62% so với cùng kỳ năm trước; dịch vụ ăn uống ước đạt 1.566,1 tỷ đồng, tăng 3,18% so với tháng trước và tăng 4,45% so với cùng kỳ năm trước; hoạt động lữ hành hỗ trợ du lịch ước đạt 22,7 tỷ đồng, giảm 3,61% so với tháng trước và tăng 45,54% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 5 tháng năm 2024 doanh thu dịch vụ lưu trú ước đạt 2.282,3 tỷ đồng, tăng 1,68% so với cùng kỳ năm trước; dịch vụ ăn uống ước đạt 7.115,7 tỷ đồng, tăng 4,13% so với cùng kỳ năm trước; hoạt động lữ hành hỗ trợ du lịch ước đạt 97,5 tỷ đồng, tăng 37,37% so với cùng kỳ năm trước.

Doanh thu từ hoạt động du lịch trong tháng ước đạt 1.944,5 tỷ đồng giảm 7,08% so với tháng trước và giảm 3,85% so với cùng kỳ năm trước; Lũy kế 5 tháng năm 2024 ước đạt 9.739,4 tỷ đồng, tăng 4,91% so với cùng kỳ năm trước.

4. Xuất nhập khẩu

- Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trong tháng ước đạt 64,6 triệu USD, tăng 17,40% so với tháng trước và tăng 14,01% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó nhóm hàng thủy sản ước đạt 17,9 triệu USD, tăng 27,34% so với tháng trước và giảm 10,64% so với cùng kỳ năm trước; nhóm hàng nông sản ước đạt 833 triệu USD, tăng 21,59% so với tháng trước và giảm 16,82% so với cùng kỳ năm trước; nhóm hàng hóa khác ước đạt 45,9 triệu USD, tăng 13,87% so với tháng trước và tăng 28,71% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 5 tháng năm 2024 kim ngạch xuất khẩu hàng hóa ước đạt 269,2 triệu USD, tăng 1,22% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó nhóm hàng thủy sản ước đạt 71,6 triệu USD, giảm 16,31%; nhóm hàng nông sản ước đạt 3,5 triệu USD, giảm 39,18%; nhóm hàng hóa khác ước đạt 194,1 triệu USD, tăng 11,13%.

+ Xuất khẩu trực tiếp 5 tháng năm 2024 ước đạt gần 262,7 triệu USD, giảm 0,86% so với cùng kỳ năm trước. Một số thị trường chủ yếu vẫn là thị trường truyền thống như: Nhật Bản (mặt hàng thủy sản, hàng dệt may), Đài Loan (mặt hàng bộ quần áo, mực tươi), Hàn Quốc (mặt hàng mực khô, mực tươi, cá tươi), Côlômbia (mặt hàng giày dép, mực tươi), Mỹ (mặt hàng giày dép, sản phẩm giấy, hàng thủy sản), Canada (mặt hàng giày dép, sản phẩm giấy), Campuchia (mặt hàng thức ăn gia súc).

+ Ủy thác xuất khẩu 5 tháng năm 2024 ước đạt 6,4 triệu USD, tăng gấp 6,93 lần so với cùng kỳ năm trước.

- Kim ngạch nhập khẩu trong tháng ước đạt 128,4 triệu USD, giảm 7,57% so với tháng trước và tăng 54,67% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 5 tháng năm 2024 ước đạt 540,6 triệu USD, tăng 19,95% so với cùng kỳ năm trước. Chủ yếu vẫn là nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu, hàng thủy sản, nguyên liệu dệt may, da giày, hạt điều thô….

5. Hoạt động vận tải

Hoạt động vận tải trong tháng diễn ra ổn định. Trong tháng có 01 ngày nghỉ lễ (Quốc tế Lao động 1/5), hoạt động của người dân, khách du lịch trong và ngoài tỉnh đi lại nghỉ ngơi vui chơi, thăm viếng ít nhộn nhịp hơn tháng Tư... Tuy nhiên đây là tháng biển êm nhu cầu đi lại, vận chuyển hàng hóa mùa xây dựng phục vụ biển đảo Phú Quý tăng mạnh.

- Vận tải hành khách:

+ Lượt khách vận chuyển trong tháng ước đạt 1.368,7 nghìn HK, tăng 0,56% so với tháng trước và tăng 21,66% so với cùng kỳ năm trước; lượt khách luân chuyển ước đạt 131.628,9 nghìn HK.Km, tăng 1,01% so với tháng trước và tăng 23,57% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 5 tháng năm 2024, lượt khách vận chuyển ước đạt 6.482,3 nghìn HK, tăng 19,46 so với cùng kỳ năm trước; lượt khách luân chuyển ước đạt 656.331,5 nghìn HK.Km, tăng 19,26% so với cùng kỳ năm trước.

+ Xét theo lĩnh vực, trong tháng lượt khách vận chuyển hành khách đường bộ đạt 1.344,0 nghìn HK, tăng 0,56% so với tháng trước và tăng 21,73% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 5 tháng năm 2024 ước đạt 6.367,3 nghìn HK, tăng 19,41% so với cùng kỳ năm trước. Vận chuyển hành khách đường thủy đạt 24,7 nghìn HK, tăng 1,66% so với tháng trước và tăng 13,0% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 5 tháng năm 2024 ước đạt 114,9 nghìn HK, tăng 22,53% so với cùng kỳ. Luân chuyển hành khách đường bộ đạt 129.253,7 nghìn HK.km, tăng 1,01% so với tháng trước và tăng 23,56% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 5 tháng năm 2024 ước đạt 645.430,1 nghìn HK.Km, tăng 19,16% so với cùng kỳ năm trước. Luân chuyển hành khách đường thủy đạt 2.375,2 nghìn HK.Km, tăng 1,01% so với tháng trước và tăng 23,79% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 5 tháng năm 2024 ước đạt 10.901,4 nghìn HK.Km và tăng 25,52% so với cùng kỳ năm trước.

- Vận tải hàng hóa:

+ Khối lượng vận chuyển trong tháng ước đạt 612,3 nghìn tấn, tăng 1,75% so với tháng trước và tăng 13,19% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng luân chuyển ước đạt 54.275,3 nghìn tấn.Km, tăng 0,47% so với tháng trước và tăng 25,88% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 5 tháng năm 2024, khối lượng vận chuyển ước đạt 2.839,2 nghìn tấn, tăng 8,50% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng luân chuyển ước đạt 268.187,8 nghìn tấn.Km, tăng 23,87% so với cùng kỳ năm trước.

+ Xét theo lĩnh vực, trong tháng khối lượng vận chuyển hàng hóa đường bộ đạt 609,4 nghìn tấn, tăng 1,66% so với tháng trước và tăng 13,00% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 5 tháng năm 2024 ước đạt 2.829,1 nghìn tấn, tăng 8,42% so với cùng ỳ năm trước. Vận chuyển hàng hóa đường thủy đạt 2,9 nghìn tấn, tăng 1,23% so với tháng trước, tăng 71,37% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 5 tháng năm 2024 ước đạt 10,1 nghìn tấn, tăng 37,15% so với cùng kỳ năm trước. Luân chuyển hàng hóa đường bộ đạt 53.954,5 nghìn tấn.Km, tăng 0,36% so với tháng trước và tăng 25,70% so với cùng kỳ năm trước; lũy kế 5 tháng năm 2024 ước đạt 267.074,7 nghìn tấn.Km, tăng 23,81% so với cùng kỳ năm trước. Luân chuyển hàng hóa đường thủy đạt 320,9 nghìn tấn.Km, tăng 1,23% so với tháng trước, tăng 66,72% so cùng kỳ năm trước; lũy kế 5 tháng năm 2024 ước đạt 1.113,1 nghìn tấn.Km và tăng 39,64% so với cùng kỳ năm trước.

- Doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi trong tháng ước đạt 308,4 tỷ đồng, tăng 1,73% so với tháng trước và tăng 28,91% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 5 tháng năm 2024 ước đạt 1.449,4 tỷ đồng, tăng 22,78% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: doanh thu vận tải hành khách ước đạt 622,1 tỷ đồng, tăng 21,07% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu vận tải hàng hóa ước đạt 636,6 tỷ đồng, tăng 14,79%; doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải ước đạt 187,6 tỷ đồng, tăng 72,10%; doanh thu bưu chính, chuyển phát ước đạt 3,1 tỷ đồng, tăng 0,44% so với cùng kỳ năm trước.

- Khối lượng hàng hóa vận chuyển qua cảng quốc tế Vĩnh Tân trong tháng ước đạt 125 ngàn tấn. Trong đó: xuất cảng 75 ngàn tấn (tro bay, cát, xỉ than, muối xá, quặng); nhập cảng 50 ngàn tấn (xi măng, cao lanh, máy móc, muối xá). Lũy kế 5 tháng năm 2024 ước đạt 530,4 ngàn tấn, trong đó xuất cảng 395,6 ngàn tấn (muối xá, tro bay, quặng, cát, xỉ than); nhập cảng 134,7 ngàn tấn (túi xi măng, cao lanh, máy móc, muối xá).

IV. Thu, chi ngân sách; hoạt động tín dụng

1. Thu, chi ngân sách

Ước thu ngân sách trong tháng đạt 650 tỷ đồng, giảm 26,6% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 5 tháng năm 2024 ước 4.587,6 tỷ đồng, đạt 45,9% dự toán năm và giảm 0,4% so với cùng kỳ năm trước, trong đó thu nội địa 4.115,4 tỷ đồng, đạt 45,7% dự toán năm, giảm 1,4% so với cùng kỳ năm trước. Trong tổng thu ngân sách gồm: thu thuế, phí và thu khác 3.706,9 tỷ đồng, đạt 48,8% dự toán năm, giảm 6,2%; thu tiền nhà, đất 408,6 tỷ đồng, đạt 29,1% dự toán năm, tăng 86,6% (trong đó thu tiền sử dụng đất 229 tỷ đồng, đạt 19,1% dự toán năm, tăng 35,3% so với cùng kỳ năm trước); thu thuế xuất nhập khẩu 472,1 tỷ đồng, đạt 47,5% dự toán toán năm và tăng 8,9% so với cùng kỳ năm trước.

Riêng khối huyện, thị xã, thành phố kết quả thu trong tháng ước đạt 260 tỷ đồng; lũy kế 5 tháng năm 2024 kết quả thu 1.904.1 tỷ đồng, đạt 55,8% dự toán năm, tăng 15,4% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Phan Thiết 800,8 tỷ đồng (đạt 58,5% dự toán, tăng 45,8%); La Gi 158,5 tỷ đồng (đạt 83% dự toán, tăng 48,9%); Tuy Phong 166,1 tỷ đồng (đạt 49,3% dự toán, tăng 30,7%); Bắc Bình 177 tỷ đồng (đạt 44,8% dự toán, giảm 23,6%); Hàm Thuận Bắc 189 tỷ đồng (đạt 50,8% dự toán, tăng 0,5%); Hàm Thuận Nam 138,8 tỷ đồng (đạt 45,5% dự toán, giảm 4,1%); Tánh Linh 47,2 tỷ đồng (đạt 45,4% dự toán, giảm 10,84%); Đức Linh 100,5 tỷ đồng (đạt 79,8% dự toán, giảm 1,3%); Hàm Tân 109,1 tỷ đồng (đạt 57,1% dự toán, giảm 19,7%) và Phú Quý thu 17,6 tỷ đồng (đạt 76,4% dự toán, tăng 42,4%).

Chi ngân sách trong tháng ước thực hiện 700 tỷ đồng, tăng 19,13% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 5 tháng năm 2024 ước đạt 3.444,5 tỷ đồng, giảm 7,2% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: Chi đầu tư phát triển 436,9 tỷ đồng, giảm 60%; chi thường xuyên 2.790,3 tỷ đồng, tăng 6,6%.

2. Hoạt động tín dụng

Đến 30/4/2024, tổng dư nợ cho vay trên địa bàn đạt 88.567 tỷ đồng, tăng 0,82% so với đầu năm (cùng kỳ năm trước tăng 2,07%). Trong đó, dư nợ cho vay bằng VND đạt 86.955 tỷ đồng, chiếm 98,2% tổng dư nợ; dư nợ cho vay ngắn hạn đạt 55.694 tỷ đồng, chiếm 62,9% tổng dư nợ. Dư nợ cho vay phân theo các mức lãi suất: lãi suất nhỏ hơn hoặc bằng 6%/năm chiếm khoảng 4,9% tổng dư nợ, lãi suất từ 6 - 7%/năm chiếm khoảng 7,2% tổng dư nợ, lãi suất trong khoảng 7-9%/năm chiếm 33,1% tổng dư nợ; lãi suất từ 9 - 12%/năm chiếm khoảng 44,9% tổng dư nợ, lãi suất trên 12%/năm chiếm khoảng 9,9% tổng dư nợ. Ước đến 31/5/2024, tổng dư nợ đạt 88.728,5 tỷ đồng, tăng 1% so với cuối năm 2023.

Lãi suất huy động đối với tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng đến dưới 6 tháng 1,6 - 3,3%/năm; kỳ hạn từ 6 tháng đến 12 tháng 2,9 - 4,7%/năm; kỳ hạn từ trên 12 tháng trở lên 4,2 - 4,8%/năm; lãi suất cho vay các khoản vay mới ở các lĩnh vực ưu tiên ngắn hạn 4%/năm (riêng Quỹ tín dụng nhân dân 5%/năm), các lĩnh vực khác từ 8,5-13%/năm.

Vốn huy động ước đến 30/4/2024 đạt 57.312 tỷ đồng, giảm 1,15% so với đầu năm (cùng kỳ năm trước tăng 2,89%). Ước đến 31/5/2024, vốn huy động đạt 58.266 tỷ đồng, tăng 0,5% so với cuối năm 2023.

Tiếp tục triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng, đồng thời tăng cường các biện pháp xử lý nợ xấu, đặc biệt là xử lý tài sản bảo đảm, thu hồi nợ của khách hàng vay; hạn chế, ngăn ngừa nợ xấu phát sinh mới. Đến 30/4/2024, nợ xấu nội bảng trên địa bàn là 2.579,2 tỷ đồng, chiếm 2,91% tổng dư nợ, tỷ lệ nợ xấu tăng 0,67% so với đầu năm.

Vốn tín dụng được tập trung vào các lĩnh vực ưu tiên gắn với thực hiện các chính sách của Trung ương và địa phương, trong đó dư nợ cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn đạt 50.732 tỷ đồng, chiếm 57,2% tổng dư nợ; dư nợ cho vay xuất khẩu đạt 676 tỷ đồng, chiếm 0,76% tổng dư nợ; dư nợ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa đạt 16.479,3 tỷ đồng, chiếm 18,6% tổng dư nợ.

Chính sách tín dụng đối với thủy sản theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP: Tổng số tiền cho vay từ đầu chương trình là 1.075,49 tỷ đồng/120 tàu. Doanh số thu nợ từ đầu chương trình là 183,4 tỷ đồng. Dư nợ (nội bảng) là 57,49 tỷ đồng/21 tàu (trong đó, cho vay đóng mới tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ 9,11 tỷ đồng, cho vay đóng mới tàu khai thác hải sản xa bờ 47,63 tỷ đồng, cho vay nâng cấp tàu 0,73 tỷ đồng). Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ 14,96 tỷ đồng/15 tàu, nợ ngoại bảng 834,62 tỷ đồng/88 tàu, số tàu đã trả hết nợ 11 tàu.

Các đối tượng chính sách vay theo các chương trình tín dụng ưu đãi với dư nợ cho vay đạt 4.809,85 tỷ đồng, trong đó dư nợ cho vay hỗ trợ nhà ở xã hội theo Nghị định số 100/2015/NĐ-CP đạt 210,6 tỷ đồng cho vay hỗ trợ việc làm, duy trì và mở rộng việc làm đạt 1.081,8 tỷ; cho vay hộ mới thoát nghèo đạt 742,3 tỷ đồng; cho vay hộ sản xuất kinh doanh vùng khó khăn đạt 238,8 tỷ đồng,...

Về chương trình tín dụng cho vay nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, cải tạo xây dựng lại chung cư cũ theo Nghị quyết số 33/NQ-CP và chương trình tín dụng đối với lĩnh vực lâm sản, thủy sản: đối với gói cho vay 120 nghìn tỷ đồng, đã triển khai thực hiện nhưng trên địa bàn chưa có phát sinh số liệu cho vay; chương trình tín dụng đối với lĩnh vực lâm sản, thủy sản: chương trình tín dụng này mới được triển khai và hướng dẫn thực hiện nên đến nay chưa có dư nợ phát sinh.

Đến 30/4/2024, dư nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ 1.807 tỷ đồng/90 lượt khách hàng được cơ cấu lại thời hạn trả nợ (trong đó: gốc 1.683 tỷ đồng, lãi 124 tỷ đồng); lũy kế giá trị nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ 1.943 tỷ đồng/110 lượt khách hàng được cơ cấu lại thời hạn trả nợ (trong đó gốc 1.812 tỷ đồng, lãi 131 tỷ đồng).

Các nhu cầu mua ngoại tệ hợp pháp đều được đáp ứng đầy đủ, kịp thời, các giao dịch mua bán ngoại tệ được thực hiện thông suốt, không có trường hợp đầu cơ, tích trữ gây rối loạn thị trường. Doanh số mua bán ngoại tệ đến 30/4//2024 đạt 157 triệu USD, doanh số chi trả kiều hối đạt 49 triệu USD.

Đến ngày 30/4/2024, trên địa bàn có 208 máy ATM, tăng 01 máy so với đầu năm và 1.789 máy POS, giảm 59 máy so với đầu năm (do các ngân hàng thực hiện rà soát, sắp xếp lại việc lắp đặt máy cho hiệu quả, tránh trùng lắp, một số máy POS được thu hồi nhưng chưa triển khai lắp đặt lại tại nơi khác), các máy POS được kết nối liên thông giữa các ngân hàng với nhau thúc đẩy phát triển thanh toán không dùng tiền mặt. Đến nay tỷ lệ người dân từ 15 tuổi trở lên có tài khoản thanh toán đang còn hoạt động tại các chi nhánh ngân hàng trên địa bàn là khoảng 92% và tỷ lệ người dân từ 15 tuổi trở lên có tài khoản thanh toán đang còn hoạt động có đăng ký sử dụng các dịch vụ thanh toán điện tử đạt khoảng 67%.

V. Lĩnh vực Văn h - Xã hội

1. Hoạt động văn hóa - Thể dục thể thao

1.1 Hoạt động văn hóa

- Hoạt động tuyên truyền, cổ động: Tuyên truyền kỷ niệm 49 năm Ngày giải phóng tỉnh Bình Thuận; Giải phóng miền Nam thống nhất đất nước và Ngày Quốc tế Lao động 1/5; kỷ niệm 70 năm Chiến thắng Điện Biên phủ; 133 năm Ngày sinh của Chủ tịch Hồ Chí Minh; tuyên truyền Ngày sách và Văn hóa đọc Việt Nam, Ngày Quyền của người tiêu dùng Việt Nam; Tháng hành động về An toàn, vệ sinh lao động; Tháng hành động vì Trẻ em năm 2024,...Tổ chức 20 buổi văn nghệ tuyên truyền và 52 buổi chiếu phim lưu động phục vụ Nhân dân các huyện thu hút khoảng 15.600 lượt người xem.

- Hoạt động Thư viện: Cấp 150 thẻ (thiếu nhi 45 thẻ), 259.564 lượt bạn đọc (tại thư viện 1.456 lượt (thiếu nhi 142 lượt), truy cập website 245.142 lượt, qua youtube 4.105 lượt, khai thác sách trực tuyến 641 lượt, truy cập Fanpage 5.590 lượt, phục vụ xe lưu động 2.554 lượt, sử dụng phòng máy tính 76 lượt; luân chuyển 13.274 lượt sách, tài liệu (thư viện 1.880 lượt (thiếu nhi 433 lượt), tuyên truyền qua website 394 lượt, phục vụ xe lưu động 11.000 lượt). Sưu tầm 109 tin, bài thông tin tư liệu Bình Thuận; biên soạn 02 tập thông tin chuyên đề, giới thiệu 27 bản sách mới; bổ sung 839 bản sách; số hóa 3.247 trang/11 tài liệu; đóng 13 tập báo, tạp chí; thu hồi 400 bản sách. Tổ chức tốt các hoạt động hưởng ứng Ngày Sách và Văn hóa đọc Việt Nam 21/4 bằng hình thức trực tiếp thu hút 976 lượt bạn đọc, luân chuyển 1.980 lượt tài liệu và hình thức trực tuyến thu hút 3.215 lượt truy cập.

- Hoạt động bảo tồn, bảo tàng: Trong tháng đã đón 29.418 lượt khách đến tham quan (trong đó có 751 lượt khách quốc tế); phục vụ 31 lễ dâng hương viếng Bác, lễ báo công, kết nạp đảng, kết nạp đoàn, chiếu phim, sinh hoạt chuyên đề. Tổ chức trưng bày triển lãm 96 ảnh chuyên đề “Chủ tịch Hồ Chí Minh với thắng lợi vẻ vang của dân tộc” nhân dịp kỷ niệm 49 năm Ngày giải phóng tỉnh Bình Thuận, Giải phóng miền Nam thống nhất đất nước. Sưu tầm, tiếp nhận 03 hiện vật.

1.2. Hoạt động thể thao

- Thể dục thể thao quần chúng: Trong tháng đã tổ chức giải thi đấu thể hình nam - nữ bãi biển năm 2024 tại bãi biển Đồi Dương - Thương Chánh với gần 200 vận động viên nam, nữ trên cả nước tham gia; tổ chức Lễ hội chèo Sup Phú Quý - Bình Thuận 2024 từ ngày 02/5/2024 đến 04/5/2024 tại huyện Phú Quý với gần 100 vận động viên trong và ngoài nước tham gia.

- Thể thao thành tích cao: Thẩm định, cử đội tuyển Đua thuyền truyền thống; Điền kinh, Bóng rổ nữ; Canoeing, Vovinam, Taekwondo, Judo tham dự các giải cụm, khu vực, quốc gia, đạt 23 huy chương (05 HCV, 08 HCB, 10 HCĐ).

2. Giáo dục và đào tạo

Trong tháng hoạt động giáo dục ổn định; hiện nay tập trung nâng cao chất lượng giáo dục hướng nghiệp trong các cơ sở giáo dục trung học, huy động nguồn lực xã hội tham gia giáo dục hướng nghiệp. Tiếp tục triển khai công tác chuẩn bị cho Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 hệ công lập trường THPT chuyên và THPT không chuyên trên địa bàn tỉnh năm học 2024-2025. Kiểm tra sát hạch xét tuyển sinh vào lớp 10 Trường PTDT Nội trú tỉnh vào ngày 30/5/2024 và kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2024 tỉnh Bình Thuận vào các ngày 27, 28/6/2024 theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

3. Y tế

- Phòng chống sốt xuất huyết và các bệnh truyền nhiễm khác: Trong tháng toàn tỉnh có 54 ca mắc sốt xuất huyết, giảm 15,6% so tháng trước và giảm 58,1% so cùng kỳ năm trước; 01 ca sốt huyết nặng; 00 ca tử vong; lũy kế 5 tháng năm 2024 toàn tỉnh có 476 ca mắc; 15 ca nặng; chưa có trường hợp tử vong. Bệnh tay chân miệng 87 ca mắc, không có ca tử vong; lũy kế 5 tháng năm 2024 có 196 ca mắc, chưa có trường hợp tử vong. Bệnh dại tiếp tục tăng cường công tác phòng, chống hiệu quả bệnh Dại trên địa bàn tỉnh và huyện Hàm Tân; trong tháng có 02 trường hợp mắc và tử vong do bệnh dại tại huyện Hàm Tân (01 ca); La Gi (01 ca); lũy kế 5 tháng năm 2024, toàn tỉnh có 06 trường hợp mắc/(nghi) và tử vong do dại.

- Tiêm chủng mở rộng: Số trẻ dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các mũi vắc xin phòng bệnh là: 1.358/20.171 trẻ, đạt tỷ lệ 6,7%. Số phụ nữ có thai được tiêm đủ mũi vắc xin uốn ván (UV2+): 1.463/20.191 phụ nữ có thai, đạt 7,2%.

- Công tác phòng chống Phong: Trong tháng không ghi nhận trường hợp mắc bệnh phong mới, từ đầu năm đến nay khám, phát hiện 00 bệnh nhân phong mới, số bệnh nhân đang quản lý tại tỉnh là 352 bệnh.

- Công tác phòng chống Lao: Trong tháng ghi nhận tổng số lượt khám: 631 lượt; số bệnh nhân lao thu dung điều trị: 106 bệnh nhân; số bệnh nhân lao AFB (+) phát hiện mới trong tháng: 78 bệnh nhân. Lũy kế 5 tháng năm 2024 có 391 bệnh nhân lao thu dung điều trị, 278 bệnh nhân lao AFB (+).

- Công tác phòng chống HIV/AIDS: Trong tháng số ca nhiễm HIV mới: 09 cas; số chuyển AIDS mới: 01 cas, tử vong: 00. Đến nay: số ca nhiễm HIV: 1.816 ca; ca nhiễm HIV chuyển AIDS: 1.121 ca; số ca tử vong do AIDS: 549 ca.

- Công tác khám chữa bệnh: Trong tháng, tổng số lượt khám bệnh, chữa bệnh tại 07 bệnh viện đa khoa, chuyên khoa tuyến tỉnh 63.870 lượt, số bệnh nhân điều trị nội trú: 8.309 bệnh; công suất sử dụng giường bệnh trung bình đạt: 87%.

- Trong tháng ghi nhận 01 vụ ngộ độc thực phẩm với 51 người mắc, không rõ nguyên nhân, không có trường hợp tử vong.

4. Hoạt động thông tin và truyền thông

Rà soát, xử lý thông tin báo chí, mạng xã hội; gỡ bỏ một số tài khoản đăng tải, chia sẻ, bình luận các thông tin giả, thông tin xuyên tạc, chống phá Đảng và Nhà nước, gây ảnh hưởng đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn - xã hội, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc, vi phạm pháp luật.

Tiếp tục dọn dẹp, làm gọn hệ thống cáp viễn thông tại các tuyến đường lót vỉa hè: đường Nguyễn Hội, Trần Quang Diệu, Hải Thượng Lãn Ông, Lê Hồng Phong, Phạm Ngọc Thạch, Trưng Nhị, Trần Phú, Nguyễn Văn Cừ, Lê Lai, Nguyễn Du. Huyện Hàm Thuận Nam, thị xã La Gi đã thành lập Tổ chỉ đạo thực hiện chỉnh trang mạng cáp tại địa phương.

 5. Lao động việc làm và thực hiện các chính sách xã hội

Trong tháng, đã giải quyết việc làm cho 2.828 lao động. Lũy kế 5 tháng năm 2024 đã giải quyết việc làm cho 11.401 lao động, đạt 57% so với kế hoạch và tăng 23,1% so với cùng kỳ năm trước, trong đó cho vay vốn giải quyết việc làm 1.980 lao động, đạt 141% so với kế hoạch năm.

Đã tuyển mới và đào tạo nghề nghiệp cho 1.013 người. Lũy kế 5 tháng năm 2024 đã tuyển mới đào tạo nghề nghiệp 2.880 người, đạt 28,8% so với kế hoạch và tăng 24,62% so với cùng kỳ năm trước.

Quỹ Đền ơn đáp nghĩa lũy kế 5 tháng năm 2024 (tính đến ngày 06/5/2024) đã vận động được tổng số tiền 2,02 tỷ đồng, đạt 33,6% so với kế hoạch năm, trong đó: Quỹ Đền ơn đáp nghĩa cấp tỉnh 684,91 triệu đồng, đạt 45,7%; Quỹ Đền ơn đáp nghĩa cấp huyện 1,331 tỷ đồng, đạt 29,6%.

Quỹ Bảo trợ trẻ em lũy kế 5 tháng năm 2024 đã vận động được tổng số tiền là 720,84 triệu đồng, đạt 36,04% so với kế hoạch năm.

Công tác chính sách người có công trong tháng đã tổ chức thăm, tặng quà cho 73 chiến sĩ và gia đình thân nhân liệt sĩ, chiến sĩ Điện Biên, thanh niên xung phong, dân công hỏa tuyến trên địa bàn tỉnh nhân dịp kỷ niệm 70 năm Chiến thắng Điện Biên Phủ (07/5/1954 - 07/5/2024); đồng thời đưa 200 người có công với cách mạng đi điều dưỡng tập trung tại các tỉnh (Nha Trang, Đà Lạt, Bến Tre và Tây Ninh).

Công tác quản lý người nghiện, hiện nay trên địa bàn tỉnh có 2.210 người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý. Toàn tỉnh có 111/124 xã, phường, thị trấn có người sử dụng trái phép chất ma tuý, chiếm 89,52% số xã, phường, thị trấn.

6. Chính sách liên quan đến đồng bào dân tộc thiểu số

Trong tháng đã tổ chức quán triệt, tuyên truyền và triển khai thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác dân tộc; tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và hoạt động tôn giáo ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số cơ bản ổn định; các chương trình, chính sách đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số được triển khai đầy đủ, kịp thời. Tuy nhiên, do ảnh hưởng thời tiết khô hạn, nắng nóng kéo dài gay gắt đã ảnh hưởng nhất định đến tình hình sản xuất và đời sống, sinh hoạt của người dân trong tỉnh. Đã tổ chức cung ứng đầy đủ, kịp thời vật tư - hàng hóa phục vụ nhu cầu sản xuất lúa nước cho đồng bào; triển khai cho hộ dân đăng ký nhu cầu đầu tư ứng trước năm 2024 (có 1.116 hộ đăng ký đầu tư với diện tích 2.154 ha, trong đó: bắp lai 1.016 hộ/2.079 ha; lúa nước 100 hộ/75 ha) và phối hợp kiểm tra, hướng dẫn hộ dân phòng chống cháy, bảo đảm an toàn vườn cao su trong mùa khô 2024. Tổ chức 11 lớp/600 hộ đồng bào tập huấn kỹ thuật sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật đạt hiệu quả cao trong sản xuất, thâm canh cây bắp lai, lúa nước.

7. Hoạt động bảo hiểm

Công tác giải quyết, chi trả các chế độ BHXH, BHYT, BHTN cho đối tượng thực hiện đầy đủ, kịp thời, đúng quy định, tạo thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia và thụ hưởng.

Tính đến ngày 30/4/2024, toàn tỉnh có 98.588 người tham gia BHXH bắt buộc (tăng 2,8% so với cùng kỳ); có 90.080 người tham gia BHTN (tăng 2,8%); số người tham gia BHXH tự nguyện 8.889 người (giảm 8,6%); số người tham gia BHYT 1.050.234 người, bao gồm thẻ BHYT của thân nhân do Bộ Quốc phòng cung cấp là 11.405 người (tăng 1,2%); tỷ lệ bao phủ BHYT chung toàn tỉnh đạt 90,46% dân số (bao gồm người dân làm việc, học tập ngoài tỉnh).

Người thuộc hộ nghèo đã được cấp thẻ BHYT đạt 99,3% (còn 123 người chưa được cấp thẻ BHYT); người thuộc hộ cận nghèo đã được cấp thẻ BHYT đạt 99,3% (còn 318 người chưa được cấp thẻ BHYT). Số người nghèo, cận nghèo chưa cấp thẻ tập trung tại huyện Bắc Bình, Hàm Thuận Bắc, Tuy Phong do một số trường hợp chưa có số định danh hoặc sai sót thông tin.

Toàn tỉnh có 246.726/249.670 học sinh, sinh viên tham gia BHYT (trong đó: có 208.574 em tham gia tại trường học, 38.986 em tham gia theo nhóm đối tượng khác), đạt tỷ lệ 98,8%, tăng 478 em so với tháng trước. Hiện còn 2.944 em chưa tham gia, chủ yếu là học sinh, sinh viên tham gia có thời hạn ngắn (3 tháng, 6 tháng) hết hạn thẻ nhưng chưa tham gia lại; người dân tộc thiểu số, người thuộc xã bãi ngang không còn được ngân sách hỗ trợ đóng BHYT. Đến tháng 4/2024, có 4.339 người tham gia BHYT theo diện hộ gia đình làm nông, lâm, ngư, diêm nghiệp có mức sống trung bình; tính đến 30/4/2024, đã có 22.484 người tham gia; còn 55.634 người thuộc diện nhưng chưa tham gia. Đã có 10.556/25.129 người tham gia theo Nghị định số 75/2023/NĐ-CP, chiếm tỷ lệ 42,0% (trong đó có 7.670 người tham gia thuộc diện ngân sách đóng, hộ cận nghèo, BHXH bắt buộc; có 2.886 người tham gia theo diện hộ gia đình làm nông, lâm, ngư, diêm nghiệp có mức sống trung bình, học sinh, sinh viên và hộ gia đình tự đóng); còn 14.573 người chưa tham gia, chiếm tỷ lệ 58,0%.

Đến hết tháng 4/2024, đã xét duyệt giải quyết cho 21.140 lượt người hưởng các chế độ BHXH, BHTN, tăng 2,3% so với cùng kỳ (trong đó: 198 người hưởng chế độ BHXH dài hạn, 2.160 người hưởng trợ cấp thất nghiệp, 5.197 người hưởng trợ cấp BHXH một lần, 13.585 lượt người hưởng các chế độ ốm đau, thai sản, nghỉ dưỡng sức - phục hồi sức khỏe).

Tổng số đối tượng đang hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH hàng tháng tính đến đầu tháng 5/2024 là 18.411 người. Tính đến ngày 30/4/2024, tổng số thu 1.025,7 tỷ đồng, tăng 15,8% so với cùng kỳ năm trước. Tổng số tiền chậm đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN là 179,5 tỷ đồng, tỷ lệ chậm đóng phải thu 5,56% so với dự toán thu, cao hơn 0,5% so chỉ tiêu giảm tiền chậm đóng BHXH; tỷ lệ chậm đóng phải tính lãi 3,77%.

8. Tai nạn giao thông (từ 15/4 - 14/5/2024)

Tai nạn giao thông trong tháng xảy ra 58 vụ, tăng 21 vụ so với tháng trước và tăng 38 vụ với cùng kỳ năm trước; bị thương 49 người, tăng 12 người so với tháng trước và tăng 40 người so với cùng kỳ năm trước; số người chết 16 người, tăng 09 người so với tháng trước và tăng 01 người với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 5 tháng năm 2024 xảy ra 247 vụ (trong đó có 01 vụ đường sắt), tăng 152 vụ so với cùng kỳ năm trước; bị thương 233 người, tăng 174 người so với cùng kỳ năm trước; số người chết 63 người (đường sắt 01 người chết), giảm 08 người so với cùng kỳ năm trước.

Trong tháng không xảy ra vụ tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng; có 01 vụ rất nghiêm trọng; 16 vụ nghiêm trọng; 11 vụ ít nghiêm trọng và 30 vụ va chạm. Lũy kế 5 tháng năm 2024 không xảy ra vụ tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng; có 01 vụ rất nghiêm trọng; 66 vụ nghiêm trọng, 23 vụ ít nghiêm trọng và 157 vụ va chạm. Các vụ tai nạn giao thông chủ yếu xảy ra ở khu vực đô thị, nguyên nhân của các vụ tai nạn trên là do người tham gia giao thông phóng nhanh vượt ẩu, qua đường không quan sát.

Chia theo các huyện, thị xã, thành phố 5 tháng đầu năm 2024: Phan Thiết xảy ra 60 vụ tai nạn giao thông, 67 người bị thương, 09 người chết; La Gi xảy ra 07 vụ tai nạn giao thông, 06 người bị thương, 02 người chết; Tuy Phong xảy ra 20 vụ tai nạn giao thông, 10 người bị thương, 07 người chết; Bắc Bình xảy ra 18 vụ tai nạn giao thông, 15 người bị thương, 05 người chết; Hàm Thuận Bắc xảy ra 33 vụ tai nạn giao thông, 23 người bị thương, 14 người chết; Hàm Thuận Nam xảy ra 29 vụ tai nạn giao thông, 35 người bị thương, 05 người chết; Tánh Linh xảy ra 31 vụ tai nạn giao thông, 30 người bị thương, 07 người chết; Đức Linh xảy ra 21 vụ tai nạn giao thông, 20 người bị thương, 03 người chết; Hàm Tân xảy ra 21 vụ tai nạn giao thông, 21 người bị thương, 10 người chết; Phú Quý xảy ra 03 vụ tai nạn giao thông, 05 người bị thương, 01 người chết.

9. Thiên tai, cháy nổ, vi phạm môi trường

- Thiên tai: Trong tháng xảy ra 03 vụ thiên tai (tăng 03 vụ so với tháng trước và giảm 03 vụ so với cùng kỳ năm trước) do mưa lớn kèm theo lốc xoáy và cát tràn, làm ngập úng diện tích lúa hè thu, làm tốc mái vòm chợ, ước thiệt hại 250 triệu đồng. Lũy kế 5 tháng năm 2024 xảy ra 06 vụ (giảm 2 vụ so cùng kỳ năm trước), ước thiệt hại 550,0 triệu đồng

- Cháy nổ: Trong tháng xảy ra 01 vụ cháy, giảm 10 vụ so với tháng trước và bằng so với cùng kỳ năm trước, ước giá trị thiệt hại 80 triệu đồng. Lũy kế từ đầu năm xảy ra 24 vụ (tăng 16 vụ so cùng kỳ), ước thiệt hại 1.181,5 triệu đồng.

- Vi phạm môi trường: Trong tháng đã phát hiện 03 vụ vi phạm môi trường, giảm 01 vụ so với tháng trước và tăng 02 với cùng kỳ năm trước; xử phạt 30 triệu đồng. Lũy kế 5 tháng năm 2024 xảy ra 14 vụ, tăng 02 vụ so cùng kỳ năm trước; xử phạt 496,2 triệu đồng.

CTK Bình Thuận

 

 

Kèm file: Số liệu KTXH 5 tháng năm 2024.pdf




TIN TỨC CÙNG LOẠI KHÁC:













 
 
 
 
 
 
Trang: 
/