PHẦN I
PHẦN
I
MỘT
SỐ KHÁI NIỆM VỀ DU LỊCH
I. Ngành
du lịch:
được xác định là một ngành kinh tế tổng hợp quan trọng, mang nội dung văn hóa
sâu sắc, có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao; phát triển du lịch
nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng của nhân dân và khách du
lịch quốc tế, góp phần nâng cao dân trí, tạo việc làm và phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước.
II. Khái
niệm khách du lịch:
Là những người đi ra khỏi môi trường sống thường xuyên của mình để đến một nơi
khác trong thời gian ít hơn 12 tháng liên tục với mục đích chính của chuyến đi
là thăm quan, nghỉ ngơi, vui chơi giải trí hay các mục đích khác ngoài việc tiến
hành các hoạt động để đem lại thu nhập và kiếm sống ở nơi đến. Khái niệm khách
du lịch này được áp dụng cho cả khách du lịch quốc tế và khách du lịch trong
nước và áp dụng cho cả khách đi du lịch trong ngày và đi du lịch dài ngày có
nghỉ qua đêm.
1. Khái
niệm khách du lịch quốc tế:
Khách du
lịch quốc tế đến Việt Nam (cụ thể ở một địa phương nào đó của Việt Nam) là những
người đi ra khỏi môi trường sống thường xuyên của một nước đang thường trú đến
Việt Nam trong thời gian ít hơn 12 tháng với mục đích của chuyến đi không phải
để tiến hành các hoạt động nhằm đem lại thu nhập và kiếm sống ở Việt Nam.
2. Khái
niệm khách du lịch trong nước:
Khách du
lịch trong nước là những người đi ra khỏi môi trường sống thường xuyên của mình
để đến một nơi khác ở trong nước với thời gian liên tục ít hơn 12 tháng và mục
đích chính của chuyến đi để thăm quan, nghỉ ngơi, vui chơi giải trí hay các mục
đích khác ngoài việc tiến hành các hoạt động nhằm đem lại thu nhập và kiếm sống
ở nơi đến.
II. Khái
niệm du lịch theo tour và du lịch không theo tour:
1. Những
người du lịch theo tour: là những người đi theo các chuyến
du lịch được tổ chức và phục vụ trọn gói hay không trọn gói do các đơn vị kinh
doanh du lịch lữ hành đứng ra tổ chức. Những người du lịch theo tour được các
đơn vị du lịch lữ hành lo phương tiện đi lại, ăn ở, các chương trình vui chơi
giải trí, thăm quan... từ lúc bắt đầu chuyến đi cho đến khi kết thúc chuyến đi.
2.
Những người du lịch không theo tour:
Là những
người tự đứng ra tổ chức, sắp xếp chuyến đi cho mình hay cả đoàn về phương tiện
đi lại, ăn ở, các chương trình vui chơi giải trí...
III.
Khái niệm chi tiêu của khách du lịch:
Chi tiêu
của khách du lịch là tổng số tiền đã chi phí của khách du lịch trong suốt hành
trình của chuyến đi, kể cả những khoản chi mua sắm trước chuẩn bị cho chuyến đi
và những chi phí mua sắm đồ dùng, quà tặng, quà lưu niệm trong chuyến đi mang về
dùng sau chuyến đi. Nhưng không bao gồm các khoản sau:
-
Tiền mua
hàng hoá cho mục đích kinh doanh, có nghĩa là các hàng hoá mua về để bán lại cho
khách du lịch khác, mua về để kinh doanh được kết hợp trong chuyến đi.
-
Tiền đầu
tư, giao dịch hợp đồng của người đi du lịch như đầu tư mua nhà đất, bất động sản
và tài sản quí giá khác (như xe ca, xe tải, thuyền, nhà nghỉ thứ hai), kể cả
việc mua những tài sản này để sử dụng cho các chuyến đi du lịch trong tương lai
được chi trong lần đi du lịch này cũng không được tính vào chi tiêu du lịch.
- Tiền mặt
biếu họ hàng và bạn bè trong chuyến đi.
Ngành
du lịch,
với ý nghĩa được
đánh giá thông qua “Tài khoản vệ tinh du lịch (TSA)” là một
tiêu chuẩn quốc tế được Ủy ban Thống kê Liên hợp quốc xây dựng. Thể hiện kết quả
hoạt động du lịch mang lại trong các ngành vận tải, khách sạn, nhà hàng, thương
nghiệp, bưu chính viễn thông và các ngành dịch vụ khác.
Do vậy
doanh thu của du lịch không chỉ là doanh thu trực tiếp từ của các cơ sở lưu trú,
nhà hàng mà còn bao gồm các việc chi tiêu mua sắm hàng hóa, dịch vụ thăm quan, y
tế, thông tin liên lạc... Trên cơ sở
đó ngoài chỉ tiêu doanh thu thì các chỉ tiêu về lao
động, nộp ngân sách... đều được
tính toán phân bổ tương ứng.
| 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 |
|