Page 541 - NG2022_merged
P. 541
Tỷ lệ nghèo là số phần trăm về số người hoặc số hộ có mức thu nhập (hoặc
chi tiêu) bình quân đầu người thấp hơn chuẩn nghèo trong tổng số người hoặc số
hộ được nghiên cứu.
Chuẩn nghèo là mức thu nhập (hoặc chi tiêu) bình quân đầu người được
dùng làm tiêu chuẩn để xác định người nghèo hoặc hộ nghèo. Những người hoặc
hộ có thu nhập (hoặc chi tiêu) bình quân đầu người thấp hơn chuẩn nghèo được
coi là người nghèo hoặc hộ nghèo.
• Chuẩn nghèo lương thực, thực phẩm được xác định bằng giá trị của rổ
hàng lương thực, thực phẩm thiết yếu đảm bảo khẩu phần ăn duy trì với nhiệt
lượng tiêu dùng một người một ngày là 2100 Kcal.
• Chuẩn nghèo chung được xác định bằng chuẩn nghèo lương thực, thực
phẩm cộng với mức chi tối thiểu cho các mặt hàng phi lương thực, thực phẩm,
gồm nhà ở, quần áo, đồ dùng gia đình, học tập, văn hoá giải trí, y tế, đi lại, thông
tin liên lạc, v.v...
Hộ nghèo đa chiều: Hộ nghèo tiếp cận đa chiều là hộ có thu nhập bình
quân đầu người/tháng từ chuẩn nghèo về thu nhập (gọi là chuẩn nghèo chính sách)
trở xuống và thiếu hụt từ 3 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ
xã hội cơ bản trở lên. Chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều được xác định dựa vào hai
tiêu chí: Tiêu chí về thu nhập và tiêu chí về các dịch vụ xã hội cơ bản, cụ thể như
sau:
- Tiêu chí thu nhập:
+ Chuẩn mức sống tối thiểu về thu nhập là mức thu nhập đảm bảo chi trả
được những nhu cầu tối thiểu nhất mà mỗi người cần phải có để sinh sống, bao
gồm nhu cầu về lương thực, thực phẩm và tiêu dùng phi lương thực, thực phẩm
phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ.
+ Chuẩn nghèo về thu nhập (gọi là chuẩn nghèo chính sách) là mức thu
nhập mà nếu hộ gia đình có thu nhập dưới mức đó sẽ được coi là hộ nghèo về thu
nhập.
- Tiêu chí về mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản:
+ Các dịch vụ xã hội cơ bản bao gồm 6 dịch vụ: Y tế, giáo dục, nhà ở, nước
sạch và vệ sinh, tiếp cận thông tin và việc làm.
528