Page 544 - NG2022_merged
P. 544

Thiệt hại do thiên tai gây ra là sự phá huỷ hoặc làm hư hỏng ở các mức độ
                     khác nhau về người, vật chất, đồng thời gây ảnh hưởng xấu đến môi trường sinh

                     thái, xảy ra trong hoặc ngay sau khi thiên tai xảy ra. Thiệt hại về người bao gồm
                     số người chết, số người bị mất tích, số người bị thương. Thiệt hại về vật chất được
                     ước tính bằng tiền đồng Việt Nam tại mức giá thời điểm xảy ra thiên tai.

                           Chất thải là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí hoặc ở dạng khác được thải ra từ
                     hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác.
                           Chất thải nguy hại là chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, lây nhiễm, dễ
                     cháy, dễ nổ, gây ăn mòn, gây ngộ độc hoặc có đặc tính nguy hại khác.

                           Tỷ lệ chất thải nguy hại được thu gom, xử lý là tỷ lệ phần trăm giữa khối
                     lượng chất thải nguy hại được thu gom, xử lý (kể cả tái chế, đồng xử lý, thu hồi năng

                     lượng từ chất thải nguy hại) so với tổng khối lượng chất thải nguy hại phát sinh.
                           Tỷ lệ này càng cao phản ánh mức độ bảo vệ môi trường càng tốt và ngược lại.

                           Công thức tính:

                                                         Khối lượng chất thải nguy hại
                          Tỷ lệ chất thải nguy hại    =    được thu gom, xử lý (tấn)       × 100
                         được thu gom, xử lý (%)      Tổng khối lượng chất thải nguy hại

                                                                phát sinh (tấn)

                           Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, xử lý là khối lượng chất
                     thải rắn sinh hoạt được thu gom, vận chuyển bởi các công ty dịch vụ công ích,
                     doanh nghiệp tư nhân, tổ, đội thu gom chất thải rắn sinh hoạt,... và đưa đến các cơ
                     sở xử lý chất thải rắn hoặc bãi chôn lấp.

                           Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, xử lý là tỷ lệ phần trăm giữa
                     khối lượng chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, xử lý trên so với khối lượng chất
                     thải rắn sinh hoạt phát sinh.

                           Công thức tính:

                                                        Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt
                       Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt        được thu gom, xử lý (tấn)
                        được thu gom, xử lý (%)    =   Tổng khối lượng chất thải rắn sinh hoạt   × 100

                                                                  phát sinh (tấn)


                                                             531
   539   540   541   542   543   544   545   546   547   548   549