TRANG CHỦ | LỜI NÓI ĐẦU | BÀI PHÂN TÍCH | SỐ LIỆU

Hôm nay ngày 15 tháng 6 năm 2025

         Website được thực hiện dựa trên cuốn sách "Môi trường đầu tư sản xuất kinh doanh ở Bình Thuận nhìn từ phía doanh nghiệp" do Cục Thống kê Bình Thuận phát hành tháng 6/2009 GPXB số 16/GP-STTTT do Sở Thông tin và truyền thông Bình Thuận cấp
Trang chủ
Lời nói đầu
Bài phân tích
Số liệu
 
 
Nguồn điện

Nguồn điện, nước máy:

Điện lưới và nước máy là 2 loại dịch vụ quyết định nhiều đến tính ổn định trong hoạt động SXKD. Qua khảo sát, các doanh nghiệp cho biết năm 2008 do nguồn điện cung cấp thiếu, bị mất nhiều lần, thời gian mất trung bình là 6 giờ/sự cố, gây tổn thất với giá trị khoảng 4,5% so với doanh thu, trong đó: ngành công nghiệp chế biến 6 giờ/sự cố, tổn thất 3,8% doanh thu; sản xuất phân phối điện 5giờ/sự cố, tổn thất 10% DT; xây dựng 8 giờ/sự cố, tổn thất 4,3% DT; thương mại 7 giờ/sự cố, tổn thất 4,6% DT; khách sạn nhà hàng 5 giờ/sự cố, tổn thất 3,2% DT. So với năm 2007, tuy thời gian trung bình/sự cố mất điện có thấp hơn nhưng giá trị tổn thất so với doanh thu trong các ngành công nghiệp, xây dựng, thương mại dịch vụ đều cao hơn cho thấy nhu cầu sử dụng điện ngày càng nhiều 

Tương tự như vậy, nguồn nước máy trong năm 2008 do cung cấp thiếu đã gây tổn thất cho DN với giá trị tổn thất chiếm 4% trong doanh thu (năm 2007 chiếm 3,3% DT); trong đó ngành thương mại, dịch vụ có tỷ lệ thổn thất cao hơn các ngành khác

TỔN THẤT DO SỰ CỐ VỀ NGUỒN ĐIỆN LƯỚI VÀ NƯỚC MÁY CUNG CẤP

 

Sự cố về nguồn điện lưới

Sự cố về nguồn nước máy

Năm 2008

Năm 2007

Năm 2008

Năm 2007

Thời gian trung bình của sự cố (giờ)

Giá trị tổn thất chiếm trong doanh thu (%)

Thời gian trung bình của sự cố (giờ)

Giá trị tổn thất chiếm trong doanh thu (%)

Thời gian trung bình của sự cố (giờ)

Giá trị tổn thất chiếm trong doanh thu (%)

Thời gian trung bình của sự cố (giờ)

Giá trị tổn thất chiếm trong doanh thu (%)

Tổng số

6

4,5

8

2,43

6

4,0

6

3,26

 Phân theo một số ngành

 

 

 

 

 

 

 

 

Công nghiệp chế biến

6

3,8

5

2,78

5

1,4

7

2,43

Sản xuất, phân phối điện

5

10,0

5

2,38

-

-

6

2,00

Xây dựng

8

4,3

7

1,72

9

1,1

6

2,33

Thương mại

7

4,6

7

2,60

6

9,3

8

4,22

Khách sạn nhà hàng

5

3,2

13

3,07

5

4,0

7

6,17

Trình độ, kỹ năng của người lao động

Trình độ kỹ năng của người lao động trên địa bàn cũng là một nhân tố tác động đến môi trường đầu tư. Những doanh nghiệp nhỏ, quy mô sản xuất thấp, hoạt động đơn ngành có thể ít thay đổi số lượng, chất lượng lao động. Song những doanh nghiệp có quy mô sản xuất lớn, sử dụng nhiều thiết bị công nghệ với yêu cầu quản lý ngày càng cao thường đòi hỏi kỹ năng, chất lượng lao động. Thực trạng lao động đươc đào tạo qua trường lớp trên địa bàn còn thấp. Theo cuộc Tổng điều tra cơ sở kinh tế hành chính sự nghiệp 1/7/2007, tỷ lệ lao động có trình độ từ cao đẵng trở lên (ở các doanh nghiệp đơn) chỉ chiếm 6,3%; tỷ lệ người chưa qua trường lớp đào tạo nghiệp vụ chiếm 79,5% so với lao động đang làm việc trong DN.

Điều này cũng thể hiện rõ qua điều tra năm 2008 cho thấy có 85,9% doanh nghiệp giữ nguyên lao động; 13,6% DN tuyển thêm lao động và 0,5% DN giảm bớt lao động. Trong số DN giữ nguyên lao động, có 29,4% chủ DN cho biết lý do là không tìm được lao động phù hợp với yêu cầu tuyển dụng; 2,4% chủ DN cho là do các thủ tục liên quan đến tuyển dụng thêm lao động gặp khó khăn; số còn lại là không có nhu cầu. Phân theo một số ngành cho thấy: ngành công nghiệp chế biến có 77,5% giữ nguyên lao động; 22,6% không tăng thêm lao động do thiếu lao động không phù hợp. Tương ứng với nội dung này ở ngành sản xuất phân phối điện là 100% và 50%; ngành xây dựng là 95% và 15,8%; ngành thương mại là 85,5% và 30,5%; khách sạn nhà hàng là 88,9% và 37,5%.

Trong những năm qua, ngoài trung tâm giáo dục thường xuyên và một vài cơ sở giáo dục khác đã liên kết với các trường đại học, cao đẵng, trung học chuyên nghiệp mở các lớp đào tạo tại chức cho người lao động; các trung tâm dạy nghề của tỉnh, các huyện và các đoàn thể hàng năm đã tổ chức dạy nghề, phổ cập nghề cho 14 đến 14,5 ngàn lao động tạo điều kiện thuận lợi cho hàng ngàn lao động làm việc tại các cơ sở kinh tế trong tỉnh. Đội ngũ lao động từng bước được trang bị những kỹ năng lao động, nâng cao tay nghề; tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2008 đạt 23%. Tỷ lệ thất nghiệp giảm từ 5,2% (năm 2005) xuống còn 4,1% (năm 2008).

Tuy nhiên trong thực tế, công tác đào tạo dạy nghề còn nhiều bất cập. Các Trung tâm dạy nghề hầu hết chỉ dạy các nghề phổ thông như: cắt may, điện gia dụng, sửa chữa máy nổ, tin học, ngoại ngữ, lái xe mô tô…   Việc dạy nghề cho học sinh phổ thông còn mang tính đối phó, để được hưởng điểm ưu tiên khi thi tốt nghiệp hơn là đào tạo kỹ năng nghề nghiệp. Các trường dạy nghề mặc dù rất cố gắng nhưng ngành nghề đào tạo còn đơn điệu, số lượng đào tạo hạn chế và mục tiêu đào tạo chưa gắn với yêu cầu của các doanh nghiệp. Những ngành nghề cần số lượng lao động lớn như may công nghiệp, chế biến thuỷ hải sản xuất khẩu, chế biến thực phẩm, hướng dẫn du lịch… chưa được tập trung đào tạo tại địa phương. Bên cạnh đó, đội ngũ giáo viên dạy nghề còn thiếu hụt trầm trọng. Chất lượng đào tạo, dạy nghề chưa được quan tâm; nhiều cơ sở dạy nghề chỉ chạy theo số lượng chứ chưa quan tâm đến chất lượng và khả năng tìm kiếm việc làm cho lao động. Thực trạng này cho thấy chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu cho các doanh nghiệp đang rất khó khăn; ngoài thiếu kỹ sư, cử nhân được đào tạo bài bản, tình trạng công nhân chưa qua đào tạo các trường lớp kỹ thuật còn nhiều. 

NHU CẤU SỬ DỤNG LAO ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP

 

 

 

 

Đơn vị tính : %

 

Giữ nguyên lao động hiện có

Tăng thêm lao động trong năm

Giảm bớt lao động trong năm

Lý do chính của việc không tăng thêm LĐ

Thiếu lao động phù hợp với yêu cầu cần tuyển

Khó khăn về  các thủ tục liên quan đến tuyển dụng thêm lao động

Năm 2007

 

 

 

 

 

Tổng số

83,5

15,0

1,5

13,8

1,2

Phân theo một số ngành

 

 

 

 

 

Công nghiệp chế biến

69,2

26,9

3,8

38,9

-

Sản xuất và phân phối điện

87,5

12,5

-

-

-

Xây dựng

81,0

19,0

-

17,6

-

Thương mại

84,8

13,6

1,5

10,7

-

Khách sạn nhà hàng

85,4

14,6

-

9,8

2,4

Năm 2008

 

 

 

 

 

Tổng số

85,9

13,6

0,5

29,4

2,4

Phân theo một số ngành

 

 

 

 

 

Công nghiệp chế biến

77,5

22,5

-

22,6

3,2

Sản xuất và phân phối điện

100,0

-

-

50,0

-

Xây dựng

95,0

5,0

-

15,8

-

Thương mại

85,5

13,0

1,4

30,5

3,4

Khách sạn nhà hàng

88,9

11,1

-

37,5

3,1


| 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 | 17 |

 
 

© 2009 Cục Thống kê Bình Thuận, Design by PSONet