Nguồn điện
Nguồn điện, nước máy:
Điện lưới và nước máy là 2 loại
dịch vụ quyết định nhiều đến tính ổn định trong hoạt động SXKD. Qua khảo sát,
các doanh nghiệp cho biết năm 2008 do nguồn điện cung cấp thiếu, bị mất nhiều
lần, thời gian mất trung bình là 6 giờ/sự cố, gây tổn thất với giá trị khoảng
4,5% so với doanh thu, trong đó: ngành công nghiệp chế biến 6 giờ/sự cố, tổn
thất 3,8% doanh thu; sản xuất phân phối điện 5giờ/sự cố, tổn thất 10% DT; xây
dựng 8 giờ/sự cố, tổn thất 4,3% DT; thương mại 7 giờ/sự cố, tổn thất 4,6% DT;
khách sạn nhà hàng 5 giờ/sự cố, tổn thất 3,2% DT. So với năm 2007, tuy thời gian
trung bình/sự cố mất điện có thấp hơn nhưng giá trị tổn thất so với doanh thu
trong các ngành công nghiệp, xây dựng, thương mại dịch vụ đều cao hơn cho thấy
nhu cầu sử dụng điện ngày càng nhiều
Tương tự như vậy, nguồn nước máy
trong năm 2008 do cung cấp thiếu đã gây tổn thất cho DN với giá trị tổn thất
chiếm 4% trong doanh thu (năm 2007 chiếm 3,3% DT); trong đó ngành thương mại,
dịch vụ có tỷ lệ thổn thất cao hơn các ngành khác
TỔN THẤT DO SỰ CỐ VỀ NGUỒN
ĐIỆN LƯỚI VÀ NƯỚC MÁY CUNG CẤP |
|
Sự cố về nguồn điện lưới |
Sự cố về nguồn nước máy |
Năm 2008 |
Năm 2007 |
Năm 2008 |
Năm 2007 |
Thời gian trung bình của
sự cố (giờ) |
Giá trị tổn thất chiếm
trong doanh thu (%) |
Thời gian trung bình của
sự cố (giờ) |
Giá trị tổn thất chiếm
trong doanh thu (%) |
Thời gian trung bình của
sự cố (giờ) |
Giá trị tổn thất chiếm
trong doanh thu (%) |
Thời gian trung bình của
sự cố (giờ) |
Giá trị tổn thất chiếm
trong doanh thu (%) |
Tổng số |
6 |
4,5 |
8 |
2,43 |
6 |
4,0 |
6 |
3,26 |
Phân theo một số ngành |
|
|
|
|
|
|
|
|
Công nghiệp chế biến |
6 |
3,8 |
5 |
2,78 |
5 |
1,4 |
7 |
2,43 |
Sản xuất, phân phối điện |
5 |
10,0 |
5 |
2,38 |
- |
- |
6 |
2,00 |
Xây dựng |
8 |
4,3 |
7 |
1,72 |
9 |
1,1 |
6 |
2,33 |
Thương mại |
7 |
4,6 |
7 |
2,60 |
6 |
9,3 |
8 |
4,22 |
Khách sạn nhà hàng |
5 |
3,2 |
13 |
3,07 |
5 |
4,0 |
7 |
6,17 |
Trình độ, kỹ năng của người
lao động
Trình độ kỹ năng của người lao
động trên địa bàn cũng là một nhân tố tác động đến môi trường đầu tư. Những
doanh nghiệp nhỏ, quy mô sản xuất thấp, hoạt động đơn ngành có thể ít thay đổi
số lượng, chất lượng lao động. Song những doanh nghiệp có quy mô sản xuất lớn,
sử dụng nhiều thiết bị công nghệ với yêu cầu quản lý ngày càng cao thường đòi
hỏi kỹ năng, chất lượng lao động. Thực trạng lao động đươc đào tạo qua trường
lớp trên địa bàn còn thấp. Theo cuộc Tổng điều tra cơ sở kinh tế hành chính sự
nghiệp 1/7/2007, tỷ lệ lao động có trình độ từ cao đẵng trở lên (ở các doanh
nghiệp đơn) chỉ chiếm 6,3%; tỷ lệ người chưa qua trường lớp đào tạo nghiệp vụ
chiếm 79,5% so với lao động đang làm việc trong DN.
Điều này cũng thể hiện rõ qua
điều tra năm 2008 cho thấy có 85,9% doanh nghiệp giữ nguyên lao động; 13,6% DN
tuyển thêm lao động và 0,5% DN giảm bớt lao động. Trong số DN giữ nguyên lao
động, có 29,4% chủ DN cho biết lý do là không tìm được lao động phù hợp với yêu
cầu tuyển dụng; 2,4% chủ DN cho là do các thủ tục liên quan đến tuyển dụng thêm
lao động gặp khó khăn; số còn lại là không có nhu cầu. Phân theo một số ngành
cho thấy: ngành công nghiệp chế biến có 77,5% giữ nguyên lao động; 22,6% không
tăng thêm lao động do thiếu lao động không phù hợp. Tương ứng với nội dung này ở
ngành sản xuất phân phối điện là 100% và 50%; ngành xây dựng là 95% và 15,8%;
ngành thương mại là 85,5% và 30,5%; khách sạn nhà hàng là 88,9% và 37,5%.
Trong những năm qua, ngoài trung
tâm giáo dục thường xuyên và một vài cơ sở giáo dục khác đã liên kết với các
trường đại học, cao đẵng, trung học chuyên nghiệp mở các lớp đào tạo tại chức
cho người lao động; các trung tâm dạy nghề của tỉnh, các huyện và các đoàn thể
hàng năm đã tổ chức dạy nghề, phổ cập nghề cho 14 đến 14,5 ngàn lao động tạo
điều kiện thuận lợi cho hàng ngàn lao động làm việc tại các cơ sở kinh tế trong
tỉnh. Đội ngũ lao động từng bước được trang bị những kỹ năng lao động, nâng cao
tay nghề; tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2008 đạt 23%. Tỷ lệ thất nghiệp
giảm từ 5,2% (năm 2005) xuống còn 4,1% (năm 2008).
Tuy nhiên trong thực tế, công tác
đào tạo dạy nghề còn nhiều bất cập. Các Trung tâm dạy nghề hầu hết chỉ dạy các
nghề phổ thông như: cắt may, điện gia dụng, sửa chữa máy nổ, tin học, ngoại ngữ,
lái xe mô tô… Việc dạy nghề cho học sinh phổ thông còn mang tính đối phó, để
được hưởng điểm ưu tiên khi thi tốt nghiệp hơn là đào tạo kỹ năng nghề nghiệp.
Các trường dạy nghề mặc dù rất cố gắng nhưng ngành nghề đào tạo còn đơn điệu, số
lượng đào tạo hạn chế và mục tiêu đào tạo chưa gắn với yêu cầu của các doanh
nghiệp. Những ngành nghề cần số lượng lao động lớn như may công nghiệp, chế biến
thuỷ hải sản xuất khẩu, chế biến thực phẩm, hướng dẫn du lịch… chưa được tập
trung đào tạo tại địa phương. Bên cạnh đó, đội ngũ giáo viên dạy nghề còn thiếu
hụt trầm trọng. Chất lượng đào tạo, dạy nghề chưa được quan tâm; nhiều cơ sở dạy
nghề chỉ chạy theo số lượng chứ chưa quan tâm đến chất lượng và khả năng tìm
kiếm việc làm cho lao động. Thực trạng này cho thấy chất lượng nguồn nhân lực
đáp ứng yêu cầu cho các doanh nghiệp đang rất khó khăn; ngoài thiếu kỹ sư, cử
nhân được đào tạo bài bản, tình trạng công nhân chưa qua đào tạo các trường lớp
kỹ thuật còn nhiều.
NHU CẤU SỬ DỤNG LAO
ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP |
|
|
|
|
Đơn vị tính : % |
|
Giữ nguyên lao động hiện có |
Tăng thêm lao động trong năm |
Giảm bớt lao động trong năm |
Lý do chính của việc không tăng thêm LĐ |
Thiếu lao động phù hợp với yêu cầu cần tuyển |
Khó khăn về các thủ tục liên quan đến tuyển dụng
thêm lao động |
Năm 2007 |
|
|
|
|
|
Tổng số |
83,5 |
15,0 |
1,5 |
13,8 |
1,2 |
Phân theo một số ngành |
|
|
|
|
|
Công nghiệp chế biến |
69,2 |
26,9 |
3,8 |
38,9 |
- |
Sản xuất và phân phối điện |
87,5 |
12,5 |
- |
- |
- |
Xây dựng |
81,0 |
19,0 |
- |
17,6 |
- |
Thương mại |
84,8 |
13,6 |
1,5 |
10,7 |
- |
Khách sạn nhà hàng |
85,4 |
14,6 |
- |
9,8 |
2,4 |
Năm 2008 |
|
|
|
|
|
Tổng số |
85,9 |
13,6 |
0,5 |
29,4 |
2,4 |
Phân theo một số ngành |
|
|
|
|
|
Công nghiệp chế biến |
77,5 |
22,5 |
- |
22,6 |
3,2 |
Sản xuất và phân phối điện |
100,0 |
- |
- |
50,0 |
- |
Xây dựng |
95,0 |
5,0 |
- |
15,8 |
- |
Thương mại |
85,5 |
13,0 |
1,4 |
30,5 |
3,4 |
Khách sạn nhà hàng |
88,9 |
11,1 |
- |
37,5 |
3,1 |
| 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 | 17 | 
|