TRANG CHỦ | LỜI NÓI ĐẦU | BÀI PHÂN TÍCH | SỐ LIỆU

Hôm nay ngày 15 tháng 6 năm 2025

         Website được thực hiện dựa trên cuốn sách "Môi trường đầu tư sản xuất kinh doanh ở Bình Thuận nhìn từ phía doanh nghiệp" do Cục Thống kê Bình Thuận phát hành tháng 6/2009 GPXB số 16/GP-STTTT do Sở Thông tin và truyền thông Bình Thuận cấp
Trang chủ
Lời nói đầu
Bài phân tích
Số liệu
 
 
Tuy nhiên

Tuy nhiên, bên cạnh những yếu tố thuận lợi, các DN đang hoạt động trên địa bàn tỉnh hiện vẫn còn gặp những trở ngại nhất định, làm hạn chế sự phát triển. Tại nhiều buổi gặp gỡ, các DN đã nêu ra một số khó khăn như: Quy mô vốn đầu tư hiện nay còn nhỏ, trình độ thiết bị công nghệ vẫn còn ở mức thấp và trung bình. Trong khi đó, vì lý do này hay những lý do khác DN khó tiếp cận được các nguồn vốn vay ngân hàng, vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước để mở rộng sản xuất, đổi mới trang thiết bị công nghệ. Bởi vậy, năng suất chất lượng sản phẩm còn thấp, giá thành sản phẩm còn cao, sức cạnh tranh còn yếu. Nguồn nguyên liệu đầu vào bị hạn chế, khan hiếm, giá tăng. Khả năng quản lý kinh doanh, tiếp cận thị trường trong và ngoài nước của các DN còn thấp. Tính hợp tác, liên kết giữa các DN với nhau chưa cao…

Các DN đã kiến nghị UBND tỉnh cần có chính sách hỗ trợ về vốn hoặc tạo điều kiện thuận lợi cho DN vay vốn tín dụng với lãi suất ưu đãi để đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới thiết bị công nghệ; tăng cường chỉ đạo việc đầu tư xây dựng vùng nguyên liệu tập trung để đáp ứng đủ nguyên liệu cho các doanh nghiệp sản xuất ổn định; có biện pháp cụ thể hỗ trợ về thông tin thị trường cũng như các chính sách cho các DN nắm rõ.

 

VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN, GIÁ TRỊ TĂNG THÊM VÀ DƯ NỢ CHO VAY CỦA DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH

 

Đơn vị tính

Năm 2007

Năm 2008

1. Vốn đầu tư phát triển//DN ngoài QD

tỷ đồng

1,49

2,21

2. Giá trị tăng thêm/LĐ DN ngoài QD

tỷ đồng

3,35

4,07

3. Tổng dư nợ cho vay

tỷ đồng

5.631

6.808

trong đó DN ngoài QD

tỷ đồng

1.513

2.010

* Cơ cấu DN ngoài QD/Tổng số

%

26,87

29,52

Thông qua cuộc điều tra tham khảo ý kiến của các doanh nghiệp, về môi trường đầu tư ở địa phương năm 2008. Phỏng vấn về nội dung: Những yếu tố đã gây cản trở đến sản xuất kinh doanh và tăng trưởng, Chủ DN cho biết như sau:

- Về Viễn thông: có 73,1% ý kiến cho là không gây trở ngại gì; 22,4% trả lời có gây cản trở và 4,5% không có ý kiến (năm 2007: có 69% ý kiến cho là không gây trở ngại gì; 26,5% trả lời có gây cản trở và 4,5% không có ý kiến). Nét nổi bật là ngành Viễn thông Bình Thuận đã có nhiều cố gắng, vùng phủ sóng di động và mạng điện thoại cố định tiếp tục được mở rộng, lắp thêm nhiều trạm BTS, chất lượng và độ thông mạng được cải thiện tốt hơn; song chất lượng điện thoại có lúc, có nơi chưa ổn định.

- Điện: có 36,3% ý kiến cho là không gây trở ngại; 62,7% có gây cản trở; 1% không có ý kiến (năm 2007: có 44,5% ý kiến cho là không gây trở ngại; 54% trả lời có gây cản trở và 1,5% không có ý kiến). Đáng chú ý là trong năm 2008 nguồn điện cung cấp không ổn định, mất điện đột xuất liên tục gây khó khăn cho sản xuất kinh doanh, lịch cúp điện chưa được báo trước thường xuyên.  

- Đường giao thông: có 54,7% ý kiến cho là không gây trở ngại; 41,3%  gặp trở ngại; 4% không có ý kiến (năm 2007: có 57% ý kiến cho là không gây trở ngại; 35,5% trả lời có gây cản trở và 7,5% không có ý kiến).

- Đất kinh doanh: có 60,2% ý kiến cho là không gây trở ngại; 30,3% gây cản trở; 9,5% không có ý kiến (năm 2007: có 60% ý kiến cho là không gây trở ngại; 32,5% trả lời có gây cản trở và 7,5% không có ý kiến).

- Chính sách kinh tế không ổn định: có 52,2% ý kiến cho là không gây trở ngại; 37,8% gây cản trở; 10% không có ý kiến (năm 2007: có 49,5% ý kiến cho là không gây trở ngại; 43% trả lời có gây cản trở và 7,5% không có ý kiến).

- Thuế suất: có 56,2% ý kiến cho là không gây trở ngại; 38,8% gây cản trở; 5% không có ý kiến (năm 2007: có 63% ý kiến cho là không gây trở ngại; 33,5% trả lời có gây cản trở và 3,5% không có ý kiến).

- Quản lý thuế: có 64,7% ý kiến cho là không gây trở ngại; 32,3% gây cản trở; 3% không có ý kiến (năm 2007: có 64,5% ý kiến cho là không gây trở ngại; 31,5% trả lời có gây cản trở và 4% không có ý kiến).

- Quy định thuế quan thương mại: có 56,7% ý kiến cho là không gây trở ngại; 8% gây cản trở; 35,3% không có ý kiến (năm 2007: có 53,5% ý kiến cho là không gây trở ngại; 18% trả lời có gây cản trở và 28,5% không có ý kiến).

- Quy định về lao động: có 66,7% ý kiến cho là không gây trở ngại; 25,9% gây cản trở; 7,5% không có ý kiến (năm 2007: có 71% ý kiến cho là không gây trở ngại; 21,5% trả lời có gây cản trở và 7,5% không có ý kiến).

- Trình độ kỹ năng lao động hiện có: 37,8% không gây trở ngại; 57,7% gây cản trở; 4,5% không có ý kiến (năm 2007: có 44% ý kiến cho là không gây trở ngại; 52% trả lời có gây cản trở và 4% không có ý kiến).

- Giấy phép kinh doanh và giấy hành nghề: có 83,1% ý kiến cho là không gây trở ngại; 12,9% gây cản trở; 4% không có ý kiến (năm 2007: có 79,5% ý kiến cho là không gây trở ngại; 16,5% trả lời có gây cản trở và 4% không có ý kiến).

- Tiếp cận nguồn vốn: có 39,3% ý kiến cho là không gây trở ngại; 49,8% gây cản trở; 10,9% không có ý kiến (năm 2007: có 39,5% ý kiến cho là không gây trở ngại; 49,5% trả lời có gây cản trở và 11% không có ý kiến).

- Chi phí vay vốn: có 28,9% ý kiến cho là không gây trở ngại, 62,2% gây cản trở; 9% không có ý kiến (năm 2007: có 38% ý kiến cho là không gây trở ngại; 52% trả lời có gây cản trở và 10% không có ý kiến).

- Thiếu ổn định về môi trường vĩ mô: có 37,8% ý kiến không gây trở ngại; 42,3% gây cản trở; 10,9% không có ý kiến (năm 2007: có 38% ý kiến cho là không gây trở ngại; 26% trả lời có gây cản trở và 36% không có ý kiến).

- Tệ tham nhũng: có 50,2% ý kiến cho là không gây trở ngại; 20,4% gay cản trở; 29,4% không trả lời (năm 2007: có 36% ý kiến cho là không gây trở ngại; 21,5% trả lời có gây cản trở và 42,5% không có ý kiến).

- Tội phạm, trộm cắp mất an ninh: có 47,3% ý kiến cho là không gây trở ngại; 36,3% gây trở ngại; 16,4% không có ý kiến (năm 2007: có 40,5% ý kiến cho là không gây trở ngại; 47% trả lời có gây cản trở và 12,5% không có ý kiến).

- Xử ngoài luật và cạnh tranh không lành mạnh: có 48,8% ý kiến cho là không gây trở ngại; 25,4% gây cản trở; 25,9% không có ý kiến (năm 2007: có 44% ý kiến cho là không gây trở ngại; 32,5% trả lời có gây cản trở và 23,5% không có ý kiến).

- Hệ thống pháp lý và giải quyết tranh chấp: có 54,7% ý kiến cho là không gây trở ngại gì; 18,4% cho là gây cản trở cho DN và 26,9% không có ý kiến (năm 2007: có 50,5% ý kiến cho là không gây trở ngại; 29,5% trả lời có gây cản trở và 20,5% không có ý kiến).


| 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 | 17 |

 
 

© 2009 Cục Thống kê Bình Thuận, Design by PSONet