TRANG CHỦ | LỜI NÓI ĐẦU | BÀI PHÂN TÍCH | SỐ LIỆU

Hôm nay ngày 15 tháng 6 năm 2025

         Website được thực hiện dựa trên cuốn sách "Môi trường đầu tư sản xuất kinh doanh ở Bình Thuận nhìn từ phía doanh nghiệp" do Cục Thống kê Bình Thuận phát hành tháng 6/2009 GPXB số 16/GP-STTTT do Sở Thông tin và truyền thông Bình Thuận cấp
Trang chủ
Lời nói đầu
Bài phân tích
Số liệu
 
 
Về chất lượng và hiệu quả của cá

Về chất lượng và hiệu quả của các dịch vụ do Nhà nước cung cấp

Đánh giá về chất lượng và hiệu quả của các dịch vụ do Nhà nước cung cấp, các doanh nghiệp cho rằng chất lượng đường giao thông; thông tin liên lạc; công tác giáo dục đào tạo; việc cung cấp thông tin kinh doanh cho DN trong năm 2008 có tiến bộ hơn so với năm 2007; cụ thể: Về chất lượng đường giao thông có 46,8% chủ DN cho là tốt và rất tốt (năm 2007: 38%); Tương ứng như vậy thì dịch vụ thông tin liên lạc là 76,1% (năm 2007: 62,5%); công tác giáo dục đào tạo 51,2% (2007: 33%); cung cấp thông tin kinh doanh cho DN 46,3% (2007: 32%). Nhìn lại tỉnh nhà, trong những năm qua bằng nhiều nguồn vốn đã triển khai thi công xây dựng mới và nâng cấp nhiều tuyến đường giao thông trong tỉnh như: làm mới được một số tuyến đường quan trọng như: tuyến giao thông ven biển (Kê Gà- Hòn Lan); 3 tuyến giao thông liên xã đảo Phú Quý; đường Kè sông Cà Ty - Cảng vận tải; đường Phú Hội - Cẩm Hang - Sông Quao; đường Hàm Cần - Mỹ Thạnh; hoàn tất việc đầu tư nâng cấp quốc lộ 28; khởi công một số tuyến giao thông lớn như ĐT 706B; ĐT 720; thi công mới và bê tông hoá công trình: cầu Bà Bích, cầu Mỹ Thạnh, cầu Cháy, cầu Tầm Hưng, cầu La Dạ, cầu Quang, cầu Cui, cầu Búng Cây Sao, 02 cầu tuyến Đức Phú- Tà Pứa  …; khởi công các tuyến đường dự án ADB-5 bao gồm đường Chí Công- Bình Thạnh, đường Sông Mao- Phan Sơn; đường ĐT 715 … góp phần quan trọng trong việc xây dựng kết cấu hạ tầng, thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Hoạt động bưu chính, viễn thông phát triển nhanh; hạ tầng kỹ thuật viễn thông được tập trung đầu tư phát triển, vùng phủ sóng di động, mạng điện thoại cố định, dịch vụ ADSL được mở rộng, chất lượng được cải thiện tốt hơn, góp phần phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế xã hội. Số thuê bao điện thoại tăng khá, số thuê bao cố định có đến cuối năm 2008 tăng gấp 2 lần so với năm 2005; số thuê bao Internet tăng 7,5 lần so với 2005; một số doanh nghiệp đã xây dựng trang Web, kết nối mạng ADSL, sử dụng công nghệ thông tin hỗ trợ thương mại điện tử nhằm giới thiệu doanh nghiệp, giới thiệu sản phấm, thu thập ý kiến khách hàng. Về giáo dục đào tạo, mạng lưới trường, lớp được đầu tư xây dựng với mức độ kiên cố hóa ngày càng tăng, từng bước hướng đến chuẩn hóa; năm học (2007-2008) có 20 trường đạt chuẩn quốc gia, tăng 10 trường so với năm học (2005-2006). Đã triển khai thực hiện cuộc vận động “Hai không” ở các cấp học; chất lượng giáo dục ở các cấp học, bậc học ổn định ngày càng tiến bộ. Việc đổi mới nội dung chương trình sách giáo khoa và đổi mới phương pháp giảng dạy được triển khai tích cực. 100% xã, phường, thị trấn giữ vững chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục tiểu học - chống mù chữ; 100% xã phường, thị trấn đạt chuẩn PCGD tiểu học đúng độ tuổi; và đạt chuẩn PCGD trung học cơ sở. Đã tập trung đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng giáo viên, đến nay tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn ở bậc học Mầm non đạt 97,1%; Tiểu học 99,16%; Trung học cơ sở 98,96%; Trung học phổ thông 100%. Đào tạo hướng nghiệp và dạy nghề tiếp tục phát triển, cùng với công tác hướng nghiệp trong nhà trường phổ thông, các cơ sở dạy nghề tư nhân đã góp phần đào tạo nâng cao kiến thức, kỹ thuật tay nghề cho người lao động. Việc củng cố và phát triển các trường chuyên nghiệp luôn được chú trọng, đã liên kết với các trường Cao đẵng, Đại học trong nước đào tạo một số ngành nghề phục vụ cơ bản cho mục tiêu phát triển của địa phương. Do vậy, chất lượng và hiệu quả của các dịch vụ do Nhà nước cung cấp như: chất lượng đường giao thông; thông tin liên lạc; công tác giáo dục đào tạo năm 2008 đã được nâng lên nhiều so với những năm trước .

Song các lĩnh vực khác như: tư vấn về pháp luật; phát triển khu công nghiệp; phát triển đất nông nghiệp sang đất phát triển SXKD; cổ phần hoá DNNN; hỗ trợ tìm đối tác kinh doanh; thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài; tiếp cận vốn từ chi nhánh NH thương mại; đào tạo nghề cho người lao động; hổ trợ tuyển dụng và môi giới lao động; xúc tiến thương mại và triển lãm thương mại chuyển biến chưa nhiều, tỷ lệ tốt và rất tốt còn rất thấp (dưới 25%); trong đó việc hỗ trợ tìm đối tác kinh doanh; thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài còn yếu kém (trên 40% ý kiến). Đây là vấn đề cần chú trọng trong thời gian tới

 

ĐÁNH GIÁ VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ HIỆU QUẢ CÁC DỊCH VỤ CỦA TỈNH CUNG CẤP CHO DOANH NGHIỆP

 

 

 

 

Đơn vị tính : %

Loại hình dịch vụ

Năm 2008

Năm 2007

Tốt, rất tốt

Tạm được

Còn kém

Tốt, rất tốt

Tạm được

Còn kém

Chất lượng đường giao thông

46,8

36,3

16,9

38,0

40,5

21,5

Điện thoại

76,1

17,9

6,0

62,5

30,5

7,0

Giáo dục đào tạo

51,2

39,8

9,0

33,0

55,5

11,5

Thông tin kinh doanh

46,3

39,3

14,4

32,0

51,0

17,0

Tư vấn về thông tin pháp luật

20,9

55,7

23,4

23,0

52,0

25,0

Phát triển cơ sở hạ tầng

18,9

57,2

23,9

26,5

45,0

28,5

Phát triển Khu CN cho DN vừa và nhỏ

13,9

58,2

27,9

16,5

52,0

31,5

Phát triển đất NN sang phát triển SXKD

14,9

58,2

26,9

17,5

52,0

30,5

Cổ phần hoá các DNNN địa phương

15,4

64,2

20,4

17,0

55,5

27,5

Hổ trợ tìm kiếm cho các đối tác kinh doanh

9,0

39,3

51,7

11,0

45,0

44,0

Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

6,5

22,9

70,6

12,0

40,5

47,5

Tiếp cận vốn từ các chi nhánh NH thương mại

19,9

50,2

29,9

20,5

57,5

22,0

Đào tạo nghề cho người lao động

13,4

50,2

36,3

12,5

54,5

33,0

Hỗ trợ tuyển dụng và môi giới lao động

14,4

55,7

29,9

12,0

62,0

26,0

Xúc tiến thương mại và triển lãm thương mại

14,9

55,7

29,4

14,5

63,0

22,5


| 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 | 17 |

 
 

© 2009 Cục Thống kê Bình Thuận, Design by PSONet