Page 46 - NG2022_merged
P. 46
Dân số thành thị là dân số của các đơn vị lãnh thổ được Nhà nước quy định
là khu vực thành thị (phường và thị trấn).
Dân số nông thôn là dân số của các đơn vị lãnh thổ được Nhà nước quy định
là khu vực nông thôn (xã).
Mật độ dân số là số dân tính bình quân trên một kilômét vuông diện tích
lãnh thổ.
Mật độ dân số được tính bằng cách chia dân số (dân số thời điểm hoặc dân số
trung bình) của một vùng dân cư nhất định cho diện tích lãnh thổ của vùng đó.
Mật độ dân số có thể tính cho toàn quốc hoặc riêng từng vùng (nông thôn,
thành thị, vùng kinh tế - xã hội); từng tỉnh, từng huyện, từng xã,... nhằm phản
ánh tình hình phân bố dân số theo địa lý vào một thời gian nhất định.
Công thức tính:
Mật độ dân số Dân số
2
(người/km ) = Diện tích lãnh thổ
Số hộ
Hộ là một đơn vị xã hội, bao gồm một người ăn riêng, ở riêng hoặc nhiều
người ăn chung và ở chung. Đối với những hộ có từ 2 người trở lên, các thành
viên trong hộ có thể có hay không có quỹ thu chi chung; có thể có hoặc không có
quan hệ huyết thống, nuôi dưỡng hoặc hôn nhân; hoặc kết hợp cả hai.
Tỷ số giới tính của dân số phản ánh số lượng nam giới tính trên 100 nữ giới.
Tỷ số giới tính của dân số được xác định theo công thức sau:
Tỷ số giới tính = Tổng số nam × 100
của dân số Tổng số nữ
Tỷ suất sinh thô
Tỷ suất sinh thô cho biết cứ 1000 dân, có bao nhiêu trẻ em sinh ra sống trong
thời kỳ nghiên cứu.
Công thức tính:
CBR (‰) = B × 1000
45