[ 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 ]
2. Doanh thu du lịch (chi tiêu khách du lịch):
Từ điều tra khảo sát chi tiêu khách du lịch thể tính toán, tổng hợp doanh thu du lịch chung toàn tỉnh, bao gồm trong nhiều ngành kinh tế, mà trước hết là toàn bộ cơ sở lưu trú, đóng góp phần không nhỏ là các cơ sở nhà hàng, ăn uống và một số cơ sở kinh doanh trong các ngành khác. Thực tế trong các năm vừa qua doanh thu du lịch Bình Thuận tăng khá cao. Năm 2011 đạt 3.389 tỷ đồng tăng 321,8% so với năm 2006, bình quân hàng năm tăng 33,36%, nếu so với mức tăng bình quân 5 năm giai đoạn trước 2002-2006 cao gần 13%.
Nhiều Resort khách quốc tế chiếm phần lớn không ngừng đầu tư mở rộng thêm nhiều loại giải trí phong phú như khu dã ngoại, lướt ván diều, lướt ván buồm, sân gôn, tắm bùn nước khoáng (bùn khoáng + nước khoáng + rong biển + dược thảo + nước biển) ... Do vậy chi tiêu khách quốc tế ngày càng được nâng cao, thể hiện qua mức tăng doanh thu du lịch khách quốc tế cao hơn rất nhiều so với khách nội địa. Cụ thể mức tăng khách quốc tế và nội địa như sau:
+ Doanh thu du lịch khách quốc tế năm 2011 đạt 1.658 tỷ đồng tăng 401,4% so với năm 2006, bình quân hàng năm tăng 38,1%. Doanh thu từ khách quốc tế có cơ cấu tăng: Năm 2006 chiếm tỷ lệ 41,2% trong tổng doanh thu du lịch thì năm 2011 nâng lên chiếm tỷ lệ 48,9%
+ Doanh thu du lịch khách nội địa năm 2011 đạt 1.731,3 tỷ đồng tăng 266,3% so với năm 2006, bình quân hàng năm tăng 29,7%. Tuy nhiên cơ cấu doanh thu khách nội địa trong tổng doanh thu du lịch giảm: Năm 2006 chiếm tỷ lệ 58,8% thì năm 2011 chỉ còn 51,1%. Điều này cho thấy chi tiêu từ khách quốc tế có chuyển biến tích cực về cơ cấu, xu hướng ngày càng tăng rõ nét thể hiện các dịch vụ du lịch phục vụ cho khách quốc tế được đa dạng hóa, phong phú hơn, đã có những dịch vụ cao cấp phục vụ nhu cầu khách du lịch hạng sang như sân gôn, lặn biển... doanh thu khách du lịch nội địa mặc dù cơ cấu giảm, tuy nhiên lượng khách vẫn tăng đều cho thấy du lịch Bình Thuận đã có chú ý đến phân khúc thị truờng loại khách có mức sống trung bình.
Với mức tăng doanh thu du lịch như trên, có thể nói hoạt động ngành du lịch của tỉnh đã có những bứt phá trong những năm vừa qua đã góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng tích cực, thúc đẩy và lôi kéo các ngành dịch vụ và các ngành nghề khác phát triển, góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập, làm thay đổi đáng kể bộ mặt xã hội và đời sống một bộ phận dân cư.
- Tốc độ tăng trưởng GDP ngành du lịch giai đoạn 2006-2011: Năm 2006 đạt 416,6 tỷ đồng thì năm 2011 đạt 1.905 tỷ đồng. Bình quân tăng trưởng GDP ngành du lịch hàng năm tăng 35,5%.
- Tỷ lệ GDP của ngành du lịch chiếm trong GDP của tỉnh có xu thế chuyển biến tăng khá như: Năm 2006 chiếm tỷ lệ 4,9% thì năm 2011 nâng lên chiếm tỷ lệ trên 6,03%. Tuy với tỷ lệ tổng giá trị tăng thêm của ngành du lịch hiện nay so với tổng thể chung chưa cao, nhưng vừa là động lực để thúc đẩy các ngành phụ trợ khác phát triển mạnh mẽ.
Kết quả phát triển doanh thu du lịch (chi tiêu du khách) do các ngành dịch vụ du lịch mang lại trong 5 năm qua như sau:
|
Doanh thu du lịch (Triệu đồng) |
So sánh (%) |
||
Năm 2006 |
Năm 2011 |
Năm 2011 so 2006 |
Tăng trưởng bình quân hàng năm |
|
Tổng số |
1.060.773 |
3.389.385 |
421,88 |
33,36 |
Tiền thuê phòng |
349.659 |
1.093.203 |
439,96 |
34,49 |
Tiền ăn uống |
281.084 |
1.034.093 |
458,06 |
35,58 |
Tiền đi lại |
128.590 |
360.776 |
287,37 |
23,51 |
Chi phí tham quan |
71.970 |
226.460 |
466,86 |
36,09 |
Chi mua hàng hoá, quà lưu niệm |
141.605 |
403.791 |
426,64 |
33,66 |
Chi dịch vụ văn hoá, thể thao |
25.922 |
62.526 |
282,74 |
23,11 |
Chi phí y tế |
4.683 |
18.981 |
743,77 |
49,38 |
Chi khác |
57.260 |
189.555 |
529,34 |
39,56 |
Điều đáng lưu ý là cơ cấu chi tiêu du lịch theo các ngành dịch vụ trong 2 năm gần đây có xu hướng chuyển biến tăng theo các ngành dịch vụ ngoài thuê phòng cho thấy du khách ngày càng thể hiện xu thế dành chi tiêu khác ngoài ở nhiều hơn, điều này cho thấy cần tăng cường các sản phẩm vui chơi, giải trí, ẩm thực theo nhu cầu đa dạng của du khách, cụ thể qua 4 năm gần đây như sau:
- Tiền thuê phòng: Năm 2008 chiếm tỷ lệ 35,3% thì năm 2009 chiếm tỷ lệ 34,3%, năm 2010 chiếm tỷ lệ 32,37% và năm 2011 chiếm tỷ lệ 32,25% (giảm dần).
- Tiền ăn uống: Năm 2008 chiếm tỷ lệ 27,19% thì năm 2009 chiếm tỷ lệ 28,91% và năm 2010 chiếm tỷ lệ 32,06% (tăng dần) và năm 2011 giảm so năm trước một chút (chiếm tỷ lệ 30,51%).
- Tiền đi lại: Năm 2008 chiếm tỷ lệ 14,63% thì năm 2009 chiếm tỷ lệ 11,67%, năm 2010 chiếm tỷ lệ 12,43% và năm 2011 chiếm tỷ lệ 10,64%.
- Chi phí tham quan: Năm 2008 chiếm tỷ lệ 6,79% thì năm 2009 chiếm tỷ lệ 6,75%, năm 2010 chiếm tỷ lệ 7,26% và năm 2011 chiếm tỷ lệ 6,68%.
- Chi mua hàng hoá, quà lưu niệm: Năm 2008 chiếm tỷ lệ 10,62% thì năm 2009 chiếm tỷ lệ 11,47%, năm 2010 chiếm tỷ lệ 10,68% và năm 2011 chiếm tỷ lệ 10,68%.
- Chi dịch vụ văn hoá, thể thao: Năm 2008 chiếm tỷ lệ 2,33% thì năm 2009 chiếm tỷ lệ 2,85%, năm 2010 chiếm tỷ lệ 1,62% và năm 2011 chiếm tỷ lệ 1,84%.
- Chi phí y tế: Năm 2008 chiếm tỷ lệ 0,47% thì năm 2009 chiếm tỷ lệ 0,72%, năm 2010 chiếm tỷ lệ trên 0,22% và năm 2011 chiếm tỷ lệ 0,56%.
- Chi khác: Năm 2008 chiếm tỷ lệ 2,66% thì năm 2009 chiếm tỷ lệ 3,39%, năm 2010 chiếm tỷ lệ trên 3,36% và năm 2011 chiếm tỷ lệ 5,59%.
Chi tiêu khách du lịch như sau 2008 – 2011 (triệu đồng):
|
Năm 2008 |
Năm 2009 |
Năm 2010 |
Năm 2011 |
Tổng số |
1.424.089 |
1.890.850 |
2.538.985 |
3.389.385 |
Tiền thuê phòng |
502.918 |
647.644 |
821.816 |
1.093.203 |
Tiền ăn uống |
387.175 |
546.593 |
813.886 |
1.034.093 |
Tiền đi lại |
208.294 |
220.614 |
315.641 |
360.776 |
Chi phí tham quan |
96.677 |
127.599 |
184.412 |
226.460 |
Chi mua hàng hoá, quà lưu niệm |
151.256 |
216.850 |
271.228 |
403.791 |
Chi dịch vụ văn hoá, thể thao |
33.230 |
53.823 |
41.240 |
62.526 |
Chi phí y tế |
6.631 |
13.696 |
5.462 |
18.981 |
Chi khác |
37.908 |
64.031 |
85.300 |
189.555 |
Doanh thu du lịch lữ hành: 2011 đạt 82,4 tỷ đồng tăng 343,4% so với năm 2006, bình quân hàng năm tăng 34,1%.
Xuất khẩu dịch vụ du lịch tại chỗ: Riêng đối với doanh thu du lịch khách quốc tế nếu tính chỉ tiêu xuất khẩu du lịch tại chỗ trong 5 năm qua: Năm 2007 đạt 448,5 tỷ đồng (27,9 triệu USD) và năm 2008 đạt 622,8 tỷ đồng (37,7 triệu USD), năm 2009 đạt 863,8 tỷ đồng (48,1 triệu USD), năm 2010 đạt 1.165,9 tỷ đồng (60,4 triệu USD) và năm 2011 đạt 1.658,1 tỷ đồng (80,3 triệu USD). Tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 38,1% đã đóng góp ngày càng cao hơn trong kim ngạch xuất khẩu chung của tỉnh.
Số thuế nộp ngân sách ngành du lịch: 2011 đạt 230,5 tỷ đồng gấp 4,43 lần so với năm 2006, bình quân hàng năm tăng 34,7%.
Doanh thu bình quân ngày/1 du khách: năm 2006 được 0,412 triệu đồng năm 2011 nâng lên 0,884 triệu đồng. Khách quốc tế năm 2006 được 0,905 triệu đồng thì năm 2011 nâng lên 1,812 triệu đồng. Khách nội địa năm 2006 được 0,299 triệu đồng thì năm 2011 nâng lên 0,593 triệu đồng.
Nhìn chung, thông qua tốc độ tăng doanh thu du lịch và các hệ số sử dụng buồng giường, độ dài ngày du khách lưu trú, bình quân doanh thu một ngày của một du khách, có thể nhận xét như sau:
- Tốc độ tăng doanh thu và cơ sở lưu trú phù hợp với quy mô và mức độ phát triển du lịch hiện nay.
- Các hệ số sử dụng buồng, giường bước đầu tăng không cao do các cơ sở lưu trú vẫn đang đầu tư theo chiều rộng, một số cơ sở lưu trú mới đi vào hoạt động nên hệ số sử dụng còn rất thấp. Mặt khác thời kỳ du khách đến không đều, khách đến nhiều nhất là trong những ngày lễ, ngày thứ bảy, chủ nhật (có lúc quá tải đối với các cơ sở lưu trú ở Khu du lịch Mũi Né). Nhưng ngược lại cũng có nhiều cơ sở lại không có khách hoặc là khách rất ít vào các ngày bình thường, tiềm năng du lịch của tỉnh nhà dồi dào nhưng khả năng khai thác, xúc tiến du lịch còn hạn chế.
- Doanh thu bình quân ngày/1 du khách chưa cao, do một số lượng lớn du khách đến Bình Thuận lưu trú ngắn ngày (Các hãng du lịch các tour đến Phan Thiết hoặc tự sắp xếp đi thường chỉ 1 ngày đến 3 ngày nên du khách trong nước có số ngày lưu trú thấp), một số lượng không nhỏ có thu nhập thấp nên chi tiêu có mức độ còn hạn chế.
- Mặt khác chi tiêu bình quân của du khách còn thấp, hệ số sử dụng phòng, giường chưa cao phần nào do cơ sở hạ tầng chưa tương ứng, các trung tâm thương mại, khu mua sắm chưa nhiều cho du khách; Các sản phẩm du lịch chưa được đa dạng hóa.
- Việc triển khai thực hiện đầu tư các cơ sở hạ tầng ở một số khu du lịch còn chậm so với yêu cầu. Số dự án du lịch chưa triển khai xây dựng, chưa đi vào hoạt động kinh doanh chiếm tỷ lệ khá lớn trong tổng số dự án đầu tư nguyên nhân phần lớn là vướng đền bù giải tỏa, dự án khai thác cát đen. Môi trường vệ sinh tại các khu du lịch chưa cải thiện toàn diện.