[ 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 ]
PHẦN MỘT: KHÁI NIỆM VÀ GIẢI THÍCH
1. Phạm vi số liệu
Số liệu được tổng hợp từ nguồn số liệu của các doanh nghiệp thực tế đang hoạt động sản xuất - kinh doanh có đến 31/12 hàng năm trong 10 năm từ 2000 đến 2010; thuộc các ngành kinh tế. Số liệu đã được rà soát, kiểm tra, chỉnh lý và bổ sung trên cơ sở lôgic của dãy số 10 năm của từng doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp
Doanh nghiệp ở đây là một đơn vị kinh tế hạch toán độc lập, có đủ tư cách pháp nhân, được thành lập theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước, Luật Hợp tác xã, Luật Doanh nghiệp, Luật đầu tư trực tiếp của nước ngoài hoặc theo hiệp định ký kết giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngoài. Cụ thể gồm các loại hình sau đây:
+ Doanh nghiệp Nhà nước do Trung ương quản lý và do địa phương quản lý (kể cả các doanh nghiệp kinh tế Đảng, đoàn thể do Nhà nước cấp vốn).
+ Doanh nghiệp tập thể thành lập theo Luật Hợp tác xã.
+ Doanh nghiệp tư nhân
+ Công ty hợp danh
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn
+ Công ty cổ phần (kể cả doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hóa, công ty cổ phần có vốn góp của nhà nước).
+ Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài, doanh nghiệp được thành lập theo Luật Đầu tư trực tiếp của nước ngoài.
Riêng các hợp đồng hợp tác kinh doanh được thống kê vào doanh nghiệp bên đối tác trong nước.
Số doanh nghiệp và các chỉ tiêu thống kê của doanh nghiệp chỉ tính các doanh nghiệp đang còn hoạt động có đến ngày 31 tháng 12 hàng năm, không bao gồm:
+ Các doanh nghiệp đã được cấp giấy phép, cấp mã số thuế nhưng chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh;
+ Các doanh nghiệp đã giải thể, sáp nhập, chuyển đổi loại hình;
+ Các doanh nghiệp đã cấp đăng ký kinh doanh nhưng không có tại địa phương (đã xác minh mà không thấy);
+ Các đơn vị không phải là doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập, như các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc, các đơn vị sự nghiệp.
Như vậy, khái niệm và số lượng doanh nghiệp ở đây khác với khái niệm và số lượng doanh nghiệp được cấp phép đăng ký kinh doanh do cơ quan cấp phép công bố, đó là số doanh nghiệp được cấp phép cộng dồn của một thời kỳ, nó gồm cả các doanh nghiệp không còn hoạt động, doanh nghiệp được cấp phép nhưng chưa triển khai; Và cũng khác với khái niệm và số lượng doanh nghiệp được cấp mã số thuế do Bộ Tài chính công bố, đó là những doanh nghiệp được cấp mã số thuế, bao gồm cả doanh nghiệp không còn hoạt động, nhưng vì còn nợ thuế Nhà nước nên chưa loại bỏ được và những doanh nghiệp được cấp mã số thuế nhưng chưa triển khai.
Đơn vị doanh nghiệp đồng thời là đơn vị trong các phân tổ số liệu và các chỉ tiêu theo loại hình doanh nghiệp, theo ngành kinh tế, ranh giới hành chính; những doanh nghiệp có một hoặc nhiều đơn vị ở các địa phương khác nhau thì số liệu của toàn doanh nghiệp được phân vào cho địa phương có trụ sở chính của doanh nghiệp đóng; những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nhiều ngành nghề thì căn cứ vào ngành sản xuất kinh doanh chính.
3. Khu vực kinh tế Nhà nước
Gồm các loại hình doanh nghiệp sau:
+ Doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước do Trung ương và địa phương quản lý.
+ Doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, đó là công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước do Trung ương quản lý và do địa phương quản lý.
+ Công ty cổ phần trong nước mà Nhà nước giữ trên 50% vốn điều lệ.
4. Khu vực doanh nghiệp ngoài Nhà nước
Là các doanh nghiệp vốn trong nước mà nguồn vốn thuộc sở hữu tập thể, tư nhân một người hoặc một nhóm người hoặc có sở hữu Nhà nước nhưng chiếm từ 50% vốn điều lệ trở xuống. Khu vực doanh nghiệp ngoài Nhà nước gồm:
+ Hợp tác xã;
+ Doanh nghiệp tư nhân;
+ Công ty hợp danh;
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn tư nhân;
+ Công ty cổ phần có vốn Nhà nước từ 50% trở xuống.
5. Khu vực đầu tư trực tiếp với nước ngoài
Là các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài, không phân biệt tỷ lệ góp vốn của nước ngoài là bao nhiêu. Khu vực có vốn đầu tư trực tiếp với nước ngoài gồm;
+ Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài;
+ Doanh nghiệp liên doanh giữa nước ngoài với các đối tác trong nước.
6. Ngành sản xuất kinh doanh
Phân ngành căn cứ vào ngành sản xuất kinh doanh chính của mỗi doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp chỉ phân vào một ngành sản xuất kinh doanh duy nhất – là ngành sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp. Ngành sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp là ngành mà doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập chiếm tỷ trọng lớn nhất về giá trị sản xuất trong doanh nghiệp, hoặc ngành sản xuất kinh doanh theo thiết kế xây dựng doanh nghiệp, là ngành quyết định phương hướng và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu những tiêu thức trên không xác định được, thì ngành sản xuất kinh doanh chính được xác định theo ngành có tỷ lệ lao động nhiều nhất trong năm.
7. Doanh thu thuần
Là tổng thu nhập doanh nghiệp do tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho bên ngoài sau khi trừ các khoản thuế và các khoản giảm trừ.
Doanh thu thuần Không bao gồm:
+ Doanh thu hoạt động tài chính (trừ thuê thiết bị, máy móc có người điều khiển kèm theo);
+ Doanh thu hoạt động bất thường: Thanh lý, nhượng bán tài sản, thu tiền phạt hợp đồng, thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý…