Page 57 - NG2022_merged
P. 57
Lao động có việc làm phi chính thức là những người có việc làm thuộc một
trong năm nhóm sau: (i) Lao động gia đình không được hưởng lương, hưởng
công; (ii) Người chủ của cơ sở, lao động tự làm trong khu vực phi chính thức; (iii)
Người làm công hưởng lương không được ký hợp đồng lao động hoặc được ký
hợp đồng lao động nhưng không được cơ sở tuyển dụng đóng bảo hiểm xã hội
theo hình thức bắt buộc; (iv) Xã viên hợp tác xã không đóng bảo hiểm xã hội bắt
buộc; (v) Lao động tự làm hoặc lao động làm công hưởng lương trong các hộ gia
đình hoặc hộ nông, lâm nghiệp và thủy sản.
Lao động trong khu vực hộ nông, lâm nghiệp và thủy sản.
Tỷ lệ lao động có việc làm phi chính thức là tỷ lệ phần trăm giữa số người có
việc làm phi chính thức so với tổng số lao động có việc làm.
Công thức tính:
Số lao động có việc làm
Tỷ lệ lao động có việc làm phi chính thức × 100
phi chính thức (%) =
Số lao động có việc làm
Năng suất lao động
Năng suất lao động phản ánh hiệu suất làm việc của lao động, thường đo bằng
tổng sản phẩm trong nước tính bình quân một lao động trong thời kỳ tham chiếu.
Công thức tính:
Năng suất lao động Tổng sản phẩm trong nước (GDP)
(VND/lao động) = Tổng số người làm việc bình quân
Thu nhập bình quân một lao động đang làm việc
Thu nhập của lao động đang làm việc bao gồm những khoản thu nhập sau:
- Thu nhập từ tiền công, tiền lương và các khoản thu nhập khác có tính chất
như lương, gồm: Tiền làm thêm, tiền thưởng, tiền phụ cấp,… của những người lao
động làm công hưởng lương trong nền kinh tế. Các khoản thu nhập này có thể
bằng tiền hoặc hiện vật.
- Thu nhập từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, gồm: Thu lợi từ các hoạt
động sản xuất nông nghiệp để bán sản phẩm, lợi nhuận từ việc kinh doanh hàng
56