Page 56 - NG2022_merged
P. 56
Tỷ lệ thất nghiệp
Số người thất nghiệp là người từ đủ 15 tuổi trở lên mà trong thời kỳ tham
chiếu có đầy đủ cả 03 yếu tố: Hiện không làm việc, đang tìm kiếm việc làm và sẵn
sàng làm việc.
Người thất nghiệp còn là những người hiện không có việc làm và sẵn sàng
làm việc nhưng trong thời kỳ tham chiếu không đi tìm việc do đã chắc chắn có
một công việc hoặc một hoạt động sản xuất kinh doanh để bắt đầu sau thời kỳ
tham chiếu.
Tỷ lệ thất nghiệp là tỷ lệ phần trăm giữa số người thất nghiệp so với lực
lượng lao động.
Công thức tính:
Tỷ lệ thất nghiệp = Số người thất nghiệp × 100
(%) Lực lượng lao động
Tỷ lệ thiếu việc làm
Số người thiếu việc làm gồm những người có việc làm trong thời gian tham
chiếu (07 ngày trước thời điểm quan sát) thoả mãn cả 03 tiêu chuẩn sau đây:
a) Thực tế họ đã làm tất cả các công việc dưới ngưỡng thời gian 35 giờ.
b) Mong muốn làm việc thêm giờ, nghĩa là: Muốn làm thêm một (hoặc một
số) công việc để tăng thêm giờ; muốn thay thế một trong số (các) công việc đang
làm bằng một công việc khác để có thể tăng thêm giờ; muốn tăng thêm giờ của
một trong các công việc đang làm hoặc kết hợp 3 loại mong muốn trên.
c) Sẵn sàng làm việc thêm giờ, nghĩa là: Trong thời gian tới (ví dụ trong tuần
tới) nếu có cơ hội việc làm thì họ sẵn sàng làm thêm giờ.
Tỷ lệ thiếu việc làm là chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ so sánh số người thiếu việc làm
với tổng số người đang làm việc trong nền kinh tế.
Công thức tính:
Tỷ lệ thiếu việc làm = Số người thiếu việc làm × 100
(%) Tổng số người đang làm việc
Tỷ lệ lao động có việc làm phi chính thức
55