[ 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 ]

Năm 2014, trước thực trạng sản xuất kinh doanh tiếp tục đối mặt với những khó khăn áp lực: Sức mua trên thị trường thấp; khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế chưa cao; sức ép nợ xấu còn nặng nề; hàng hóa trong nước tiêu thụ chậm; quá trình tái cơ cấu kinh tế diễn ra thiếu đồng bộ và chưa thực sự có những bước đi hiệu quả. Mặt khác tình hình biển Đông có nhiều diễn biến phức tạp, bước đầu ảnh hưởng đến động thái phát triển kinh tế - xã hội và đời sống dân cư cả nước.
Tuy vậy với những cố gắng trong chỉ đạo điều hành của Đảng bộ và Chính quyền địa phương, với sự nổ lực của các ngành, các cấp; kinh tế xã hội tỉnh Bình Thuận đã có những chuyển biến tích cực.

- Sản xuất nông nghiệp khá thuận lợi. Sản lượng lương thực cả năm đạt 791,1 ngàn tấn, tăng 4,3% so với năm trước. Chăn nuôi được phục hồi. Khai thác hải sản ổn định, đạt 197,9 ngàn tấn (tăng 5,8% so với năm trước). Nuôi trồng thuỷ sản tuy gặp một số khó khăn nhất định, song tính chung sản lượng đạt 13,5 ngàn tấn (tương đương với năm trước). Sản xuất tôm giống tăng khá cao (đạt 27,4 tỷ Post, tăng 57% so với năm trước).

- Sản xuất công nghiệp tiếp tục duy trì ổn định. Thị trường xuất khẩu hàng may mặc, thuỷ sản giữ ổn định; đá xây dựng sản xuất tăng khá; sản lượng điện phát ra tiếp tục tăng; sản xuất chế biến các mặt hàng lương thực, thực phẩm giữ ổn định do thị trường tiêu thụ trong tỉnh được giữ vững

- Hoạt động thương mại dịch vụ tiếp tục phát triển. Tổng mức bán lẻ hàng hóa tăng 13,4% so với năm trước (nếu loại trừ yếu tố tăng giá thì tăng 8,2%).

- Xuất khẩu hàng thủy sản và may mặc tăng khá. Kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản cả năm đạt 115,78 triệu USD (tăng 3,6% so với năm trước); hàng may mặc đạt 105,6 triệu USD (tăng 49,9% so với năm trước)

- Hoạt động du lịch tiếp tục tăng trưởng; số lượt khách đến tăng 7,7%; trong đó khách quốc tế tăng 11,6%; doanh thu du lịch tăng 17,8% so với năm trước.

- Giá hàng hóa, dịch vụ biến động tăng ở mức thấp; sau 01 năm giá tiêu dùng tăng 2,27% (năm trước tăng 5,94%). Đây là mức tăng thấp nhất trong 10 năm qua.

- Hoạt động vận tải ổn định, đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hoá và hành khách trên tất cả các tuyến đường.

- Các vấn đề xã hội tiếp tục có nhiều mặt chuyển biến. Trong năm các dịch bệnh nguy hiểm không xảy ra; các bệnh xã hội được tiếp tục chú trọng, quan tâm điều trị kịp thời. Chương trình y tế quốc gia được triển khai đều ở các tuyến. Chất lượng dạy và học ở các cấp phổ thông được tiếp tục chú trọng, từng bước nâng lên; tỷ lệ bỏ học giảm; các kỳ thi tốt nghiệp, thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT diễn ra an toàn, nghiêm túc; đã chuẩn bị tốt các điều kiện cần thiết cho năm học mới. Giải quyết việc làm cho người lao động có nhiều cố gắng. Công tác xoá đói giảm nghèo, chăm sóc các gia đình, những người có công với nước được tiếp tục quan tâm. Tai nạn giao thông qua giảm cả 3 tiêu chí (số vụ, số người chết, số người bị thương) so với năm trước.

Những kết quả đó đã đưa tổng sản phẩm trong tỉnh đạt 42.684 tỷ đồng; nếu loại trừ yếu tố tăng giá thì GRDP tăng 8,75% so với năm trước, trong đó nhóm ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 4,95%; nhóm công nghiệp và xây dựng tăng 8,30%; nhóm dịch vụ tăng 10,70%. Cơ cấu các nhóm ngành có chuyển dịch tích cực: nhóm nông lâm thuỷ sản chiếm 18,4% (năm trước 19,1%); công nghiệp xây dựng 35,2% (năm trước 34,9%), dịch vụ 46,7% (năm trước chiếm 45,7%). GRDP bình quân đầu người đạt 35,2 triệu đồng; tương đương 1.656 USD (năm trước 1.493 USD).

Để đánh giá thực trạng mức sống dân cư trên địa bàn, năm 2014 Cục Thống kê Bình Thuận đã tiếp tục điều tra mẫu 1.500 hộ gia đình. Số lượng mẫu điều tra được phân bổ hợp lý theo khu vực, theo vùng, theo ngành nghề chủ yếu của hộ. Thông qua kết quả điều tra, Cục Thống kê Bình Thuận biên soạn chuyên đề: Kết quả khảo sát mức sống dân cư tỉnh Bình Thuận 2014” giúp lãnh đạo các ngành, các cấp tham khảo.

Chuyên đề được trình bày với một số nội dung sau:

- Hộ, nhân khẩu, lao động trên địa bàn

- Trình độ học vấn (người từ 6 tuổi trở lên) và trình độ chuyên môn kỹ thuật nghiệp vụ (người từ 15 tuổi trở lên) 

- Nhà ở, sử dụng điện, nguồn nước, vệ sinh môi trường và tiện nghi sinh hoạt

- Thu nhập của hộ gia đình

- Chi tiêu và cơ cấu chi tiêu

- Tích luỹ hộ gia đình

- Tiếp cận thông tin và hoạt động thể dục thể thao, du lịch

- Nhận định của chủ hộ về một số vấn đề xã hội

- Đánh giá tổng quát

- Một số giải pháp chủ yếu để tiếp tục cải thiện, nâng cao mức sống

Đầu trang | Trang trước | Tiếp theo