III. CÁC ĐỀ XUẤT VỀ CHÍNH SÁCH VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ BÌNH THUẬN TRONG THỜI GIAN ĐẾN:
1. Ý kiến đề xuất từ doanh nghiệp.
Để đưa ra những quyết định, chính sách hợp lý nhằm cải thiện môi trường đầu tư tại địa phương, cần phải biết được nhu cầu từ phía doanh nghiệp như thế nào?. Trong quá trình điều tra, đã thu thập được nhiều ý kiến phản hồi của các DN về những vấn đề cần được tháo gỡ như vốn, cơ sở hạ tầng, chính sách vĩ mô, thuế thu nhập…. Qua đó, ta thấy được những nhu cầu, những khó khăn mà các DN đang gặp phải; từ đó giúp các cấp quản lý nhà nước tìm ra hướng giải quyết hợp lý, hợp tình tạo điều kiện cho sự phát triển của các DN nói riêng và sự phát triển chung của địa phương.
Bảng số liệu về những nhu cầu trong môi trường đầu tư từ các doanh nghiệp đề xuất.
ĐVT: %
|
Trong tổng số |
||
quan trọng nhất |
quan trọng |
quan trọng |
|
A |
1 |
2 |
3 |
- Loại bỏ hoặc hạn
chế các thủ tục
|
64.8 |
16.2 |
19.1 |
- Hỗ trợ đất đai/ nhà xưởng |
60.5 |
29.0 |
10.5 |
- Hỗ trợ kết cấu hạ tầng |
59.0 |
24.4 |
16.7 |
- Giúp tiếp cận tín dụng dễ dàng hơn |
40.9 |
40.9 |
18.2 |
- Hạn chế cạnh tranh từ hàng nhập khẩu |
37.5 |
50.0 |
12.5 |
- Nhập khẩu các đầu vào tự do hơn |
28.6 |
14.3 |
57.1 |
- Hỗ trợ cung ứng nguyên vật liệu |
27.7 |
46.8 |
25.5 |
- Hỗ trợ nghiên cứu và phát triển kỹ thuật |
8.8 |
50.0 |
41.2 |
- Cải thiện các phương tiện đào tạo cho người lao động |
29.3 |
48.8 |
22.0 |
- Hỗ trợ tiếp thị |
6.7 |
60.0 |
33.3 |
- Cụ thể hóa các chính sách dài hạn của Chính phủ |
12.3 |
45.6 |
42.1 |
- Hoàn thiện các chính sách kinh tế vĩ mô |
14.3 |
42.9 |
42.9 |
- Ban hành các chính sách có lợi hơn cho khu vực tư nhân |
16.9 |
37.8 |
45.3 |
- Giảm thuế thu nhập doanh nghiệp |
33.9 |
19.1 |
47.0 |
- Không cần thiết |
100.0 |
- |
- |
- Khác |
- |
- |
- |
Dựa trên ý kiến của các doanh nghiệp, cho thấy các nhu cầu về cải thiện kết cấu hạ tầng (59%), giải quyết đất đai - nhà xưởng (60,5%), loại bỏ các thủ tục hành chính quan liêu (64,8%) và giúp tiếp cận tín dụng dễ dàng hơn (40,9%) tiếp tục là vấn đề các doanh nghiệp quan tâm nhất. Quan trọng thứ hai là các vấn đề về cụ thể hóa các chính sách dài hạn của Nhà nước (45,6%), hỗ trợ tiếp thị (60%), hỗ trợ nghiên cứu và phát triển kỹ thuật (50%), đáp ứng được nhu cầu về nguồn nguyên vật liệu tại chỗ (46,8%). Cũng vì lý do nguyên vật liệu của một số ngành đặc thù như may mặc, sản xuất sản phẩm kim loại của địa phương còn hạn chế nên nhu cầu nhập khẩu từ nước ngoài là quan trọng thứ ba (57,1%).
2. Một số giải pháp hoàn thiện môi trường đầu tư trong thời gian đến.
a) Hoàn thiện chính sách cải cách hành chính:
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện cơ chế "một cửa", giảm bớt giấy phép, thời gian cũng như chi phí gia nhập thị trường cho tất cả các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài; không hạn chế về quy mô đầu tư và quy mô lao động; xóa bỏ các hình thức phân biệt đối xử trong tiếp cận các cơ hội, nguồn lực và thông tin thị trường. Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh trong hoạt động quản lý đầu tư; phân định rõ quyền hạn, trách nhiệm của từng cơ quan trong việc giải quyết các vấn đề phát sinh.
- Tăng cường kiểm tra thực hiện công tác cải cách hành chính tại các cơ quan chức năng các cấp, đặc biệt ở cơ quan quản lý hành chính cấp xã, phường. Cải tiến mạnh thủ tục hành chính liên quan đến các hoạt động đầu tư theo hướng tiếp tục đơn giản hoá việc cấp phép đầu tư, mở rộng phạm vi các dự án thuộc diện đăng ký cấp phép đầu tư; quy định cụ thể, rõ ràng về các thủ tục từ khi xin chủ trương đầu tư đến triển khai xây dựng dự án, đưa dự án vào hoạt động nhằm giải quyết các thủ tục hành chính về đầu tư được nhanh chóng, kịp thời, tiết kiệm chi phí, rút ngắn thời gian đi lại cho nhà đầu tư. Đặc biệt, cần kiên quyết xử lý kịp thời, nghiêm khắc những trường hợp cán bộ, công chức thụ lý hồ sơ quan liêu, cố tình nhũng nhiễu, gây khó khăn cho nhà đầu tư.
- Tăng cường thực hiện tin học hoá trong quản lý, nghiên cứu đầu tư xây dựng phần mềm thông tin doanh nghiệp, cung cấp thông tin kịp thời, chuẩn xác, đồng bộ và đối thoại qua mạng tin học với các nhà đầu tư.
- Hoàn chỉnh hệ thống pháp lý chung để tạo lập môi trường đầu tư ổn định và bình đẳng.
b) Nâng cao tính đồng bộ và hiện đại kết cấu hạ tầng, kỹ thuật:
Kết cấu hạ tầng có vai trò quan trọng trong việc thu hút vốn đầu tư, làm nền móng cho hoạt động đầu tư. Trong những năm gần đây kết cấu hạ tầng ở Bình Thuận đã có nhiều đổi mới theo hướng hiện đại hoá, đồng bộ hóa nhưng không phải vì thế mà quá trình phát triển hệ thống cơ sở nền móng này lại không tiếp tục được quan tâm. Phát triển kết cấu hạ tầng đồng nghĩa với việc xây dựng đường giao thông, bến bãi nhà ga, hệ thống cung cấp điện nước, thông tin, bưu điện…. đặc biệt là phát triển công nghệ thông tin từ cấp tỉnh đến cơ sở. Chất lượng kết cấu hạ tầng quyết định đến hiệu quả đầu tư nên nó được các nhà đầu tư trong và ngoài nước quan tâm trước hết. Tuy nhiên vấn đề này không phải một lúc chúng ta có thể giải quyết xong được, nó đòi hỏi lượng vốn lớn để chuẩn bị. Các giải pháp đặt ra:
- Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng là vấn đề phức tạp liên quan đến quyền lợi của nhân dân có đất trong quy hoạch. Để thực hiện tốt vấn đề này cần có sự lãnh đạo đồng bộ của các cấp các ngành, cơ quan địa phương và các DN. Cần có sự phối hợp chặt chẽ cùng với việc tuyên truyền công khai chủ chương chính sách để cho nhân dân hiểu rõ chủ chương xây dựng và phát triển công nghiệp, đồng thời hiểu rõ các chính sách về đất đai của chính phủ đến sự vận dụng trong chính sách cuả tỉnh. Việc nâng cấp kết cấu hạ tầng cần gắn liền với việc bảo vệ môi trường.
- Nâng cấp và đầu tư mới hệ thống giao thông, đẩy nhanh tiến độ xây dựng các khu công nghiệp, cảng biển nhằm thu hút các nhà đầu tư nhanh hơn, nguồn vốn đầu tư không bị dàn trải, thời gian đi vào hoạt động sản xuất sẽ được rút ngắn.
- Tạo điều kiện thuận lợi về mặt bằng kinh doanh cho nhà đầu tư thông qua việc công khai, minh bạch quy hoạch sử dụng đất, quỹ đất; xây dựng hoặc hỗ trợ xây dựng khu công nghiệp, cụm công nghiệp cùng với hạ tầng kỹ thuật trong hàng rào và ngoài hàng rào; bảo đảm các quyền cơ bản theo luật định của các nhà đầu tư đối với đất đai.
- Xây dựng hệ thống hạ tầng dịch vụ đáp ứng cho nhu cầu của người lao động như nhu cầu ăn ở, vui chơi giải trí, khám chữa bệnh,….
- Hỗ trợ nghiên cứu và phát triển ứng dụng kỹ thuật công nghệ vào quy trình sản xuất của các DN.
c) Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư:
- Công tác xúc tiến thương mại phải thật sự mang lại hiệu quả, đẩy mạnh vai trò của các hiệp hội ngành nghề để tạo sự đoàn kết trong kinh doanh giữa các doanh nghiệp với nhau.
- Hoạt động xúc tiến đầu tư phải phù hợp với điều kiện, vị trí địa lý, thế mạnh kinh tế của địa phương. Xây dựng các trung tâm hỗ trợ DN như: cung cấp thông tin về thị trường, khách hàng, hỗ trợ xúc tiến thương mại, giới thiệu và tư vấn về các nguồn vốn đầu tư và các đối tác kinh doanh, đầu tư để doanh nghiệp lựa chọn.
- Bên cạnh đó cần củng cố niềm tin cho các nhà đầu tư bằng cách tăng cường gặp gỡ tiếp xúc với các cán bộ quản lý hoạt động đầu tư nhằm lấy ý kiến của các nhà đầu tư cũng như giải đáp thắc mắc, tháo gỡ kịp thời các khó khăn cho họ. Đối với các dự án đang triển khai, cần tổ chức các buổi làm việc trực tiếp giữa nhà đầu tư và lãnh đạo địa phương để nhanh chóng giải quyết những vướng mắc trong các giai đoạn thực hiện dự án.
d) Một số giải pháp giúp đỡ doanh nghiệp tiếp cận nguồn tín dụng dễ dàng hơn:
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của quỹ bảo lãnh tín dụng, giúp DN có thể vay vốn khi gặp khó khăn về tài sản thế chấp. Quỹ bảo lãnh tín dụng có thể bảo lãnh tín dụng cho các khoản vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các dự án kinh doanh có hiệu quả. Tuy nhiên để quỹ này hoạt động tốt cần có các quy định rõ ràng về trách nhiệm của quỹ đối với cơ quan tín dụng và doanh nghiệp cũng như làm rõ cơ chế quản lý và điều hành quĩ để tránh tình trạng làm nảy sinh một khâu trung gian giữa DN và ngân hàng trong quá trình thực hiện các giao dịch.
- Các ngân hàng cần tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn vay dễ dàng hơn, với những mức lãi suất chấp nhận được. Do tình hình kinh tế còn khó khăn nên các doanh nghiệp khó có thể đạt được doanh thu và lợi nhuận như lúc trước, vì thế việc lãi suất cao sẽ gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Điều chỉnh chính sách về tài sản thế chấp đối với các khoản vay. Hiện nay, nhiều doanh nghiệp không thể vay vốn ngân hàng vì không có tài sản thế chấp. Do đó các ngân hàng đã áp dụng cho các doanh nghiệp dùng các tài sản hình thành từ các khoản vay để làm tài sản thế chấp. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp doanh nghiệp vẫn không thể đáp ứng được yêu cầu của ngân hàng về tài sản thế chấp. Trong những trường hợp nhất định, ngân hàng có thể đánh giá tiềm năng và giá trị của các dự án kinh doanh tốt để cho vay và cùng với doanh nghiệp giám sát việc kinh doanh để giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh. Lúc đó ngân hàng sẽ coi bản kế hoạch kinh doanh tốt như một tài sản thế chấp có giá trị thay cho tài sản khác.
e) Chính sách thuế:
- Chính sách thuế thu nhập công ty cần được đơn giản hoá và loại bỏ dần các trường hợp miễn giảm tiến tới thống nhất hệ thống thuế đối với các loại hình doanh nghiệp. Điều này sẽ xoá bỏ được tình trạng có hàng loạt quy định miễn giảm thuế khác nhau trong các luật khác nhau như luật khuyến khích đầu tư trong nước, luật đầu tư nước ngoài. Nếu có sự ưu đãi dễ dẫn đến các hiện tượng tiêu cực trong nền kinh tế và tạo ra sự phân biệt đối xử giữa những người nộp thuế từ đó tạo ra cảm giác là thuế không công bằng. Hơn nữa một số nghiên cứu còn cho rằng các ưu đãi về thuế đã không có tác dụng như mong muốn mà đôi khi có tác dụng ngược lại, giảm tính cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Do vậy mà xu hướng của thế giới hiện nay là loại bỏ dần các chính sách ưu đãi về thuế cho các hoạt động kinh tế cụ thể và tiến tới sử dụng những thuế suất thấp hơn trên mọi lĩnh vực đối với tất cả các doanh nghiệp. Điều này có tác dụng khuyến khích cả đầu tư trong nước lẫn đầu tư nước ngoài.
- Hoàn thiện hơn nữa hệ thống thuế giá trị gia tăng, đặc biệt là cải tiến chính sách về hoàn thuế giá trị gia tăng cho các DN trong toàn bộ nền kinh tế, vì hoàn thuế chậm sẽ dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn của các DN vốn đã rất nhỏ bé và thiếu, gây cản trở công việc kinh doanh của các DN này. Các quy định về thuế suất cần được hoàn thiện hơn nữa đối với người nộp thuế nhờ đó sẽ giảm khả năng vi phạm của cả người nộp thuế và cả cán bộ thu thuế.
- Xoá bỏ các hình thức thuế khoán hoặc khoán định mức thu thuế đối với cán bộ thu thuế vì đây là hình thức khiến cán bộ thu thuế dễ dàng áp dụng các định mức thuế cho DN và tăng khả năng trốn thuế của DN.
- Các chính sách thuế phù hợp với đặc thù và điều kiện của DN và cần dành những ưu đãi để khuyến khích các chủ thể kinh tế hướng theo mục tiêu mà Nhà nước dự định. Những ưu đãi về thuế phải nằm trong danh mục các ngành nghề được khuyến khích phát triển, hoặc khuyến khích các DN đầu tư vào vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc miền núi ít người…
f) Đào tạo phát triển nguồn nhân lực:
- Xây dựng và triển khai chiến lược đào tạo nghề, khắc phục tình trạng mất cân đối nghiêm trọng hiện nay về cơ cấu đào tạo. Khuyến khích người lao động trẻ thiếu kinh nghiệm, tay nghề kỹ thuật chưa cao đi nâng cao trình độ. Cần gắn những biện pháp đào tạo bồi dưỡng nâng cao chất lượng tay nghề, trình độ văn hóa người lao động với chính sách lao động.
- Cần có hỗ trợ cho việc đào tạo và đào tạo lại lao động dưới nhiều hình thức, cần bố trí và sử dụng hợp lý nguồn nhân lực hiện có.
- Tăng cường quản lý Nhà nước về đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực, hạn chế việc chất lượng nguồn nhân lực yếu kém, thiếu tính chuyên nghiệp, yếu về trình độ như hiện nay.
- Định hướng các trường Đại học, cao đẳng, trung cấp nghề của địa phương đào tạo chuyên sâu nguồn nhân lực theo các ngành phát triển đặc thù của địa phương, tránh tập trung đào tạo các ngành ít liên quan hoặc nhu cầu thấp so với thực tế của địa phương.
KẾT LUẬN
Trong những năm qua, môi trường đầu tư tại Bình Thuận đã không ngừng được hoàn thiện, tạo điều kiện cho việc thu hút nguồn vốn đầu tư từ trong và ngoài nước.
Đánh giá được tầm quan trọng của môi trường đầu tư nên trong những năm qua, chính quyền địa phương đã thường xuyên lắng nghe các nhà đầu tư và ban hành nhiều biện pháp nhằm cải thiện môi trường đầu tư, tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp, có những chính sách ưu đãi đầu tư…. Những biện pháp này đã chứng tỏ Nhà nước luôn quan tâm và chia sẻ thành công cũng như rủi ro với các nhà đầu tư.
Tuy đã có những bước cải thiện đáng kể, song môi trường đầu tư tại Bình Thuận vẫn còn có nhiều hạn chế, tuy đã có nhiều cải thiện đáng kể song vẫn chưa đủ để duy trì và nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế. Các yếu tố cản trở tới phát triển môi trường đầu tư tại địa phương như nạn tham nhũng, thủ tục hành chính nặng nề, chi phí đầu vào cao, hệ thống tài chính ngân hàng chưa hoàn thiện, chính sách thuế, kết cấu hạ tầng chưa phát triển….
Vì vậy, trong những năm tới Bình Thuận cần phải tiếp tục cải thiện hơn nữa môi trường đầu tư, tạo ra một môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, thông thoáng nhất cho các nhà đầu tư.
Để có một hệ thống cơ chế và chính sách hợp lý, có hiệu quả cần phải có sự nỗ lực từ hai phía: Chính quyền và Doanh nghiệp. Chính quyền có trách nhiệm ban hành cơ chế chính sách và khuôn khổ pháp lý, tạo môi trường đầu tư thuận lợi, còn doanh nghiệp có trách nhiệm phải tham gia và thực hiện các chính sách trên một cách nghiêm túc.