NHỮNG BƯỚC ĐẦU PHÁT TRIỂN TRANG TRẠI
2) Số lượng trang trại :
b) Quy mô trang trại các loại hình trang trại:
Tùy theo từng loại hình trang trại quy mô trang trại lớn, nhỏ phụ thuộc vào trồng cây gì, nuôi con gì và thành lập từ năm nào cũng có những ảnh hưởng nhất định. Cụ thể qua từng loại hình trang trại như sau:
* Trang trại trồng cây hàng
năm: Chủ yếu hình thành nhiều ở huyện Bắc Bình, Hàm Thuận Bắc và Hàm Tân tương
ứng với qũy đất cây hàng năm chiếm cơ
cấu lớn. Thật vậy tổng số đất cây hàng năm của huyện Bắc Bình chiếm 31,29% trong
tổng số đất cây hàng năm toàn tỉnh, Hàm Thuận Bắc chiếm 18,2%, Hàm Tân chiếm
11,4%.
Cơ cấu số lượng trang trại theo quy mô: diện tích đất trồng cây hàng năm dưới 5 ha có 115 ( chiếm tỷ lệ 48,73%), diện tích từ 5 ha đến dưới 10 ha có 103 ( chiếm tỷ lệ 43,61%), diện tích từ 10 ha đến dưới 20 ha có 13 ( chiếm tỷ lệ 5,1%) và diện tích từ 20 ha đến dưới 50 ha chỉ có 3 ( chiếm tỷ lệ 1,27%) và trên diện tích từ 50 ha trở lên chưa có trang trại nào. Điều này cho thấy tỷ lệ trang trại có quy lớn còn rất thấp chưa tương xứng với đất đai hiện có. Các huyện, thành phố có Trang trại trồng cây hàng năm phân theo quy mô diện tích như sau:
|
Tổng số |
Chia ra |
||||
Dưới 5 ha |
Từ 5 ha đến dưới 10 ha |
Từ 5 ha đến dưới 10 ha |
Từ 5 ha đến dưới 10 ha |
Từ 5 ha đến dưới 10 ha |
||
Bắc Bình |
84 |
23 |
60 |
|
1 |
|
Hàm Thuận Bắc |
64 |
51 |
8 |
4 |
|
|
Hàm Thuận Nam |
17 |
17 |
|
|
|
|
Tánh Linh |
2 |
1 |
1 |
|
|
|
Hàm Tân |
56 |
14 |
30 |
9 |
2 |
|
Đức Linh |
13 |
9 |
4 |
|
|
|
Quy mô diện tích càng lớn thì cơ cấu số trang trại các vùng miền núi theo quy mô càng cao đó là do điều kiện qũy đất nhiều hơn thể hiện qua cơ cấu quy mô của các vùng:
- Diện tích dưới 5: số trang trại vùng đồng bằng, trung du chỉ chiếm cơ cấu 30,4% thì miền núi, núi cao chiếm 69,6.
- Diện tích từ 5 đến dưới 10 ha: số trang trại vùng đồng bằng, trung du chỉ chiếm cơ cấu 3,9% thì miền núi, núi cao chiếm 96,1.
- Diện tích từ 10 đến dưới 20 ha: số trang trại vùng đồng bằng, trung du chỉ chiếm cơ cấu 15,4% thì miền núi, núi cao chiếm 84,6.
- Diện tích trên 20 ha: chỉ có ở miền núi, vùng đồng bằng không có.
* Trang trại trồng cây lâu năm: Có hầu hết ớ các huyện, thành phố nhưng đại đa số nằm ở 2 huyện huyện Đức Linh và Tánh linh. Điều này khá rõ ràng bởi vì qũy đất cây lâu năm của 2 huyện này chiếm trên 70% tổng số đất cây lâu năm toàn tỉnh ( Đức Linh: chiếm 39,72%, Tánh Linh chiếm 30,33%). Hơn nữa ở 2 huyện này do môi trường đất phù hợp với một số loại cây công nghiệp lâu năm có nhiều triển vọng và được quy hoạch phát triển trên quy mô lớn như cây cao su, cây cà phê, cây hồ tiều, cây điều...
Tỷ lệ số trang trại có quy mô diện tích đất lớn có cao hơn so với cây hàng năm như: diện tích đất trồng cây lâu năm dưới 5 ha có 245 ( chiếm tỷ lệ 45,97% ở đây chủ yếu là cây hồ tiêu tiêu chí trang trại chỉ cần 0,5 ha trở lên), diện tích từ 5 ha đến dưới 10 ha có 226 ( chiếm tỷ lệ 42,40%), diện tích từ 10 ha đến dưới 20 ha có 48 ( chiếm tỷ lệ 9%), diện tích từ 20 ha đến dưới 50 ha có 8 ( chiếm tỷ lệ 1,5%) và diện tích trên 50 ha có 3 trang trại ( chiếm tỷ lệ 0.56%). Các huyện, thành phố có trang trại cây hàng lâu phân theo quy mô diện tích như sau:
|
Tổng số |
Chia ra |
||||
Dưới 5 ha |
Từ 5 ha đến dưới 10 ha |
Từ 5 ha đến dưới 10 ha |
Từ 5 ha đến dưới 10 ha |
Từ 5 ha đến dưới 10 ha |
||
Phan Thiết |
11 |
|
9 |
2 |
|
|
Tuy Phong |
1 |
|
|
1 |
|
|
Bắc Bình |
16 |
1 |
15 |
|
|
|
Hàm.T. Bắc |
24 |
2 |
20 |
2 |
|
|
Hàm.T. Nam |
18 |
8 |
7 |
2 |
1 |
|
Tánh Linh |
161 |
62 |
77 |
19 |
1 |
|
Hàm Tân |
33 |
3 |
21 |
3 |
3 |
2 |
Đức Linh |
269 |
169 |
77 |
19 |
3 |
1 |
Tương ứng như cây hàng năm, số trang trại phân theo quy mô diện tích của các vùng miền núi bao giờ cũng cao hơn rất nhiều thể hiện qua cơ cấu quy mô của các vùng như sau:
- Diện tích dưới 5 ha: số trang trại vùng đồng bằng, trung du chỉ chiếm cơ cấu 3,67% thì miền núi, núi cao chiếm 96,32%.
- Diện tích từ 5 đến dưới 10 ha: số trang trại vùng đồng bằng, trung du chỉ chiếm cơ cấu 10,61% thì miền núi, núi cao chiếm 89,38%.
- Diện tích từ 10 đến dưới 20 ha: số trang trại vùng đồng bằng, trung du chỉ chiếm cơ cấu 10,41% thì miền núi, núi cao chiếm 89,58%.
- Diện tích từ 10 đến dưới 20 ha: số trang trại vùng đồng bằng, trung du chỉ chiếm cơ cấu 25% thì miền núi, núi cao chiếm 75%.
- Diện tích từ 50 ha trở lên : chỉ có ở miền núi còn vùng đồng bằng không có.
Phải nói đối với Trang trại trồng cây lâu năm đang là một trong những loại hình trang trại có nhiều triển vọng nhất, hiện nay có rất nhiều hộ chưa thành trang trại do đang tích lũy vốn đầu tư khai hoang mở rộng vùng chuyên canh và phải qua một thời kỳ xây dựng cơ bản lâu dài từ 3 đến 8 năm. Trong tổng số 533 Trang trại trồng cây lâu năm hiện có của tỉnh hiện nay chủ yếu phát triển các loại cây Hồ tiêu, cây Thanh long, cây Điều và Cao su cụ thể theo các quy mô như sau:
- Đối với cây Hồ tiêu: với quy mô từ 0,5 đến dưới 1 ha có 182 trang trại và quy mô từ 1 ha đến đến dưới 5 ha có 66 trang trại.
- Đối với cây Thanh long: với quy mô từ 3 đến dưới 5 ha có 10 trang trại, quy mô từ 5 ha đến đến dưới 10 ha có 2 trang trại và quy mô từ 10 ha trở lên có 1 trang trại.
- Đối với cây Điều: với quy mô từ 5 đến dưới 10 ha có 47 trang trại, quy mô từ 10 ha đến đến dưới 20 ha có 14 trang trại và quy mô từ 20 ha trở lên có 7 trang trại.
Như vậy số trang trại với quy 10 ha trở lên còn rất ít, chỉ trừ trang trại cây cao su có nhỉnh hơn. Đây là vấn đề trong tương lại cần phải tập trung đất đai chuyên canh ở mức cao nhiều hơn nữa.
* Trang trại chăn nuôi: Hầu hết ớ các huyện, thành phố đều có trang trại, nhưng huyện Bắc Bình chiếm phần lớn so với các huyện khác ( chiếm 69,1% trong tổng số trang trại chăn nuôi của toàn tỉnh).
Tỷ lệ số trang trại có
quy mô số lượng chăn nuôi các loại con như:
- Đối với chăn nuôi bò: có 91 trang trại chiếm phần lớn trong tổng số trang trại chăn nuôi toàn tỉnh ( 82,77%) chủ yếu , số quy mô nuôi từ 10 đến dưới 50 con có 53 trang trại ( ở đây gồm các trang trại chăn nuôi bò cái chỉ cần 10 con trở lên là đạt tiêu chí quy mô trang trại), quy mô nuôi từ 50 đến dưới 100 con có 27 trang trại và từ 100 con trở lên có 11 trang trại.
- Đối với chăn nuôi heo: có 6 trang trại chiếm 5,4% trong tổng số trang trại chăn nuôi toàn tỉnh, số quy mô nuôi từ 20 đến dưới 100 con có 5 trang trại ( ở đây gồm các trang trại chăn nuôi heo nái chỉ cần 20 con trở lên là đạt tiêu chí quy mô trang trại), quy mô nuôi từ 100 đến dưới 200 con có 1 trang trại và từ 200 con trở lên không có trang trại nào.
- Đối với chăn nuôi dê, cừu: có 4 trang trại chiếm 3,6% trong tổng số trang trại chăn nuôi toàn tỉnh, số quy mô nuôi từ 100 đến dưới 200 con có 1 trang trại, quy mô nuôi từ 200 đến dưới 400 con có 3 trang trại.
- Đối với chăn nuôi gia cầm: có 12 trang trại chiếm 10,9% trong tổng số trang trại chăn nuôi toàn tỉnh, số quy mô nuôi từ 2.000 đến dưới 3.000 con có 4 trang trại, quy mô nuôi từ 3.000 đến dưới 5.000 con có 7 trang trại và quy mô nuôi từ 5.000 con trở lên có 1 trang trại.
Số trang trại chăn nuôi phân theo vùng thì các vùng miền núi cũng rất cao hơn rất nhiều thể hiện qua cơ cấu quy mô của các vùng như sau:
- Đối với chăn nuôi bò: số trang trại vùng đồng bằng, trung du chiếm cơ cấu 9,37% thì miền núi, núi cao chiếm 90,63%.
- Đối với chăn nuôi heo: số trang trại vùng đồng bằng, trung du chiếm cơ cấu 14,29% thì miền núi, núi cao chiếm 85,71%.
- Đối với chăn nuôi dê, cừu: số trang trại vùng đồng bằng, trung du chỉ chiếm cơ cấu 25% thì miền núi, núi cao chiếm 75%.
- Đối với chăn nuôi gia cầm: chỉ có trang trại vùng miền núi, núi cao.
* Trang trại nuôi trồng thủy sản: Chủ yếu nuôi tôm thịt nước lợ, nuôi tôm giống ở vùng ven biển. Mới lúc đầu chỉ có ở Phan Thiết, Hàm Tân, sau này phát triển mở rộng ở các huyện Tuy Phong, Bắc Bình, Hàm Thuận Nam.
Tỷ lệ số trang trại có quy mô số lượng diện tích theo các loại nuôi trồng như sau:
- Đối với nuôi tôm thịt nước lợ có 83 trang trại, quy mô nuôi từ 1 đến dưới 2 ( dạng nuôi qui trình công nghiệp) có 63 trang trại, quy mô nuôi từ 2 đến dưới 5 ha có 18 trang trại.
- Đối với nuôi cá nước ngọt chỉ có 4 trang trại ở Đức Linh, số quy mô nuôi từ 1 đến dưới 2 ( dạng thâm canh) có 1 trang trại, quy mô nuôi từ 2 đến dưới 5 ha có 2 trang trại và từ 5 ha trở lên có 1 trang trại.
- Đối với nuôi cá lồng nước mặn chỉ có ở Phú qúi gồm 15 trang trại.
- Đối với nuôi tôm giống có 45 trang trại ( Phan Thiết 42, Tuy Phong 2 và Hàm Thuận nam 1)
* Trang trại kinh doanh tổng hợp: là trang trại hoạt động nhiều loại hình sản xuất khác nhau. Trong 128 trang trại tổng hợp có 4 trang trại vừa sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản; co 10 trang trại vừa sản xuất nông nghiệp vừa sản xuất lâm nghiệp; có 18 trang vừa sản xuất nông nghiệp vừa sản xuất thủy sản; có 46 trang trại vừa trồng trọt vừa chăn nuôi và co 50 trang trại vừa trồng cây hàng năm và trồng cả cây lâu năm.
Đầu trang |
Trang trước |
Muc lục | Tiếp theo