NHỮNG BƯỚC ĐẦU PHÁT TRIỂN TRANG TRẠI
2) Số lượng trang trại
a) Hình thành và phát triển các loại hình trang trại:
Theo Tổng điều Tra nông thôn, nông
nghiệp và thủy sản năm 2001, số lượng trang trại của cả nước hiện nay có hơn 60
ngàn trang trại tăng gần 5.000 so với năm 2000. Trong đó vùng Đông Nam bộ tăng
khá lớn, riêng tỉnh Bình Thuận có 1.168 trang trại tăng 27,7% ( tăng 254 trang
trại) so với năm 2000 và tăng 56,3% ( tăng 421 trang trại) so với năm
1999. Chia theo các loại hình như sau:
- Trang trại trồng cây hàng năm 236 trang trại chiếm 20,2% trong tổng số và tăng so với năm trước 57,3% ( tăng 86 trang trại)
- Trang trại trồng cây lâu năm 533 trang trại chiếm 45,6% trong tổng số và tăng so với năm trước 36,32% ( tăng 142 trang trại).
- Trang trại chăn nuôi 110 trang trại chiếm 9,4% trong tổng số và tăng so với năm trước 378,3% ( tăng 87 trang trại).
- Trang trại Lâm nghiệp 13 trang trại chiếm 1,1% trong tổng số và tăng so với năm trước 333,3% ( tăng 10 trang trại).
- Trang trại nuôi trồng thủy sản 148 trang trại ( trong đó có 45 trang trại sản xuất tôm giống) chiếm 12,7% trong tổng số và giảm so với năm trước 16,8% ( giảm 30 trang trại). Mặt dầu số trang trại nuôi trồng thủy sản giảm do qua điều tra một số trang trại năm trước không đủ tiêu chí về gía trị hoặc quy mô nên phải loại ra ngoài, tuy nhiên tình hình hiện nay nhiều hộ đang đứng ra đầu tư mới, mở rộng qui mô diện tích khả năng loại trang trại này sẽ tăng lên nhiều trong những năm tới.
- Trang trại kinh doanh tổng hợp 128 trang trại chiếm10,9% trong tổng số và giảm so với năm trước 24,3% ( giảm 41 trang trại)
Nếu tính theo số liệu khai báo trong tổng điều tra về năm thành lập của 1.168 trang trại này thì số trang trại thành lập từ năm 1997 trở về trước có 368 trang trại, thành lập trong năm 1998 là 154 trang trại và cộng dồn thành 522 trang trại, thành lập trong năm 1999 là 225 trang trại và cộng dồn 747 trang trại, thành lập trong năm 2000 là 167 trang trại và cộng dồn thành 914 trang trại, thành lập trong năm 2001 là 254 trang trại và cộng dồn thành 1.168 trang trại.
Tính đến nay khả năng có trên 1.200 trang trại. Nhưng trong bài viết này chủ yếu lấy số liệu từ Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản năm 2001.
Sở dĩ trang trại tỉnh Bình Thuận phát triển nhanh và đa dạng các loại hình, một phần do điều kiện địa lý đất đai, môi trường sinh thái có nhiều thuận lợi : Các huyện Phía Bắc của tỉnh còn khá nhiều đất hoang hóa, bạc màu và nhiều đồng cỏ tự nhiên có điều kiện phát triển Trang trại trồng cây hàng năm và chăn nuôi, các huyện phía nam của tỉnh phần lớn thuộc vùng đất xám, đất bazan có triển vọng phát triển vững chắc, lâu dài các loại công nghiệp cây lâu năm có gía trị kinh tế cao. Bên cạnh đó các vùng ven biển huyện Tuy Phong, Phan Thiết, Hàm Thuận Nam đã phát triển diện tích nuôi tôm nước lợ khá nhanh. Số lượng các loại hình trang trại chia theo huyện, thành phố như sau:
|
Tổng số |
Cây hàng năm |
Cây lâu năm |
Chăn nuôi |
Lâm nghiệp |
Nuôi trồng thủy sản |
Kinh doanh tổng hợp |
Phan Thiết |
56 |
|
11 |
2 |
|
43 |
|
Tuy Phong |
24 |
|
1 |
15 |
|
8 |
|
Bắc Bình |
250 |
84 |
16 |
76 |
|
2 |
72 |
Hàm Thuận Bắc |
97 |
64 |
24 |
3 |
|
|
6 |
Hàm Thuận Nam |
91 |
17 |
18 |
1 |
3 |
48 |
4 |
Tánh Linh |
168 |
2 |
161 |
1 |
|
|
4 |
Hàm Tân |
145 |
56 |
33 |
10 |
10 |
25 |
11 |
Đức Linh |
319 |
13 |
269 |
2 |
|
4 |
31 |
Phú Qúy |
18 |
|
|
|
|
18 |
|
Sự chuyển đổi cơ cấu các loại hình
trang trại thể chuyên môn ngày càng cao thể hiện qua sự thu hẹp trang trại "kinh
doanh tổng hợp" và sự tăng nhanh Trang trại trồng cây hàng năm, cây lâu năm,
chăn nuôi là những minh chứng rõ ràng. Thật vậy cơ cấu số lượng trang trại tổng
hợp năm 2000 là 18,49% thì năm 2001 chỉ còn 10,96%, ngược lại cơ cấu Trang trại
trồng cây hàng năm năm 2000 là 16,41% thì năm 2001 nâng lên 20,21%, cơ cấu Trang
trại trồng cây lâu năm năm 2000 là 42,78% thì năm 2001 nâng lên 45,63%, cơ cấu
trang trại chăn nuôi năm 2000 là 2,52% thì năm 2001 nâng lên 9,42%. Hầu hết các
huyện, thành phố trong tỉnh đều từng bước phát triển trang trại về số lượng cũng
như chất lượng, tuy nhiên sự phát triển nay không đồng đều và tập trung ở một số
huyện có điều kiện tự nhiên tốt hơn và phát triển theo yêu cầu thế mạnh của từng
địa phương. Điều này thể rõ ở cơ cấu các loại hình trang trại chia theo huyện,
thành phố như sau:
ĐVT: %
|
Tổng Số |
Cây hàng năm |
Cây lâu năm |
Chăn nuôi |
Lâm nghiệp |
Nuôi trồng thủy sản |
Kinh doanh tổng hợp |
Phan Thiết |
100,0 |
- |
19,64 |
3,57 |
- |
76,79 |
- |
Tuy Phong |
100,0 |
- |
4,17 |
62,50 |
- |
33,33 |
- |
Bắc Bình |
100,0 |
33,60 |
6,40 |
30,40 |
- |
0,80 |
28,80 |
Hàm Thuận Bắc |
100,0 |
65,98 |
24,74 |
3,09 |
- |
|
6,19 |
Hàm Thuận Nam |
100,0 |
18,68 |
19,78 |
1,10 |
3,30 |
52,75 |
4,40 |
Tánh Linh |
100,0 |
1,19 |
95,83 |
0,60 |
- |
|
2,38 |
Hàm Tân |
100,0 |
38,62 |
22,76 |
6,90 |
6,9 |
17,24 |
7,59 |
Đức Linh |
100,0 |
4,08 |
84,33 |
0,63 |
- |
1,25 |
9,72 |
Phú Qúy |
100,0 |
- |
- |
- |
- |
100,0 |
- |
Từ lợi thế các vùng đất hoang hóa, đất bạc màu còn rấr nhiều, mặc dầu đầu tư cải tạo chưa được bao nhiều, tuy nhiên một số hộ nông dân nhất là ở đồng bào vùng núi từ các nguồn hỗ trợ vốn của các chương trình PAM, VAC, 327, xóa đói giảm nghèo đã mạnh dạng đầu tư sản xuất nông nghiệp hình thành nhiều trang trại hơn so với các vùng khác đã góp phần ổn định đời sống đồng bào miền núi, hải đảo (chiếm 81,7%), thể hiện qua cơ cấu trang trại theo vùng như sau:
ĐVT: %
|
Tổng số |
Cây hàng năm |
Cây lâu năm |
Chăn nuôi |
Lâm nghiệp |
Nuôi trồng thủy sản |
Kinh doanh tổng hợp |
Tổng số |
100,0 |
100,0 |
100,0 |
100,0 |
100,0 |
100,0 |
100,0 |
Đồng bằng |
4,28 |
0,00 |
0,56 |
5,45 |
7,69 |
26,35 |
0,78 |
Trung du |
13,96 |
17,37 |
6,94 |
4,55 |
69,23 |
41,89 |
7,03 |
Miền núi |
73,89 |
79,66 |
80,49 |
89,09 |
23,08 |
19,59 |
90,63 |
Núi cao, hải đảo |
7,88 |
2,97 |
12,01 |
0,91 |
0,00 |
12,16 |
1,56 |
Đầu trang |
Trang trước |
Muc lục | Tiếp theo