TIN HOẠT ĐỘNG NGÀNH
Tổng quan thị trường và giá cả tháng 11 năm 2016

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 11 năm 2016 tăng 0,48% so với tháng trước, tăng 4,52% so với cùng kỳ năm trước; tăng 4,5% so với tháng 12 năm trước; CPI bình quân mười một tháng đầu năm 2016 so với cùng kỳ năm trước tăng 2,47%.

 

I. TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG VÀ GIÁ CẢ THÁNG 11 NĂM 2016

Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính, có 9 nhóm tăng với mức tăng như sau: Giao thông tăng 1,63%; Thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,9%; Hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,49%; Nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 0,49%; May mặc, mũ nón, giầy dép tăng 0,24%; Hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,13%; Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,10%; Đồ uống và thuốc lá tăng 0,05%. Nhóm Giáo dục không thay đổi so với tháng trước. Nhóm Bưu chính viễn thông giảm 0,02%.

1. Các nguyên nhân làm tăng CPI tháng 11 năm 2016

(1). Nhóm thực phẩm tăng khá mạnh với mức 0,71% so với tháng trước do nhu cầu tiêu dùng thực phẩm vào mùa cưới tăng, đặc biệt giá các mặt hàng rau củ tăng mạnh do ảnh hưởng của mưa lũ ở các tỉnh miền Trung, miền Nam làm sản lượng rau xanh trên thị trường giảm.

(2). Giá dịch vụ y tế điều chỉnh tăng theo bước 2 bao gồm chi phí tiền lương của Thông tư liên tịch số 37/2015/TTLT-BYT-BTC ngày 29/10/2015 của Bộ Y tế và Bộ Tài chính ở tỉnh Hải Dương nên chỉ số giá nhóm dịch vụ y tế tăng 1,15%.

(3). Giá xăng dầu được điều chỉnh tăng vào các ngày 20/10/2016, ngày 04/11/2016 và giảm vào ngày 19/11/2016, tuy nhiên bình quân giá xăng dầu tháng 11 tăng 3,69% so với tháng trước góp phần làm cho CPI tăng khoảng 0,15%.

 (4). Từ ngày 1/11/2016 giá gas điều chỉnh tăng 19.000đ/bình 12 kg do giá gas nhập khẩu trong tháng 11 tăng 60USD/tấn, chốt giá ở mức 415 USD/tấn làm cho chỉ số giá gas tăng 6,07% so với tháng trước.

2. Các nguyên nhân làm giảm CPI tháng 11 năm 2016

(1). Giá điện sinh hoạt giảm 0,51% do vào mùa mưa nên nhu cầu sử dụng điện giảm.

(2). Giá thịt lợn giảm ở một số tỉnh do dịch lợn tai xanh nên người tiêu dùng hạn chế sử dụng.

(3). Tháng 11 đã qua mùa du lịch nên giá tua du lịch các loại giảm 0,13%.

 

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 11 trong 10 năm gần đây

Đơn vị tính:%

 

Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

CPI tháng 11 năm báo cáo so với tháng trước

1,2

-0,76

0,55

1,86

0,39

0,47

0,34

-0,27

 

0,07

 

0,48

CPI tháng 11 năm báo cáo so tháng 12 năm trước

9,45

20,71

5,07

9,58

17,5

6,52

5,5

2,08

0,58

4,5

CPI bình quân năm so với năm trước

8,3

22,97

6,88

9,19

18,58

9,21

6,6

4,09

0,63

2,47*

(*) Số liệu bình quân 11 tháng năm 2016 so với cùng kỳ năm trước

II. DIỄN BIẾN GIÁ TIÊU DÙNG THÁNG 11 NĂM 2016 CỦA MỘT SỐ NHÓM HÀNG CHÍNH

1. Hàng ăn và dịch vụ ăn uống (+0,49%)

(1). Lương thực (+0,22%)

Chỉ số giá lương thực tháng 11 năm 2016 tăng 0,22% so với tháng 10 năm 2016.

Do ảnh hưởng mưa lũ ở các tỉnh miền Trung nên giá gạo tại các tỉnh này tăng tuy vậy do nguồn cung trong nước dồi dào nên đã không tác động nhiều đến thị trường lúa gạo trong nước, giá lương thực chỉ tăng nhẹ.

Tại miền Bắc giá gạo tẻ thường ở mức 10.000đ/kg - 12.000đ/kg, tại miền Nam gạo tẻ thường IR50404 giá phổ biến 9.000đ/kg - 10.500đ/kg, gạo tẻ thường IR64 giá 11.000đ/kg - 11.200đ/kg, giảm 0,42% so với tháng trước; gạo tẻ ngon Nàng thơm chợ Đào giá 16.0000đ/kg - 18.500đ/kg, giảm 0,76% so với tháng trước; giá gạo nếp dao động từ 22.000đ/kg - 27.000đ/kg, giảm 0,17% so với tháng trước.

 (2). Thực phẩm (+0,71%)

(1). Giá thực phẩm trong tháng tăng khá cao 0,71% so với tháng trước, cụ thể như sau:

- Giá các mặt hàng thực phẩm tươi sống như thịt bò, thủy sản tươi sống tăng 0,05%- 1,16% so với tháng trước, do vào mùa cưới hỏi nên nhu cầu tăng;

- Giá rau tươi tăng rất mạnh với mức 7,66% do ảnh hưởng của thời tiết mưa lũ làm rau khó phát triển, bên cạnh đó tháng 11 là tháng chuyển vụ của một số loại rau nên sản lượng và chủng loại rau, củ, quả giảm mạnh làm giá tăng cao như giá cà chua tăng 20,81%, giá rau, củ, quả tăng 10,71%, giá rau muống tăng 12,42%;

- Do giá đường thế giới tăng cao cùng với nhu cầu trong nước cho sản xuất hàng cuối năm nên giá đường tháng 11 tăng 1,17% so với tháng trước.

 (2). Bên cạnh các mặt hàng tăng giá, nhóm thực phẩm cũng có các mặt hàng giảm giá như:

- Giá thịt lợn giảm 0,77% do một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bị ảnh hưởng dịch lợn tai xanh;

- Giá thịt gia cầm giảm 0,37% do sản lượng cung dồi dào;

- Giá cam giảm 2,26% do vào mùa cam ở các tỉnh phía Bắc, sản lượng cam trên thị trường dồi dào.

 (3). Ăn uống ngoài gia đình (+0,09%)

Giá các mặt hàng ăn uống ngoài gia đình chỉ tăng ở các tỉnh có giá lương thực, thực phẩm tăng cao, các tỉnh khác giá tương đối ổn định nên giá mặt hàng cơm bình dân bình quân cả nước tăng 0,11% và uống ngoài gia đình tăng 0,02%.

2. Đồ uống, thuốc lá (+0,05%)

Chỉ số giá nhóm này khá ổn định, chỉ mặt hàng rượu các loại và nhóm thuốc hút tăng nhẹ ở mức lần lượt là 0,13% và 0,07%.

3. May mặc, mũ nón, giầy dép (+0,24%)

Thời tiết các tỉnh miền Bắc chuyển mùa se lạnh nên nhu cầu mua sắm quần áo thu đông tăng nhẹ: vải các loại tăng 0,15%, quần áo may sẵn tăng 0,28%, các mặt hàng khăn mặt, khăn quàng, găng tay, bít tất và các dịch vụ may mặc ...tăng từ 0,09% đến 0,28%.

4. Nhà ở và vật liệu xây dựng (+0,49%)

Chỉ số giá nhóm này tăng do các yếu tố sau:

- Ngày 01 tháng 11 năm 2016, giá gas điều chỉnh tăng 19.000đ/bình 12 kg do giá gas nhập khẩu trong tháng 11 tăng 60USD/tấn chốt giá ở mức 415 USD/tấn làm cho chỉ số giá gas tăng 6,07% so với tháng 10 năm 2016;

- Giá dầu hỏa bình quân tháng 11 năm 2016 tăng 4,7% so với tháng trước do điều chỉnh tăng vào ngày 04/11/2016;

Riêng giá điện sinh hoạt giảm 0,51% do vào mùa mưa nên nhu cầu sử dụng điện giảm.

5. Thiết bị và đồ dùng gia đình (+0,1%)

Thời tiết chuyển lạnh nên nhu cầu về các thiết bị và đồ dùng gia đình phục vụ mùa đông tăng lên, bình nước nóng nhà tắm tăng 0,45%; thảm, tấm trải sàn tăng 0,16%; chiếu, ga trải giường tăng 0,12%.

6. Thuốc và dịch vụ y tế (+0,9%)

       Giá dịch vụ y tế điều chỉnh tăng theo bước 2 bao gồm chi phí tiền lương của Thông tư liên tịch số 37/2015/TTLT-BYT-BTC ngày 29/10/2015 của Bộ Y tế và Bộ Tài chính ở tỉnh Hải Dương nên chỉ số giá nhóm dịch vụ y tế tăng 1,15% góp phần làm cho CPI tăng khoảng 0,03%.

7. Giao thông (+1,63%)

Đây là nhóm có chỉ số tăng cao nhất trong 11 nhóm hàng chính chủ yếu do giá xăng dầu trong tháng bị ảnh hưởng bởi các đợt điều chỉnh vào ngày 20/10/2016, 04/11/2016 và ngày 19/11/2016, bình quân giá xăng dầu tháng 11 tăng 3,69% so với tháng trước góp phần làm cho CPI tăng khoảng 0,15%; theo đó giá vé ô tô khách tăng 0,15% và giá vé taxi tăng 0,02%.

8. Hàng hóa và dịch vụ khác (+0,13%)

       Chỉ số giá nhóm này tăng chủ yếu ở mặt hàng dịch vụ cá nhân như cắt tóc, gội đầu, làm đầu tăng 0,52% so với tháng trước do vào thời điểm này cho đến Tết Nguyên đán nhu cầu về các dịch vụ này tăng cao.

11. Chỉ số giá vàng (-1,12%)

Giá vàng trong nước biến động theo giá vàng thế giới. Giá vàng thế giới giảm chủ yếu do đồng USD tăng giá và khả năng Mỹ tăng lãi suất trong tháng 12 tới. Cùng với đó, việc Tổng thống Mỹ đắc cử Donald Trump tuyên bố khi ông lên nhận chức sẽ rút Mỹ khỏi Hiệp định TPP cũng khiến thị trường tài chính lo ngại. Theo đó, bình quân giá vàng trong nước tháng 11 năm 2016 dao động quanh mức 3.540.000đ/chỉ vàng SJC.

12. Chỉ số giá đô la Mỹ (+0,22%)

Đồng USD trên thế giới tăng lên so với các đồng tiền chủ chốt khác khi số liệu kinh tế Mỹ khả quan và đồng nhân dân tệ giảm giá, nên Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) có thể sẽ nâng lãi suất vào tháng 12 tới. Tuy vậy, diễn biến tỷ giá trong nước khá ổn định do cách điều hành tỷ giá trung tâm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, hơn nữa lượng dự trữ ngoại tệ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam dồi dào đáp ứng đủ nhu cầu nhập khẩu của các doanh nghiệp nhập nguyên liệu phục vụ sản xuất cuối năm. Do đó, tỷ giá VND/USD tháng này gần như ổn định, xoay quanh 22.388VND/USD.

III. LẠM PHÁT CƠ BẢN

Lạm phát cơ bản (CPI sau khi loại trừ lương thực, thực phẩm tươi sống; năng lượng và mặt hàng do Nhà nước quản lý bao gồm dịch vụ y tế và dịch vụ giáo dục) tháng 11 năm 2016 tăng 0,1% so với tháng trước, tăng 1,87% so với cùng kỳ; Mười một tháng đầu năm 2016 so cùng kỳ năm 2015 tăng 1,82%.

Lạm phát cơ bản tháng 11 trong các năm gần đây

Đơn vị tính:%

 

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Lạm phát cơ bản tháng 11 năm báo cáo so với tháng trước

0,49

0,71

0,28

0,30

0,16

0,06

 

0,10

Lạm phát cơ bản tháng 11 năm báo cáo so cùng kỳ năm trước

7,10

16,14

5,97

4,54

3,11

1,87

1,87

Lạm phát cơ bản bình quân năm so với năm trước

7,78

 

13,62

8,19

4,77

3,31

2,05

1,82*

(*) Lạm phát cơ bản bình quân 11 tháng đầu năm 2016 so với cùng kỳ năm 2015

Trong tháng 11, lạm phát chung có mức tăng cao hơn lạm phát cơ bản. Điều này phản ánh biến động giá do yếu tố thị trường có mức tăng cao, đó là giá lương thực thực phẩm, giá xăng dầu và yếu tố điều hành giá cả qua việc điều chỉnh tăng giá dịch vụ y tế và giáo dục. Mức tăng của lạm phát cơ từ tháng 1 đến tháng 11 năm nay so cùng kỳ có biên độ dao động trong khoảng khá hẹp từ 1,64% đến 1,88%, điều này thể hiện, chính sách tiền tệ vẫn đang được điều hành ổn định, giúp ổn định kinh tế vĩ mô.

 Tổng cục Thống kê




TIN TỨC CÙNG LOẠI KHÁC:













 
 
 
 
 
 
Trang: 
/