TIN HOẠT ĐỘNG NGÀNH
Tồng quan thị trường và giá cả tháng 4 năm 2016

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 4 năm 2016 tăng 0,33% so với tháng trước, tăng 1,89% so với cùng kỳ năm trước; tăng 1,33% so với tháng 12 năm trước; CPI bình quân bốn tháng đầu năm 2016 so với cùng kỳ năm trước tăng 1,41%.

I. TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG VÀ GIÁ CẢ THÁNG 4 NĂM 2016

Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính, có 8 nhóm tăng với mức tăng như sau: Giao thông tăng 1,73%; Nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 0,71%; Thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,45%; Giáo dục tăng 0,37%; Đồ uống và thuốc lá tăng 0,17%; Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,1%; Hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,1%; May mặc, mũ nón, giầy dép tăng 0,05%. Có 2 nhóm hàng ổn định: Hàng ăn và dịch vụ ăn uống và Bưu chính viễn thông. Nhóm văn hóa, giải trí và du lịch giảm nhẹ 0,01%;

1. Các nguyên nhân làm tăng CPI tháng 4 năm 2016

(1). Chỉ số giá nhóm lương thực tăng 1,11% do các thương lái thu gom lúa gạo thực hiện các hợp đồng xuất khẩu gạo đã ký, bên cạnh đó tác động của khô hạn ở miền Trung và Tây Nguyên và xâm nhập mặn tại các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long đã đẩy giá lúa gạo trên thị trường tăng, nhưng do tác động về mặt tâm lý là chủ yếu và hiện tượng này mang tính chất nhất thời vì cân đối cung- cầu không xảy ra hiện tượng chênh lệch lớn. Trong thời gian tới nguồn cung gạo thế giới tiếp tục tăng trong khi một số nước đang tạm hoãn kế hoạch nhập khẩu như Indonesia, Philippin nên giá xuất khẩu gạo khó tăng cao được.

(2). Giá xăng tăng 1190 đồng/lít, dầu diezezen tăng 290 đồng/lít vào các ngày 21/3/2016 và ngày 5/4/2016 dẫn tới chỉ số giá nhóm nhiên liệu tăng 3,83% so với tháng trước góp phần tăng CPI chung khoảng 0,16%.

(3). Giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở tăng 1,64% chủ yếu tăng ở mặt hàng sắt thép do ngày 7/3/2016 Bộ Công Thương đã ban hành Quyết định số 862/QĐ-BCT ngày 7/3/2016 về việc áp dụng biện pháp tự vệ tạm thời đối với mặt hàng phôi thép và thép dài nhập khẩu, theo đó giá bán thép trong nước được các doanh nghiệp điều chỉnh tăng từ 1000 - 1600đ/kg. Bên cạnh đó, nhu cầu xây dựng tăng nên giá các mặt hàng vật liệu xây dựng đều tăng nhẹ.

(4). Giá gas tăng 2,61% tăng 10.000đ/bình 12 kg do các doanh nghiệp tăng giá từ ngày 01 tháng 4 năm 2016 vì giá gas thế giới tăng.

(5). Giá dịch vụ y tế tăng 0,47% do một số tỉnh trong tháng này mới điều chỉnh theo Thông tư liên tịch số 37/2015/TTLT-BYT-BTC ngày 29/10/2015 của Bộ Y tế và Bộ Tài chính có hiệu lực từ ngày 1/3/2016.

2. Các nguyên nhân làm giảm CPI tháng 4 năm 2016

Trong tháng 4 nguyên nhân làm giảm CPI chủ yếu ở giá thực phẩm tươi sống giảm do giá các mặt hàng này vẫn đang trong chu kỳ trở về mặt bằng giá trước Tết Nguyên Đán nên chỉ số giá nhóm thực phẩm giảm 0,27%;

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 4 trong 10 năm gần đây

Đơn vị tính:%

 

Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

CPI tháng 4 năm báo cáo so với tháng trước

0,49

 

2,2

 

0,35

 

0,14

 

3,32

 

0,05

 

0,02

 

0,08

 

0,14

 

0,33

 

CPI tháng 4 năm báo cáo so cùng kỳ năm trước

7,16

21,42

9,23

9,23

17,51

10,54

6,61

4,45

0,99

1,89

CPI bình quân năm so với năm trước

8,3

22,97

6,88

9,19

18,58

9,21

6,6

4,09

0,63

KH 5%

 

II. DIỄN BIẾN GIÁ TIÊU DÙNG THÁNG 4 NĂM 2016 CỦA MỘT SỐ NHÓM HÀNG CHÍNH

1. Hàng ăn và dịch vụ ăn uống (+0%)

(1). Lương thực (+1,11%)

Chỉ số giá lương thực tháng 4 năm 2016 tăng 1,11% so với tháng 3 năm 2016 do các thương lái thu gom lúa gạo thực hiện các hợp đồng xuất khẩu gạo đã ký, bên cạnh đó tác động của khô hạn và xâm nhập mặn tại các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long đã đẩy giá lúa gạo trên thị trường tăng.

Tại miền Bắc giá gạo tẻ thường ở mức 10.500đ/kg - 12.500đ/kg, tại miền Nam gạo tẻ thường IR50404 giá phổ biến 11.000đ/kg - 12.000đ/kg, gạo tẻ thường IR64 giá 11.500đ/kg - 12.000đ/kg, gạo tẻ ngon Nàng thơm chợ Đào giá 16.000đ/kg - 19.000đ/kg, giá gạo nếp dao động từ 23.000đ/kg - 29.500đ/kg.

(2). Thực phẩm (-0,27%)

Chỉ số giá nhóm thực phẩm tháng này giảm ở các mặt hàng cụ thể như sau

- Giá thịt bò giảm 0,3%;

- Giá thịt gia cầm tươi sống giảm 0,17% so tháng trước. Giá gà ta hiện chỉ còn từ 90.000 - 110.000 đ/kg (giảm 5.000 - 8.000đ/kg); gà công nghiệp làm sẵn giá từ 42.000- 55.000 đ/kg (giảm 3.000 - 5.000 đ/kg);

- Giá thịt chế biến giảm 0,07%; giá trứng các loại giảm 0,17%;

- Giá rau tươi giảm 0,26% do thời tiết khá thuận lợi rau xanh tăng trưởng nhanh nên sản lượng rau tươi khá dồi dào.

(3). Ăn uống ngoài gia đình (+0,12%)

Giá dịch vụ này tăng nhẹ do giá gạo tăng nên giá xuất cơm bình dân tăng 0,13% và dịch vụ uống ngoài gia đình tăng 0,05% do giá cam tăng vì trái vụ.

2. Đồ uống, thuốc lá (+0,17%)

Chỉ số giá nhóm này tăng ở một số mặt hàng: Giá nước khoáng và nước có ga tăng 0,11% do thời tiết nắng nóng ở miền Nam và các tỉnh Bắc Trung Bộ nên nhu cầu tiêu dùng tăng. Giá thuốc lá tăng 0,37%, giá thuốc lào tăng 0,8%; giá các mặt hàng khác có mức tăng nhẹ hoặc ổn định.

3. May mặc, mũ nón, giầy dép (+0,05%)

Thời tiết chuyển sang mùa hè nên nhu cầu tiêu dùng của người dân về một số mặt hàng quần áo phục vụ mùa hè tăng cao như: áo sơ mi tăng 0,47%; áo phông tăng 0,46%; quần áo lót người lớn tăng 0,42%; vải các loại tăng 0,29%; mũ nón tăng 0,47%; dịch vụ may mặc tăng 0,23%.

4. Nhà ở và vật liệu xây dựng (+0,71%)

Chỉ số giá tiêu dùng nhóm hàng này tăng chủ yếu ở các mặt hàng sau:

- Ngày 01 tháng 4 năm 2016, giá gas điều chỉnh tăng 10.000đ/bình 12 kg (do giá gas thế giới bình quân tháng 4 năm 2016 công bố ở mức 335 USD/tấn, tăng 30 USD/tấn so với tháng trước); nên chỉ số giá gas tăng 2,61% so với tháng 3 năm 2016;

- Giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở tăng 1,64% do nhu cầu xây dựng tăng nên giá các mặt hàng vật liệu xây dựng đều tăng nhẹ, trong đó mặt hàng sắt thép tăng khá cao tăng từ 5%-8% do việc áp thuế phòng hộ đối với mặt hàng phôi thép và thép dài nhập khẩu.

- Giá nước sinh hoạt tăng 0,3% do nhu cầu tiêu dùng vào hè bắt đầu tăng. Ngoài ra tỉnh Lai Châu tăng 23,13% giá nước sinh hoạt theo quyết định số 128/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh. Bên cạnh đó hạn hán kéo dài ở Gia Lai làm cho chỉ số giá nước tăng 16,89%.

5. Thuốc và dịch vụ y tế (+0,45%)

Trong tháng 4 thời tiết các tỉnh miền Bắc có đặc trưng là ẩm, nồm kéo dài. Thời tiết này thuận lợi cho vi rút gây bệnh phát triển chủ yếu là các bệnh về đường hô hấp do đó nhu cầu sử dụng thuốc kháng sinh, thuốc cảm, thuốc vitamin tăng lên làm cho chỉ số giá thuốc y tế tăng 0,42% so với tháng trước. Bên cạnh đó, một số tỉnh điều chỉnh giá dịch vụ y tế theo Thông tư liên tịch số 37/2015/TTLT-BYT-BTC ngày 29/10/2015 của Bộ Y tế và Bộ Tài chính có hiệu lực từ ngày 1/3/2016 nên chỉ số giá nhóm dịch vụ y tế tăng 0,47% so với tháng trước.

6. Giao thông (+1,73%)

Đây là nhóm có chỉ số tăng cao nhất trong 11 nhóm hàng chính, chỉ số giá nhóm giao thông tháng 4 tăng chủ yếu ở mặt hàng xăng dầu: Giá xăng dầu trong nước được điều chỉnh tăng vào ngày 21/3/2016 và ngày 5/4/2016 dẫn tới chỉ số giá nhóm nhiên liệu tăng 3,83% so với tháng trước.

Riêng giá dịch vụ giao thông công cộng giảm 1,55% do giá vé tàu hỏa giảm 6,55% vì vẫn trong chu kỳ giảm của giá cước sau Tết Nguyên đán.

8. Giáo dục (+0,37%)

Chỉ số giá nhóm giáo dục tăng 0,37% so với tháng trước do trong tháng có 2 tỉnh tăng dịch vụ giáo dục (thực hiện lộ trình tăng học phí theo Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính Phủ) bao gồm tỉnh Quảng Ninh tăng 0,6%; thành phố Hồ Chí Minh tăng 1,73%.

9. Chỉ số giá vàng (+0,3%)

Giá vàng trong nước sau khi tăng cao ở tháng trước theo giá vàng thế giới, tháng này giá vàng trong nước cũng lên xuống theo giá vàng thế giới và biến động theo giá đồng USD và giá dầu thế giới, bình quân tháng 4 giá vàng trong nước chỉ tăng nhẹ. Hiện tại giá vàng trong trong nước thấp hơn giá vàng thế giới khoảng 300.000đ/lượng khác hẳn với xu hướng của giá vàng những năm trước thường cao hơn nhiều so với giá vàng thế giới. Bình quân giá vàng trong nước ngày 15 tháng 4 năm 2016 dao động quanh mức 3.330.000đ/chỉ vàng SJC.

10. Chỉ số giá đô la Mỹ (+0,05%)

Giá đô la Mỹ khá ổn định do nguồn đô la Mỹ tại các ngân hàng khá dồi dào được bù đắp từ giải ngân đầu tư và kiều hối gửi về cuối năm, giá bình quân ở thị trường tự do tháng này ở mức 22.300-22.400 VND/USD.

III. LẠM PHÁT CƠ BẢN

Lạm phát cơ bản (CPI sau khi loại trừ lương thực, thực phẩm tươi sống; năng lượng và mặt hàng do Nhà nước quản lý bao gồm dịch vụ y tế và dịch vụ giáo dục) tháng 4 năm 2016 tăng 0,19% so với tháng trước, tăng 1,76% so với cùng kỳ; 4 tháng đầu năm 2016 so cùng kỳ năm 2015 tăng 1,76%.

                       Lạm phát chung, lạm phát cơ bản

Năm

Lạm phát (%)

Lạm phát cơ bản

2010

             9,19

7,78

2011

            18,58

13,62

2012

             9,21

8,19

2013

             6,60

4,77

2014

             4,09

3,31

2015

0,63

2,05

4 Tháng 2016

1,41

1,76

Trong tháng 4, yếu tố chi phí đẩy giảm đó là giá thực phẩm giảm, biến động của lạm phát chung phụ thuộc vào diễn biến giá các mặt hàng năng lượng, lương thực, thực phẩm, các mặt hàng Nhà nước quản lý nên lạm phát chung thấp hơn lạm phát cơ bản.

 TCTK




TIN TỨC CÙNG LOẠI KHÁC:













 
 
 
 
 
 
Trang: 
/