TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI
Tình hình kinh tế xã hội tháng 12 năm 2014

I. Nông Lâm Thuỷ sản,II. Công nghiệp; Đầu tư phát triển,III. Thương mại, Giá cả; Du lịch; Xuất nhập khẩu; Giao thông vận tải, Thông tin truyền thông...

 

 Năm 2014, trước thực trạng sản xuất kinh doanh tiếp tục đối mặt với những khó khăn áp lực: Sức mua trên thị trường thấp; khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế chưa cao; sức ép nợ xấu còn nặng nề; hàng hóa trong nước tiêu thụ chậm; quá trình tái cơ cấu kinh tế diễn ra thiếu đồng bộ và chưa thực sự có những bước đi hiệu quả. Mặt khác tình hình biển Đông có nhiều diễn biến phức tạp, bước đầu ảnh hưởng đến động thái phát triển kinh tế - xã hội và đời sống dân cư cả nước.

Tuy vậy với những cố gắng trong chỉ đạo điều hành của Đảng bộ và Chính quyền địa phương, với sự nổ lực của các ngành, các cấp; kinh tế xã hội tỉnh Bình Thuận đã có những chuyển biến tích cực. Sản lượng lương thực; khai thác hải sản giữ ổn định; công nghiệp tăng trưởng khá hơn năm trước; hoạt động thương mại và du lịch tiếp tục phát triển; xuất khẩu thuỷ sản tăng khá; giá mặt hàng tiêu dùng biến động tăng không đáng kể; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm; các hoạt động kỷ niệm các ngày lễ được tổ chức trang trọng, tạo khí thế tự hào, phấn khởi trong nhân dân. Mặc dù vậy, một số lĩnh vực sản xuất kinh doanh cũng gặp không ít khó khăn: Công nghiệp tăng trưởng chưa đều, nhiều sản phẩm chủ yếu tiêu thụ tăng không đáng kể so với năm trước; tiến độ xây dựng các khu công nghiệp rất chậm; thu hút đầu tư nước ngoài ít; xuất khẩu nông sản đạt thấp so với kế hoạch và giảm so với năm trước … đã tác động không nhỏ đến đầu tư, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và đời sống dân cư trong tỉnh.

Dự ước tổng sản phẩm trong tỉnh (kể cả sản xuất điện) năm 2014 đạt 42.684 tỷ đồng; nếu loại trừ yếu tố tăng giá thì GRDP tăng 8,75% so với năm trước, trong đó nhóm ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng4,95%; nhóm công nghiệp và xây dựng tăng 8,30%; nhóm dịch vụ tăng 10,70%. Cơ cấu các nhóm ngành có chuyển dịch tích cực: nhóm nông lâm thuỷ sản chiếm 18,4% (năm trước 19,1%); công nghiệp xây dựng 35,2% (năm trước 34,9%), dịch vụ 46,7% (năm trước chiếm 45,7%). GRDP bình quân đầu người đạt 35,2 triệu đồng; tương đương 1.656 USD (năm trước 1.493 USD). Dưới đây là kết quả thực hiện ở các ngành và các lĩnh vực:

I. Nông Lâm Thuỷ sản :

1. Nông nghiệp:

1.1 Trồng trọt:

Sản xuất nông nghiệp trong năm 2014 khá ổn định do thời tiết tương đối thuận lợi. Sản lượng các cây trồng chính ở vụ đông xuân và hè thu đạt khá hơn năm trước, trong đó sản lượng lương thực: vụ đông xuân đạt 252.413 tấn (tăng 10,8% so với đông xuân năm trước); vụ hè thu đạt 297.558 tấn (tăng 1,9% so với hè thu năm trước). Nhìn chung nhờ chủ động nguồn nước tưới, kết hợp với triển khai chặt chẽ, kịp thời các biện pháp chỉ đạo thời vụ, phòng chống dịch bệnh hiệu quả nên sản xuất nông nghiệp tương đối thuận lợi, góp phần ổn định diện tích, năng suất cây trồng trên địa bàn tỉnh.

Sản xuất vụ mùa ở huyện Tánh Linh, Tuy Phong gặp một số khó khăn. Huyện Tánh Linh do ảnh hưởng của lũ lụt làm thiệt hại khoảng 200 ha ở huyện Tánh Linh đang trong giai đoạn lúa trổ bông, làm đòng, đậu hạt dẫn đến năng suất lúa của huyện vụ mùa sơ bộ chỉ đạt 49,73 tạ/ha (giảm 2,2 tạ/ha); Huyện Tuy Phong do ảnh hưởng của dịch bệnh năng suất lúa sơ bộ chỉ đạt 55 tạ/ha so cùng kỳ (giảm 3 tạ/ha). Một số huyện khác có năng suất lúa tăng khá là Bắc Bình (tăng 1,7 ta/ha), Hàm Thuận Bắc (tăng 4,9 tạ/ha), La Gi (tăng 1,1 tạ/ha). Trong vụ mùa, giống bắp lai chủ lực được người dân sử dụng gieo trồng là giống DK 8868, SSC 586 và giống Bioseed B 9698 cho năng suất cao và chịu được sâu bệnh. Năng suất lúa bình quân đạt 51,68 tạ/ha (giảm 0,8% so vụ cùng kỳ). Năng suất cây bắp vẫn giữ được tính ổn định, bình quân đạt 57,13 tạ/ha (tăng 0,7 tạ/ha so với vụ cùng kỳ năm trước).Sản lượng lương thực sơ bộ vụ mùa đạt 241.143 tấn (tăng 1,1% so vụ cùng kỳ năm trước).

Tính chung 3 vụ, diện tích gieo trồng cây hàng năm ước đạt 208.072 ha, đạt 105,2% KH, tăng 2,6% so với năm trước; trong đó, nhóm cây lương thực đạt 139.282 ha, đạt 107,3% KH, tăng 3,0% so với năm trước (trong đó lúa 119.431 ha, đạt 108,3% KH, tăng 3,5% so với năm trước); sản lượng lương thực cả năm ước đạt 791.115 tấn, đạt 111,4% KH, tăng 4,3% so với năm trước.

Thực hiện tái cơ cấu cây trồng theo hướng đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm và nâng cao giá trị gia tăng; các cây trồng lợi thế tiếp tục phát triển. Ước đến cuối năm 2014, diện tích Thanh long toàn tỉnh 24.091 ha (đạt 114,2% KH; tăng 17,2% so với năm trước); sản lượng thu hoạch cả năm ước đạt 430.729 tấn (đạt 104,4% KH; tăng 7,5% so với năm trước). Đã đẩy nhanh tiến độ sản xuất và kiểm tra, chứng nhận Thanh long đạt tiêu chuẩn VietGAP; trong năm có trên 8 ngàn ha Thanh long được cấp chứng nhận VietGAP; diện tích cao su đến cuối năm ước đạt 42.861 ha (đạt 105,8% KH; tăng 4,4% so với năm trước), sản lượng thu hoạch ước đạt 43.218 tấn (đạt 119,2% KH; tăng 23,6% so với năm trước). Tiếp tục duy trì 50 ha rau đủ điều kiện sản xuất rau an toàn hướng VietGAP vùng ven đô, thị.

Chương trình xã hội hóa giống lúa và mô hình cánh đồng lúa năng suất cao tiếp tục được triển khai nhân rộng, ước cả năm 2014 thực hiện được 1.162 ha giống lúa xác nhận và triển khai được 1.100 ha sản xuất lúa chất lượng cao, 354 ha sản xuất lúa theo mô hình cánh đồng mẫu lớn.

Đã triển khai công tác chống hạn và các biện pháp quản lý, khai thác sử dụng có hiệu quả nguồn nước hiện có, đặc biệt đã phối hợp với tập đoàn Điện lực và các nhà máy thủy điện tận dụng tối đa nguồn nước xả của thủy điện Hàm Thuận - Đa Mi và thủy điện Đại Ninh để đảm bảo phục vụ sản xuất và nhu cầu sinh hoạt của nhân dân trong mùa khô năm 2014. Tập trung nạo vét, tu sửa, đảm bảo an toàn các hệ thống công trình thủy lợi trước mùa mưa bão. Công tác thuỷ lợi đã đóng góp quan trọng đảm bảo sản xuất, nâng cao năng suất, sản lượng lúa, thanh long trên các vùng trọng điểm của tỉnh. Diện tích tưới lúa, hoa màuthuộc hệ thống công trình thủy lợi toàn tỉnh năm 2014 ước đạt 111.696 ha/KH 113.699 ha (98,2%), tăng 9% so cùng kỳ.

Công tác ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, áp dụng các biện pháp thâm canh, tăng năng suất, chất lượng gắn với chủ động thực hiện tốt công tác phòng, trừ sâu bệnh hại trên cây trồng được duy trì đều. Trong năm dịch bệnh trên cây trồng phát sinh ít hơn năm trước. Đã triển khai kịp thời các biện pháp ngăn chặn các dịch bệnh trên cây lúa; bệnh phấn trắng trên cao su; bệnh thán thư, bệnh vàng cành trên cây thanh long. Tuy vậy, bệnh đốm nâu trên thanh long vẫn phát sinh khá nhiều trong mùa mưa.

1.2 Chăn nuôi:

Theo kết quả tổng hợp toàn tỉnh tại thời điểm 01/10/2014, đàn bò có 164,3 ngàn con (tăng 2,6% so với cùng kỳ năm trước); đàn lợn có 265,6 ngàn con (tăng 4,9%); đàn dê, cừu có 36,3 ngàn con (tăng 13%); đàn gia cầm có 3,22 triệu con (tăng 1,5% so cùng kỳ năm trước). Kết quả trên cho thấy xu hướng chăn nuôi đang được phục hồi. Sản lương thịt hơi các loại trong năm ước đạt 33.233 tấn (tăng 7,5% so với năm trước).

Đã triển khai thực hiện các biện pháp phòng chống dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầmTrong năm, đã tổ chức tiêm phòng các loại dịch bệnh trên gia súc, gia cầm đạt 9,3 triệu liều; kiểm dịch gia súc: 1,4 triệu con; gia cầm: 800 ngàn conĐã phát hiện và khống chế triệt để 01 ổ dịch cúm gia cầm H5N1 tại địa bàn xã Nam Chính, huyện Đức Linh (tháng 3/2014); toàn tỉnh chưa xảy ra dịch bệnh lở mồm long móng và bệnh tai xanh trên đàn gia súc.

Công tác kiểm tra vệ sinh thú y và kiểm soát giết mổ gia súc, gia cầm luôn được duy trì, trong năm đã kiểm soát giết mổ gia súc: 29 ngàn con; gia cầm: 140 ngàn con.

2. Lâm nghiệp:

Trồng rừng tập trung trong năm ước đạt 3.534 ha (đạt 147,3% KH); nâng tỷ lệ che phủ năm 2014 lên 50,5% (đạt 100% KH năm). Giao khoán bảo vệ rừng đạt 115.690 ha (đạt 100% KH năm).

Đã triển khai thực hiện các Chỉ thị, Kế hoạch, Phương án của Trung ương, của Tỉnh về tăng cường chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng, ngăn chặn tình trạng phá rừng, chống lấn chiếm đất lâm nghiệp và chống người thi hành công vụ. Tăng cường kiểm tra, truy quét chống phá rừng tại các điểm nóng và vùng giáp ranh, góp phần làm giảm 12,3% số vụ vi phạm so cùng kỳ (706/ 805 vụ); xử lý tịch thu 772 m3 gỗ các loại và 333 phương tiện khác. Nắng hạn kéo dài đã gây áp lực lớn trong công tác phòng cháy chữa cháy rừng, trong năm toàn tỉnh đã xảy ra 27 trường hợp cháy rừng (với diện tích 106 ha), trong đó có 01 trường hợp cháy gây thiệt hại rừng trồng/ diện tích 15,23 ha tại Tiểu khu 240 thuộc địa bàn xã Thiện Nghiệp (Phan Thiết), các diện tích còn lại chỉ cháy trảng cỏ, cây bụi, đã huy động lực lượng chữa cháy kịp thời nên không gây hại về cây gỗ. Đã tiếp tục rà soát, thực hiện thủ tục thu hồi, giao đất về địa phương quản lý đối với diện tích đất lâm nghiệp điều chỉnh đưa ra ngoài quy hoạch 3 loại rừng giai đoạn 2011- 2020; tập trung thực hiện nhiệm vụ rà soát, điều chỉnh Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011- 2015 và đến năm 2020.

3. Thuỷ sản:

Hoạt động khai thác hải sản những tháng đầu năm gặp bất lợi, vụ cá Nam đến muộn; một số thuyền nghề phải di chuyển ngư trường xa hoặc chuyển đổi nghề. Vào mùa vụ chính, thời tiết và ngư trường thuận lợi, các loại cá xuất hiện khá dày, đặc biệt là cá nổi. Sản lượng khai thác hải sản cả năm ước đạt 197,9 ngàntấn (đạt 105,8% KH; tăng 5,8% so với năm trước). Đã triển khai thực hiện phát triển khai thác hải sản xa bờ gắn với dịch vụ hậu cần nghề cá, chú trọng đảm bảo an toàn cho người và tàu cá hoạt động trên biển; số tàu cá có công suất từ 90 CV trở lên trên địa bàn tỉnh đạt 2.320 chiếc (tăng 145 chiếc so với năm trước).Công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản được tăng cường; trong năm đã xử lý 544 vụ vi phạm, giảm 43,6% so cùng kỳ. Đã quản lý chặt chẽ nghề giã cào bay, ngăn chặn sử dụng chất nổ, xung điện, chất độc để đánh bắt hải sản và không để tăng tàu cá công suất nhỏ; đã triển khai nghề cấm lặn hải đặc sản trong thời gian sinh sản, quản lý nghề bẫy bắt tôm hùm con. Đã thực hiện hỗ trợ ngư dân khai thác vùng biển xa theo Quyết định số 48/QĐ-TTg với số tiền 40,7 tỷ đồng và triển khai Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thuỷ sản.

Nuôi trồng thủy sản tương đối ổn định, nuôi nước ngọt chú trọng phát triển đa dạng các giống nuôi kinh tế tại các vùng có điều kiện thuận lợi; nuôi nước lợ tập trung chủ yếu cho tôm nuôi, nhất là tôm thẻ chân trắng, song thời tiết có nhiều bất lợi nên một số khu vực tôm chậm phát triển hoặc có dấu hiệu bệnh, chết rải rác; nuôi hải sản trên biển tiếp tục duy trì và phát triển tại các huyện Phú Quý, Tuy Phong, tập trung một số đối tượng nuôi có giá trị kinh tế như: cá mú, tôm hùm…Sản lượng thủy sản nuôi trồng cả năm ước đạt13.504 tấn (đạt 106,1% KH,). Lợi thế về sản xuất tôm giống tiếp tục được duy trì, chú trọng triển khai chặt chẽ các biện pháp quản lý chất lượng giống thủy sản; sản lượng tôm giống sản xuất và tiêu thụ cả nămước đạt 27,4 tỷ post (đạt 274% KH năm, tăng 57% so cùng kỳ).

II. Công nghiệp; Đầu tư phát triển:

1. Công nghiệp:

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp năm 2014 so với năm trước ước đạt 106,8% (tăng 6,8% so với năm trước).

Tính theo giá so sánh 2010, dự ước giá trị sản xuất công nghiệp năm 2014 đạt 20.548,3 tỷ đồng, đạt 100% KH năm, (tăng 10,8% so với năm trước). Các sản phẩm tăng (giảm) so với năm trước là: khai thác cát xây dựng (tăng 3,7% so với năm trước), đá xây dựng (tăng 14,2%), muối hạt (giảm 1,7%), thủy sản đông lạnh (giảm 0,2%), thuỷ sản khô (tăng 2,2%), nước mắm (tăng 0,7%), hạt điều nhân (giảm 7,2%), nước uống đóng chai (giảm 3,6%), nước đá (tăng 4,4%), nước máy sản xuất (tăng 5,5%), thuốc viên chữa bệnh (tăng 0,5%), thuốc ống chữa bệnh (giảm 0,6%), hàng may mặc (tăng 12,4%), đồ gỗ và các sản phẩm từ gỗ (tăng 2,1%), điện sản xuất (tăng 1,9%)gạch nung (giảm 13,8%), đường (giảm 4,7%).

Nhìn chung trong năm các sản phẩm chủ yếu sản xuất ổn định do giữ vững thị trường tiêu thụkhai thác đá, cát sỏi tăng khá do nhu cầu xây dựng mở rộng Quốc lộ 1A; sản lượng điện phát ra tăng hơn năm trước.

Đã hoàn thành đưa vào vận hành phát điện thử nghiệm tổ máy số 1 (622MW), tổ máy số 2 (622MW) nhà máy nhiệt điện Vĩnh Tân 2; khởi công xây dựng nhà máy nhiệt điện Vĩnh Tân 4; hoàn thành nâng công suất các trạm biến áp 110/22kV: Lương Sơn, Phan Rí, Thuận Nam, Hàm Kiệm. Đã thi công hoàn thành Dự án nâng cao hiệu quả năng lượng khu vực nông thôn tỉnh vay vốn Ngân hàng Tái thiết Đức, gồm: đường dây trung áp: xây mới 42,768 km, cải tạo 132,37 km; đường dây hạ áp: xây mới  77,121km, cải tạo 33,174 km; trạm biến áp: xây mới 56 trạm/3.090 KVA.

Triển khai xây dựng và thu hút đầu tư một số Khu công nghiệp (KCN); xây dựng một số Cụm công nghiệp (Cụm CN):

+ KCN Phan Thiết giai đoạn 2 đã cơ bản hoàn thành việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng: Đã thi công các hạng mục còn lại của hạ tầng KCN, trong đó đã lắp đặt hoàn thành cống thoát nước D1200. Vốn đầu tư trong năm ước đạt 300 triệu đồng; luỹ kế thực hiện từ trước đến nay đạt 27,1 tỷ đồng (đạt 100,1% trên tổng vốn đầu tư đăng ký). Trong năm thu hút 01 dự án với vốn đăng ký 100 tỷ đồng; luỹ kế thu hút đầu tư đến nay được 06 dự án, diện tích đất cho thuê 11,02 ha, tổng vốn đầu tư 235 tỷ đồng; lấp đầy 35,45% diện tích.

+ KCN Hàm Kiệm 1 đã cơ bản hoàn thành việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng: Đã thi công hoàn thiện công tác đắp vĩa vè và trồng cây xanh tuyến N5, D2, thi công đá cấp phối lớp 2, hoàn thiện bê tông bó vĩa- dải phân cách toàn tuyến, hố thu nước, lắp đặt gờ giảm tốc của tuyến D2. Vốn đầu tư thực hiện trong năm ước đạt 6,0 tỷ đồng; luỹ kế từ đầu dự án đến nay đạt 141,2 tỷ đồng (đạt 57,6% KH). Trong năm thu hút thêm 02 dự án; lũy kế thu hút đến nay được 08 dự án, diện tích đất thuê 29,89 ha (lắp đầy 29,47% diện tích), trong đó có 6 dự án đầu tư trong nước và 2 dự án đầu tư có vốn nước ngoài, với tổng vốn đầu tư là 886,65 tỷ đồng và 5,51 triệu USD.

+ KCN Hàm Kiệm 2 đã cơ bản hoàn thành đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật giai đoạn 1 (230 ha) và một số tuyến đường chính giai đoạn 2: Đã triển khai thi công hoàn thành đào khuôn đường, đắp sỏi đỏ, trải đá dăm lớp 1, lắp cống thoát nước mưa, nước thải của tuyến D5 có chiều dài 450m, thi công hoàn thành hệ thống cấp điện các tuyến D1, D3, N1, N3, N8; hoàn thiện nhà điều hành KCN, nhà bảo vệ trạm xử lý nước thải. Vốn đầu tư xây dựng trong năm ước đạt 10 tỷ đồng; luỹ kế thực hiên từ đầu dự án đến nay đạt 254,2 tỷ đồng (đạt 51,7% trên tổng vốn đăng ký). Trong năm thu hút 02 dự án; lũy kế thu hút đầu tư đến nay được 04 dự án, diện tích cho thuê 31,53 ha, với tổng đầu tư là 199,79 tỷ đồng và 24,8 triệu USD; lấp đầy 12,16% diện tích.

+ KCN Sông Bình cơ bản hoàn thành đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng: Đã hoàn thành công tác giải phóng mặt bằng, san lắp mặt bằng, hoàn thành hạng mục sỏi đỏ tuyến D1, tuyến đường dẫn vào KCN, đào khuôn đường tuyến N1, N11 và trồng cây xanh toàn bộ ranh KCN. Vốn đầu tư trong năm ước đạt 10 tỷ đồng; luỹ kế từ đầu dự án đến nay đạt 49,1 tỷ đồng (đạt 5,9% tổng vốn đăng ký); thu hút được 2 dự án (trong đó có 1 dự án nước ngoài); với vốn đầu tư là 1.382,5 tỷ đồng và 40 triệu USD, diện tích cho thuê 57,56 ha, lấp đầy 28% diện tích.

+ Cụm CN Thắng Hải 1: Đã đầu tư các hạng mục đạt 90%, đang triển khai đầu tư hệ thống cấp nước và chiếu sáng.

+ Cụm CN Thắng Hải 2: Đang triển khai san lấp mặt bằng, thi công trục đường chính.

+ Cụm CN Tân Bình 1: Đang triển khai các thủ tục để đầu tư hạ tầng.

2. Đầu tư phát triển:

Dự ước vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trong năm đạt 15.652 tỷ đồng, trong đó nguồn vốn nhà nước ước đạt 1.236 tỷ đồng.

Tiến độ thực hiện một số công trình trọng điểm đến cuối tháng 11/2014 như sau:

* Dự án đường Hùng Vương (Phan Thiết): (đoạn từ vòng xoay đường Tôn Đức Thắng đến giáp đường 706B): Dự án có tổng mức đầu tư 288,2 tỷ đồng, trong đó:

+ Đoạn 1: (Qua khu dân cư Hùng Vương II): Dự án có tổng mức đầu tư 62,2 tỷ đồng (trong đó: xây lắp 46,1 tỷ đồng). Đã bàn giao mặt bằng được 670m/880m, thi công xong 600m. Đoạn còn lại 219m đang tiếp tục hoàn chỉnh hồ sơ, giải toả mặt bằng.

+ Đoạn 2  (Qua khu dân cư Hùng Vương II, giai đoạn 2A): Đã thực hiện xong công tác đền bù giải phóng mặt bằng. Đến nay đã thi công được  255m/417m cấp phối đá dăm loại I; Đối với tuyến đường T23 đã thi công tiếp cấp phối đá dăm loại I khoảng 60m, Tuyến T9 đã thi công tiếp cấp phối đá dăm loại I khoảng 120m.

+ Đoạn 3 (Qua khu dân cư Hùng Vương II, giai đoạn 2B): Dự án có tổng mức đầu tư 34,1 tỷ đồng (trong đó: xây lắp 21,8 tỷ đồng). Đang triển khai công tác giải phóng mặt bằng.

+ Cầu Hùng Vương: Dự án có tổng mức đầu tư 88,6 t đồng (trong đó: xây dựng 52,7 t); đang tiếp tục thi công. Lũy kế giá trị thực hiện đến nay 40,2 tỷ đồng.

* Dự án đường quốc lộ 55:

Dự án có tổng mức đầu tư 1.511,5 tỷ đồng, gồm có 11 gói thầu xây lắp, đến nay đã thi công hoàn thành và nghiệm thu đưa vào sử dụng xong gói thầu số 1, 2; đang triển khai thi công 05 gói thầu. Lũy kế giá trị thực hiện đến nay 921 tỷ đồng, giải ngân 830 tỷ đồng. Dự kiến công trình hoàn thành cuối năm 2014

* Dự án kè chống xói lở bảo vệ bờ biển đảo Phú Quý (Kè giai đoạn 2):

Dự án có tổng mức đầu tư 598,4 tỷ đồng, hiện đang triển khai thi công gói thầu số 4 và gói thầu số 12; dự kiến cuối tháng 12/2014 sẽ hoàn thành gói thầu số 4.

* Dự án cấp nước Trung tâm điện lực Vĩnh Tân:

Dự án có tổng mức đầu tư 230,9 tỷ đồng, lũy kế giá trị thực hiện đến nay 85,5 tỷ đồng, giải ngân 53 tỷ đồng.

* Dự án kênh tiếp nước Biển Lạc- Hàm Tân:

Dự án có tổng mức đầu tư 376,9 tỷ đồng, đang triển khai thi công; lũy kế giá trị thực hiện đến nay khoảng 190,4 tỷ đồng, giải ngân 164,1 tỷ đồng. Khó khăn hiện nay là công trình bố trí vốn năm 2014 còn thấp so với nhu cầu đầu tư của dự án.

* Dự án Khu công nghiệp Sông Bình:

Đến nay đã hoàn thành san lấp mặt bằng được 300ha/300ha và đang thi công các hạng mục cơ sở hạ tầng khu công nghiệp.

Về đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn: Trong năm đã đẩy nhanh tiến độ công tác đầu tư và thi công các công trình thủy lợi, thủy sản, hạ tầng nông thôn, công trình cấp nước; trong đó, chú trọng các công trình trọng điểm, bức xúc như Dự án tưới Phan Rí - Phan Thiết (nguồn vốn kết dư); Khu neo đậu tàu thuyền Phú Hải, Liên Hương, Phan Rí; Dự án Kè chống lũ lụt, chủ động ứng phó biến đổi khí hậu gắn với cải tạo môi trường Sông Cà Ty; Kênh tiếp nước Biển Lạc - Hàm Tân; Dự án cấp nước Trung tâm Điện lực Vĩnh Tân; tuyến kênh chuyển nước Sông Móng - Đu Đủ - Tân Lập; Hồ chứa nước Sông Dinh 3; phối hợp đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng các dự án Khu sản xuất giống Chí Công, dự án thủy lợi Tà Pao...Đã hoàn thành nghiệm thu, đưa vào sử dụng 02 dự án khu dân cư Tum Le (huyện Tánh Linh) và đường nối từ khu dân cư Suối Giêng (Hàm Tân) ra đường ĐT 720. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện 03 công trình cấp nước (CTCN) chuyển tiếp Nâng cấp hệ thống xử lý nước và nhà quản lý vận hành HTN Hồng Liêm, Nâng cấp mở rộng HTN Hồng Sơn huyện Hàm Thuận Bắc; Hệ thống cấp nước sạch xã Sông Luỹ, huyện Bắc Bình và thực hiện đầu tư 05 công trình cấp nước mới Nối mạng tuyến ống HTN Ba Bàu-Hàm Thạnh- Hàm Cần; Hệ thống nước Bắc sông La Ngà, huyện Đức Linh; HTN xã Hàm Cường; Mở rộng HTN Hàm Minh, huyện Hàm Thuận Nam và Mở rộng tuyến ống cần 5m xã Đông Tiến, Hàm Thuận Bắc.

Tuy vậy việc triển khai thực hiện một số dự án trọng điểm của tỉnh chậm so với yêu cầu. Nguyên nhân chủ yếu do các dự án đường giao thông vướng đền bù giải tỏa mặt bằng; các dự án thủy lợi thì bố trí vốn còn thấp so với nhu cầu của dự án; dự án kè chống xói lở bờ biển đảo Phú Quý do ảnh hưởng của thời tiết (biển động mạnh, gió trên cấp 7) nên việc vận chuyển vật liệu ra đảo không triển khai thực hiện được (phải lấy vật tư từ Vũng Tàu chuyển ra Đảo để thi công); các dự án khác (sân bay Phan Thiết, đường Lê Duẫn, dự án phòng chống lũ lụt, chủ động ứng phó biến đổi khí hậu gắn với cải tạo môi trường sông Cà Ty, Khu liên hợp thể dục thể thao) đang trong giai đoạn chuẩn bị các thủ tục đầu tư và triển khai thực hiện công tác đền bù giải tỏa.

Đăng ký  kinh doanh và đăng ký đầu tư:

Trong năm đã cấp thành lập mới cho 404 doanh nghiệp, vốn đăng ký 1.802 tỷ đồng (83 DNTN, 88 công ty TNHH 2 TV, 214 công ty TNHH 1 TV, 19 công ty cổ phần) và 62 chi nhánh, 13 văn phòng đại diện. Cấp thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh cho 996 trường hợp. Thông báo giải thể 83 doanh nghiệp, xoá tên 23 chi nhánh và VPĐD.

Đã rà soát ban hành quyết định thu hồi 107 doanh nghiệp do vi phạm Luật Doanh nghiệp; thông báo vi phạm 154 doanh nghiệp do không báo cáo theo yêu cầu và yêu cầu 86 doanh nghiệp báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh theo thông báo cơ sở bỏ kinh doanh của cơ quan thuế. Tổ chức kiểm tra 40 doanh nghiệp về chấp hành quy định Luật Doanh nghiệp, qua đó chấn chỉnh việc chấp hành các quy định sau đăng ký kinh doanh

Đến cuối tháng 11/2014, có 41 dự án có vốn đầu tư ngoài ngân sách được UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu tư với tổng vốn đăng ký thực hiện 2.635 tỷ đồng, diện tích sử dụng đất 672 ha; đã cấp điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư 48 dự án.

Số dự án được UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu tư nhưng không triển khai đầu tư bị thu hồi là 25 dự án (12 dự án thuộc lĩnh vực nông nghiệp - thủy sản, 06 dự án du lịch, 05 dự án Công nghiệp, 02 dự án dịch vụ) và  01 chủ trương cho nghiên cứu khảo sát lập dự án lĩnh vực du lịch. Đã kiểm tra, rà soát việc thực hiện quy hoạch đầu tư các dự án ven biển; các nội dung có liên quan đến đầu tư hạng mục hàng không dân dụng Sân bay Phan Thiết.

III. Thương mại, Giá cả; Du lịch; Xuất nhập khẩu; Giao thông vận tải, Thông tin truyền thông

1. Thương mại, Giá cả:

Tổng mức bán lẻ hàng hóa xã hội năm 2014 ước đạt 21.533 tỷ đồng, tăng 13,4% so với cùng kỳ năm trước (nếu loại trừ yếu tố tăng giá thì tăng 8,2%).

Trong năm đã tổ chức và hỗ trợ doanh nghiệp tham gia Hội chợ triển lãm Công Thương vùng kinh tế Đông Nam bộ năm 2014 tại Bình Thuận; tổ chức 03 Phiên chợ hàng Việt về nông thôn tỉnh Bình Thuận tại các huyện Phú Quý, Đức Linh, Tánh Linh theo chương trình xúc tiến thương mại quốc gia năm 2014 cho 70 doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh tham gia 140 gian hàng; tổ chức đưa 04 chuyến đưa hàng Việt về nông thôn cho 28 doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh tại các huyện Bắc Bình, Tuy Phong, Hàm Thuận Bắc, Hàm Tân; tổ chức gian hàng triển lãm giới thiệu tỉnh Bình Thuận đại diện cho Việt Nam tại Hội chợ Trung Quốc – Asean lần thứ 11 năm 2014 tại Quảng Tây, Trung Quốc (13/9-19/9/2014); tham gia Hội chợ Làng nghề Việt Nam lần thứ X năm 2014 tổ chức tại Hà Nội (11/9-15/9/2014) giới thiệu các sản phẩm lợi thế của tỉnh như: nước mắm, nước ép thanh long, thanh long sấy, hải sản chế biến, mủ trôm, tảo…đến người tiêu dùng; tham gia Hội chợ Triển lãm Phát triển kinh tế Nông nghiệp nông thôn Nam bộ tổ chức tại TP Hồ Chí Minh (20/01-25/01/2014); tổ chức và hỗ trợ trên 400 doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh tham gia Hội chợ tại địa phương và một số tỉnh bạn để quảng bá sản phẩm lợi thế của tỉnh, tìm kiếm đối tác mở rộng thị trường nội địa.

Đã triển khai xây dựng, đầu tư nâng cấp 14 chợ (Phan Thiết, Mũi Né, Phú Long, Phú Thuỷ -giai đoạn 2, Hàm Trí, Thiện Nghiệp, Hàm Minh, Bình Thạnh, Đồng Kho, Sông Phan, Long Hải, Đông Hà, Đức Hạnh, Tân Tiến), trong đó có 05 chợ thuộc 21 xã điểm xây dựng nông thôn mới (Hàm Trí, Thiện Nghiệp, Hàm Minh, Long Hải, Tân Tiến)

Thị trường trong năm tương đối ổn định; giá một số mặt hàng biến động nhẹ, các mặt hàng thiết yếu (lương thực, thực phẩm, thiết bị đồ dùng gia đình, thuốc chữa bệnh, phân bón hoá học, thuốc bảo vệ thực vật…) giữ ổn định. Tuy vậy, do tác động của giá xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) trên thị trường thế giới tăng, giảm thất thường nên giá xăng dầu, LPG trong năm phải điều chỉnh tăng, giảm nhiều lần theo giá thị trường thế giới đã ảnh hưởng đến tốc độ tăng giá hàng tiêu dùng một số tháng.

Chỉ số giá tiêu dùng so với tháng 12 năm trước là 102,27% (tăng 2,27%). Hầu hết các nhóm hàng đều tăngở mức thấp trong đó nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống; đồ uống và thuốc lá; may mặc, mũ nón, giày dép; thiết bị đồ dùng gia đình; văn hoá, giải trí và du lịch tăng cao hơn so với mức tăng chung (tăng trên 2,27% so với tháng 12/2013). Nếu so với bình quân cùng kỳ năm trước thì chỉ số giá tiêu dùng là 105,14% (tăng5,14%); trong đó nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uốngmay mặc, mũ nón, giầy dép; nhà ở và vật liệu xây dựng; thiết bị và đồ dùng gia đình; thuốc và dịch vụ y tế tăng cao hơn mức tăng chung. Nhóm may mặc, mũ nón, giầy dép là nhóm tăng cao nhất (tăng 7,74%).

Thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, chống đầu cơ, buôn lậu, gian lận thương mại trên khâu lưu thông và trên địa bàn tỉnh; trong 11 tháng  đầu năm, lực lượng Quản lý thị trường đã kiểm tra, kiểm soát 2.377 vụ, phát hiện xử lý 1.064 vụ vi phạm; xử phạt, bán hàng tịch thu, nộp ngân sách gần 6 tỷ đồng.

2. Du lịch:

Hoạt động du lịch giữ ổn định. Năm nay, lượt khách quốc tế đến không nhiều, tốc độ tăng trưởng của ngành du lịch chậm lại do nhiều nguyên nhân khách quan, nhất là sự sụt giảm mạnh khách Trung Quốc và khách đến từ các nước nói tiếng Hoa. Ước cả năm có 3.720 ngàn lượt khách đến (tăng 7,7% so với năm trước), trong đó có 424 ngàn lượt khách quốc tế (tăng 11,6% so với năm trước). Khách du lịch quốc tếhàng tháng đến Bình Thuận có gần 100 nước, khu vực; trong đó du khách Nga chiếm tỷ trọng đông nhất (25-30%), kế đến là Mỹ (7-9%), Hàn Quốc (8-10%).

Doanh thu du lịch cả năm ước đạt 6.449 tỷ đồng (tăng 17,8% so với năm trước).

Toàn tỉnh hiện có 271 cơ sở lưu trú du lịch đang hoạt động với tổng số 10.314 phòng; đã xếp hạng 169 cơ sở lưu trú với 6.815 phòng (5 sao: 03 cơ sở với 348 phòng, 4 sao22 cơ sở với 2.214 phòng, 3 sao: 12 cơ sở với 891 phòng, 2 sao: 33 cơ sở với 1.375 phòng, 1 sao: 30 cơ sở với 772 phòng, nhà nghỉ du lịch51 cơ sở với 973 phòng, nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê: 18 cơ sở với 242 phòng). Hoạt động kinh doanh lữ hành có 44 đơn vị (trong đó 06 doanh nghiệp lữ hành quốc tế, 28 doanh nghiệp lữ hành nội địa, 10 chi nhánh văn phòng đại diện của các hãng lữ hành. Ngoài ra có 54 hộ, đơn vị đăng ký kinh doanh liên quan đến đại lý lữ hành, bán vé xe chất lượng cao phục vụ khách du lịch. Các loại hình dịch vụ phục vụ khách du lịch như: vận chuyển, ăn uống, mua sắm, spa, thể thao trên biển… tiếp tục có chuyển biến về chất lượng phục vụ, đáp ứng được yêu cầu khách du lịch quốc tế và trong nước. Đã cấp mới, cấp lại, đổi 14 thẻ hướng dẫn viên du lịch (trong đó 12 thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa và 02 thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế), 10 thuyết minh viên du lịch.

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, cạnh tranh trong lĩnh vực du lịch ngày càng gia tăng, song phát triển du lịch ở Bình Thuận còn một số khó khăn, tồn tại. So với các trung tâm du lịch khác trong nước, tỉnh Bình Thuận có hạn chế về giao thông (không có sân bay, không có cảng du lịch biển, đường bộ từ TP HCM đến Bình Thuận mất quá nhiều thời gian); cơ sở hạ tầng chưa đồng bộ, hệ thống giao thông một số nơi xuống cấp chưa được nâng cấp kịp thời; nhiều resort chưa thực sự chuyên nghiệp, mới dừng lại ở việc trang trí phòng ốc, phục vụ việc nghỉ ngơi của du khách; chưa có khu vui chơi giải trí qui mô lớn xứng tầm du lịch Bình Thuận. Ý thức chấp hành các quy định về kinh doanh lưu trú du lịch của một số doanh nghiệp chưa cao, gây khó khăn nhất định cho công tác quản lý nhà nước về du lịch. Hoạt động kinh doanh lữ hành không đúng quy định, không đủ điều kiện và không khai báo cho cơ quan quản lý nhà nước. 

3. Xuất nhập khẩu:

 Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa cả năm ước đạt 276 triệu USD, đạt 106,2% KH, tăng 4,7% so với năm trước, trong đó nhóm hàng thuỷ sản đạt 115,8 triệu USD (đạt 128,2% KH, tăng 3,6% so với năm trước), hàng nông sản đạt 20,7 triệu USD (đạt 43,8% KH; bằng 52,7% so với năm trước), hàng hoá khác 139,5 triệu USD (đạt 113,9% KH, tăng 23,9% so với năm trước), trong đó hàng may mặc 105,6 triệu USD (đạt 125,7% KH, tăng 49,9% so với năm trước); với một số mặt hàng chủ yếu: hải sản đông 15,8 ngàn tấn; hải sản khô 1.209 tấn; nhân hạt điều 300 tấn; quả thanh long 12.707 tấn; cao su 2.264 tấn. Kết quả trên cho thấy năm nay nhóm hàng thủy sản và nhóm hàng hoá khác (sản phẩm may mặc, đồ gỗ...) xuất khẩu tăng khá (vượt kế hoạch đề ra và tăng hơn năm trước). Song nhóm hàng nông sản đạt kế hoạch thấp và giảm khá lớn so với năm trước do các mặt hàng nhân hạt điều, quả thanh long xuất khẩu giảm cả về lượng và giá xuất bởi ảnh hưởng thị trường trong khu vực.

Xuất khẩu trực tiếp năm nay vẫn chủ yếu là sang thị trường Châu Á. Dự ước năm 2014, cơ cấu kim ngạch xuất khẩu sang các thị trường lớn như sau:

  + Xuất sang thị trường Châu Á chiếm 68,7% (cùng kỳ năm trước 66,9%)

  + Xuất sang thị trường Châu Âu chiếm 19,2% (cùng kỳ năm trước 25%)

  + Xuất sang thị trường Châu Mỹ chiếm 10,2% (cùng kỳ năm trước 7,4%)

  Phân theo các nhóm hàng, cho thấy kết quả như sau:

 - Hàng thủy sản: đạt 115,8 triệu USD, chiếm tỷ trọng 41,9% tổng kim ngạch xuất khẩu.

  + Mặt hàng tôm: đạt 31,3 triệu USD, tăng 23,6% so với năm trước, chiếm 12,3% tổng kim ngạch xuất khẩu trực tiếp và chiếm 11,3% tổng kim ngạch xuất khẩu toàn tỉnh, chủ yếu tiêu thụ ở các thị trường Đức, Pháp, Anh, Nhật Bản, Xingapore.

  + Mặt hàng mực: đạt 50,9 triệu USD, tăng 0,3% so với năm trước, chiếm 20,0% tổng kim ngạch xuất khẩu trực tiếp và chiếm 18,4% tổng kim ngạch xuất khẩu toàn tỉnh, chủ yếu tiêu thụ ở các thị trường Hàn Quốc, Italia, Nhật Bản, Ixraen.

  + Mặt hàng cá tươi, cá các loại: đạt 23,2 triệu USD, giảm 17% so với năm trước, chiếm 9,1% tổng kim ngạch xuất khẩu trực tiếp và chiếm 8,4% tổng kim ngạch xuất khẩu toàn tỉnh, chủ yếu tiêu thụ ở các thị trường Mỹ, Nhật Bản, Pháp...

   + Mặt hàng cua, ghẹ, nghêu, sò, điệp, cồi sò, bạch tuộc và hải sản khác: đạt 10,4 triệu USD, tăng 34,4% so với năm trước, chiếm 4,1% tổng kim ngạch xuất khẩu trực tiếp và chiếm 3,8% tổng kim ngạch xuất khẩu toàn tỉnh. Các thị trường tiêu thụ chủ yếu là Ý, Nhật Bản, Pháp.

   - Hàng nông sản: đạt 20,7 triệu USD, chiếm tỷ trọng 7,5% tổng kim ngạch xuất khẩu.

  + Hàng rau quả: ước đạt 13,7 triệu USD, giảm 41,2% so với năm trước, chiếm 66,4% tổng kim ngạch nhóm hàng nông sản và chiếm 7,5% tổng kim ngạch xuất khẩu toàn tỉnh; trong đó thanh long ước đạt 12,1 triệu USD, giảm 46,4% so với năm trước, chiếm 4,7% tổng kim ngạch xuất khẩu trực tiếp, chiếm 59,8% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản và chiếm 4,4% tổng kim ngạch xuất khẩu toàn tỉnh. Trái thanh long của Bình Thuận vẫn chủ yếu xuất theo đường biên mậu, giá xuất khẩu chính ngạch ở một số thị trường không tăng; thị trường tiêu thụ không ổn định, đặt hàng ít, giá cả không hợp lý, một số doanh nghiệp trong tỉnh tạm thời gián đoạn hoạt động xuất khẩu do có sự chênh lệch giá đầu vào và đầu ra của sản phẩm. Trái thanh long của Bình Thuận xuất sang 14 thị trường khác nhau nhưng kim ngạch xuất khẩu lại giảm đáng kể và mặt hàng này vẫn chưa vượt qua hàng rào vệ sinh an toàn thực phẩm đối với những thị trường tương đối khắt khe như châu Âu, châu Mỹ, Nhật… nên sản lượng thanh long chủ yếu xuất sang Trung Quốc bằng đường tiểu ngạch, giá không ổn định.

    + Mặt hàng nhân hạt điều: ước đạt 1,6 triệu USD, giảm 79% so với năm trước, chiếm tỷ trọng 7,6% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản. Chủ yếu là xuất khẩu trực tiếp. Những tháng đầu năm nay hoạt động xuất khẩu nhân hạt điều không khả quan do giá cả không ổn định. Mặt hàng này chủ yếu chỉ xuất qua Trung Quốc nên hoàn toàn lệ thuộc vào nhu cầu tiêu thụ của thị trường này.

    + Mặt hàng mủ cao su: đạt 3,6 triệu USD, giảm 47,6% so với cùng kỳ. Thị trường xuất khẩu mủ cao su còn hạn hẹp, chủ yếu là Trung Quốc nên có sự lệ thuộc khá cao vào thị hiếu của thị trường này. Do đặc điểm sản xuất cao su trên địa bàn tỉnh vẫn còn nhỏ lẻ, rải rác, chưa đáp ứng yêu cầu chất lượng xuất khẩu vào các thị trường khó tính EU và Bắc Mỹ, nên sản phẩm chế biến phụ thuộc lớn vào thị trường Trung Quốc.

    - Hàng hóa khác: đạt 139,6 triệu USD, tăng 23,9% so với năm trước, chiếm tỷ trọng 50,6% tổng kim ngạch xuất khẩu.

    + Mặt hàng dệt may: ước đạt 105,6 triệu USD, tăng 49,9% so với cùng kỳ năm trước, chiếm tỷ trọng 75,7% tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này và chiếm 38,3% tổng kim ngạch xuất khẩu, chủ yếu vẫn là thị trường Nhật Bản. Trong đó: chủ yếu là áo sơ mi, áo liền quần, áo jacket, bộ quần áo loại khác. Mặt hàng này vẫn là thế mạnh của tỉnh. Các hợp đồng dài hạn được ký kết từ trước giúp cho kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này ổn định.

   + Mặt hàng giấy tự dính: ước đạt 8,4 triệu USD, giảm 38,6% so với năm trước, chiếm tỷ trọng 6,1% tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này và chiếm 3,3% tổng kim ngạch xuất khẩu trực tiếp. Do thiếu thị trường tiêu thụ lớn nên kim ngạch xuất mặt hàng này chưa ổn định.

   + Mặt hàng đồ gỗ nội thất: ước đạt 9,8 triệu USD, tăng 8,1% so với năm trước và chiếm 3,8% tổng kim ngạch xuất khẩu trực tiếp, hiện các thị trường tiêu thụ nhiều là Hồng Kông, Mỹ, Bỉ, Canada, Nhật Bản.

Xuất khẩu dịch vụ du lịch cả năm ước đạt 132,1 triệu USD, tăng 14,6% so với năm trước. 

Nhập khẩu cả năm ước đạt 121,5 triệu USD, giảm 18,6% so với năm trước.

4. Giao thông vận tải; Viễn thông:

 Vận tải hàng hoá, hành khách ổn định và phát triển. Ước cả năm, khối lượng luân chuyển hàng hóa đạt 347,4 triệu tấnkm (tăng 10,1% so với năm trước); luân chuyển hành khách đạt 818,2 triệu lượt ngườikm (tăng 9,7%).

 Công tác duy tu, sửa chữa mạng lưới giao thông trên địa bàn đảm bảo giao thông thường xuyên duy trì. Công tác tuần tra, kiểm soát giao thông luôn được chú trọng; các ngành chức năng đã thường xuyên phối hợp tuần tra kiểm soát giao thông, phát hiện lập biên bản các trường hợp vi phạm, tạm giữ phương tiện giao thông chở quá số người quy định, không có giấy phép lái xe, không đội mũ bảo hiểm, các phương tiện vận tải hàng hoá quá khổ, quá tải.

Tình hình trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh có nhiều chuyển biến tích cực, tai nạn giao thông giảm cả 3 tiêu chí (về số vụ, số người chết, bị thương). Trong 11 tháng, toàn tỉnh xảy ra 668 vụ tai nạn giao thông (TNGT), làm chết 214 người, bị thương 576 người. So với cùng kỳ năm trước giảm 269 vụ, giảm 43 người chết, giảm 272 người bị thương.

 Số thuê bao điện thoại cố định đến cuối năm có 90 ngàn thuê bao (giảm 10% so với năm trước); thuê bao di động có 1,562 triệu thuê bao (tăng 1,3% so với năm trước) ; thuê bao Internet có 56,5 ngàn thuê bao (tăng 2,2% so với năm trước); tỷ lệ người sử dụng Internet ước đạt 35%.

IV. Thu, chi ngân sách; Hoạt động tín dụng:

1. Thu, chi ngân sách:

Thu ngân sách trên địa bàn cả năm ước đạt 7.100,4 tỷ đồng, đạt 109,8% dự toán năm, (giảm 5,4% so với năm trước), trong đó thu nội địa đạt 4.046,6 tỷ đồng (đạt 105,5% dự toán, tăng 4,5% so với năm trước); thu từ dầu thô 2.731,6 tỷ đồng (đạt 105,1% dự toán, tăng 5,4% so với năm trước); thu từ xuất nhập khẩu đạt 322,2 tỷ đồng (vượt gấp 10,7 lần dự toán, bằng 31% so với năm trước). Trong thu nội địadự ước các khoản thu sẽ đạt, vượt dự toán và tăng hơn năm trước là : thu từ doanh nghiệp nhà nướcthu doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, thu thuế thu nhập cá nhân. Riêng thu xổ số kiến thiết sau 4 tháng đầu năm đã vượt dự toán cả năm 2014.

Với kết quả thu trong năm cho thấy cơ cấu các khoản thu chiếm tỷ trọng lớn trong thu nội địa có những thay đổi như sau :

+ Thu từ doanh nghiệp nhà nước chiếm 17,4% (năm trước chiếm 14,8%)

+ Thu từ DN có vốn ĐT nước ngoài chiếm 12,8% (năm trước chiếm 9,0%)

+ Thu từ kinh tế ngoài quốc doanh chiếm 23,2% (năm trước 27,5%)

+ Thu xổ số kiến thiết chiếm 12,5% (năm trước 11%)

+ Thu tiền sử dụng đất chiếm 10,0% (năm trước 6,4%)

Thu thuế nhập khẩu thấp so với năm trước do năm nay Nhà máy nhiệt điện Vĩnh Tân nhập thiết bị về rất ít, song cũng đã vượt xa so kế hoạch.

Trong năm, Ngành Thuế đã phối hợp với các ngành, các địa phương tiếp tục khai thác nguồn thu, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, chống thất thu; xử lý nợ đọng thuế, đẩy mạnh khai thác nguồn thu từ đất, quản lý kê khai thuế qua mạng Internet, hạn chế tình trạng nợ đọng thuế. Thu ngoài quốc doanh, các loại phí, lệ phí năm nay đạt thấp do ảnh hưởng cơ chế chính sách miễn giảm, giá khoáng sản (titan) giảm mạnh, nhiều mặt hàng nông sản năm nay giảm giá.

Ước chi ngân sách nhà nước cả năm đạt 7.697 tỷ đồng,; trong đó chi đầu tư phát triển 2.785 tỷ đồng (trong đó chi đầu tư phát triển bằng nguồn vốn cân đối ngân sách 661 tỷ đồng, đạt 95,8% dự toán năm); chi thường xuyên 4.046 tỷ đồng. Trong chi ngân sách, đã bám sát theo Nghị quyết HĐND Tỉnh, ưu tiên chi đầu tư phát triển; đảm bảo thanh toán khối lượng công trình trọng điểm, các khoản chi lương, phụ cấp lương, kinh phí chi thường xuyên cho hoạt động bộ máy hành chính, các chính sách an sinh xã hội, các nhiệm vụ trọng tâm của tỉnh.

2. Hoạt động tín dụng:

Hoạt động tín dụng ổn định; mặt bằng lãi suất cho vay giảm dần; cơ cấu tín dụng chuyển dịch theo chiều hướng tích cực, đúng hướng, tập trung vào các lĩnh vực ưu tiên theo chủ trương của Chính phủ. Đến30/112014, vốn huy động đạt 18.338 tỷ đồng, tăng 16,6% so với đầu năm, trong đó: tiền gửi tiết kiệm chiếm 83,5% nguồn vốn huy động toàn địa bàn. Các tổ chức tín dụng trên địa bàn chấp hành nghiêm túc quy định trần lãi suất huy động ngắn hạn theo quy địnhDư nợ cho vay đạt 21.310 tỷ đồng, tăng 15,3% so với đầu năm, trong đó dư nợ ngắn hạn chiếm 58,2% tổng dư nợ; tỷ lệ nợ xấu (từ nhóm 3 đến nhóm 5) chiếm 2,64% tổng dư nợ.

Vốn tín dụng được tập trung vào các lĩnh vực ưu tiên, trong đó: dư nợ cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn đạt 5.634,9 tỷ đồng (chiếm 26,4% tổng dư nợ toàn địa bàn)dư nợ cho vay xuất khẩu đạt 725 tỷ đồng(chiếm 3,4%)dư nợ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa đạt 5.401,5 tỷ đồng (chiếm 25,3%). Đối tượng vay tập trung chủ yếu là doanh nghiệp ngoài nhà nước (dư nợ chiếm 35,2% trong tổng dư nợ toàn tỉnh); kinh tế cá thể và hộ gia đình (chiếm 55,9%).

Ước đến 31/12/2014, nguồn vốn huy động của các TCTD trên địa bàn đạt 18.541,8 tỷ đồng, tăng 17,9% so với đầu năm; dư nợ cho vay đạt 21.612,3 tỷ đồng, tăng 21,6% so với đầu năm.

Nhìn chung trong năm, các tổ chức tín dụng trên địa bàn hoạt động khá ổn định, góp phần tích cực trong việc thúc đẩy kinh tế - xã hội địa phương phát triển. Đã triển khai thực hiện kịp thời chính sách tín dụng và các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường; tiếp tục mở rộng tín dụng, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tiếp cận vay vốn ngân hàng, nhất là các lĩnh vực ưu tiên. Công tác thanh toán không dùng tiền mặt với các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại ngày càng phát triển sâu rộng, hỗ trợ tích cực cho việc trả lương qua tài khoản.

V. Một số vấn đề xã hội:

1. Văn hóa, Thể thao :

  Công tác tuyên truyền, cổ động phục vụ nhiệm vụ chính trị trong năm đã được triển khai  kịp thời, nhất là kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước, ngày Tết. Đã tổ chức Chương trình "Tiếng hát Tuyền hình Bình Thuận lần thứ I - 2014"; cuộc thi Hoa hậu Đại Dương Việt Nam năm 2014; Giờ trái đất; Tuần lễ quốc gia vệ sinh an toàn lao động và phòng, chống cháy nổ; Lễ hội Trung thu 2014 chủ đề biển đảo.... với 21.370 giờ phát thanh xe loa, phóng thanh, cắt dán 22.332m băng rôn khẩu hiệu, kẻ vẽ 18.520m2 panô, 12.200 pa nô dọc, treo 18.378 lượt cờ các loại; phát hành 150 đĩa CD mừng Đảng, mừng Xuân, 1.800 tập san Thông tin, 900 tờ tin ảnh. Trưng bày, triển lãm ảnh: “Biển, đảo Việt Nam”, "Biên giới và biển đảo Việt Nam", “Bình Thuận 21 năm đổi mới và phát triển”; ảnh nghệ thuật “Bình Thuận Xanh”; "Sắc Xuân quê hương" và tranh cổ động “Kỷ niệm 60 năm chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ”; tổ chức 04 Hội chợ, 16 cuộc triển lãm. Đội Tuyên truyền lưu động tỉnh thực hiện 97/80 buổi văn nghệ (đạt 121% KH) tuyên truyền về an toàn giao thông với kịch bản “Cho đường phố bình yên” và "Nỗi đau oan nghiệt"; tuyên truyền phòng chống HIV/AIDS với kịch bản "AIDS và trách nhiệm của chúng ta" thu hút 69.500 lượt người xem.

 Hoạt động văn hóa, nghệ thuật tiếp tục hướng về cơ sở. Đã thực hiện 07 chương trình văn nghệ quần chúng, các chương trình ca múa nhạc phục vụ Tết Nguyên đán Giáp Ngọ 2014, các ngày lễ, sự kiện, ngày kỷ niệm quê hương đất nước. Tham gia 02 Hội thi, hội diễn: Lễ hội Văn hóa miền Đông - Đà Lạt năm 2014 (đạt HCV toàn Đoàn); Liên hoan Đờn ca tài tử cấp Quốc gia lần thứ I tại Bạc Liêu năm 2014 (đạt 02 HCV, 01 HCB tiết mục và 01 HCV toàn Đoàn). Hội thi các Đội Tuyên truyền lưu động về An toàn giao thông năm 2014 khu vực Tây Nguyên và các tỉnh lân cận (đạt 02 giải A, 02 giải B, 01 giải khuyến khích). Tổ chức chương trình nghệ thuật “Âm vang Điện Biên” kỷ niệm 60 năm chiến thắng Điện Biên Phủ (7/5/1954 - 7/5/2014).

 Các địa phương trong tỉnh tổ chức nhiều hoạt động văn hóa, văn nghệ, vui chơi giải trí nhân kỷ niệm các ngày lễ, tết, như: Huyện Hàm Thuận Nam tổ chức Hội thi “Tuyển giọng hát hay” lần thứ XI/2014; TP Phan Thiết tổ chức Hội thi “Giọng hát vàng”, ca nhạc “Mừng Đảng, mừng Xuân”; huyện Tuy Phong tổ chức Liên hoan “Hát ru và hát dân ca” lần I/2014; huyện Đức Linh với “Tiếng hát xuân Giáp Ngọ 2014”; thị xã La Gi với Liên hoan Hát ru và hát dân ca; huyện đảo Phú Quý đăng cai tổ chức “Tiếng hát về nguồn” lần thứ XVIII/2014...

Thư viện tỉnh đã cấp mới 2.600 thẻ (thiếu nhi 1.160 thẻ), phục vụ 106.468 lượt (20.042 lượt thiếu nhi), luân chuyển 987.910 lượt (thiếu nhi 235.771 lượt). Tuyên truyền, giới thiệu sách mới, sách chuyên đề tuyên truyền kỷ niệm các ngày lễ, tết, sự kiện, ngày kỷ niệm quê hương đất nước... với 2.311 bản sách và 284 tài liệu, 886 tin, bài; phát hành 200 tập Thông tin tư liệu Bình Thuận và 100 tập Thông tin mừng Đảng, mừng Xuân Giáp Ngọ, bổ sung 7.309 bản sách mới. Luân chuyển 8.405 bản sách và 11.665 lượt tài liệu phục vụ cơ sở. Thư viện huyện, thị xã, thành phố có nhiều cố gắng phục vụ nhân dân như: Trưng bày báo Xuân, tổ chức các hoạt động mừng Đảng, mừng Xuân, trưng bày, giới thiệu sách chuyên đề phục vụ các ngày kỷ niệm, lễ, tết... Cấp mới 1.012 thẻ, bổ sung 5.739 bản sách mới, luân chuyển 251.369 lượt tài liệu, phục vụ 96.968 lượt bạn đọc; 36.009 lượt truy cập internet. Đã vận động thành lập 7 Thư viện xã tại các xã xây dựng “Xã nông thôn mới”: Mê Pu - Đức Linh, Nghị Đức - Tánh Linh, Phước Hội - La Gi, Hàm Trí - Hàm Thuận Bắc, Thiện Nghiệp - Phan Thiết, Phú Lạc - Tuy Phong, Hải Ninh - Bắc Bình và hỗ trợ 500 bản sách/1 Thư viện.

  Hoạt động bảo tồn, bảo tàng Hồ Chí Minh - Chi nhánh Bình Thuận trong năm đã đón và phục vụ 2.385 Đoàn, với 162.275 lượt người, trong đó có 956 lượt khách nước ngoài. Bảo tàng tỉnh đã sưu tầm, khai quật và tiếp nhận 112/100 hiện vật (đạt 112% KH); khai quật nhóm đền tháp Chăm Pô Đam thôn Lạc Trị, xã Phú Lạc, huyện Tuy Phong (đợt 2). Hoàn chỉnh hồ sơ khoa học di tích Đền thờ công chúa Bàn Tranh và miếu Cây Da (Long Hải, Phú Quý) đề nghị xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa cấp Quốc gia và cấp tỉnh. Ban Quản lý Di tích tháp Pô Sah Inư đã đón 91.569 lượt khách, (trong đó có 8.211 lượt khách nước ngoài). Trung tâm Trưng bày Văn hóa Chăm Bình Thuận đã đón 5.849 lượt khách tham quan (trong đó có 35 lượt khách nước ngoài); sưu tầm trao đổi 27 hiện vật và bổ sung 55 hiện vật gốc vào đai trưng bày phục vụ khách tham quan; Tổ chức Hội thi "Tay nghề Gốm và Dệt lần thứ IV/2014", Hội hóa trang, trình diễn tay nghề Gốm, Dệt và chương trình văn nghệ dân gian, kết nối tour tham quan các điểm di tích lịch sử - văn hóa Chăm ở Bắc Bình. Tham gia “Ngày Hội sắc Xuân trên mọi miền Tổ quốc” năm 2014 tại Hà Nội.

Đã tổ chức các đợt chiếu phim phục vụ chính trị và chào mừng các ngày kỷ niệm, lễ, tết nhất là địa bàn vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng bãi ngang, vùng căn cứ kháng chiến cũ, kỷ niệm 60 năm chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ (7/5/1954-7/5/2014), 69 năm ngày Cách mạng tháng Tám và Quốc khánh 2/9; tuyên truyền về Biển - Đảo; Tháng hành động vì trẻ em... Thực hiện 1.000/1.000 buổi chiếu phim chính trị (đạt 100% KH), phục vụ 319.790 lượt người xem; doanh thu 550/800 triệu đồng (đạt 69% KH). Phối hợp tổ chức thành công “Dạ hội Điện ảnh lần thứ V-2014” tại huyện đảo Phú Quý với chủ đề “Vì Biển Đảo quê hương”, thu hút hơn 3.000 lượt người xem.

Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” được triển khai đều. Năm 2014 có 274.642 hộ đăng ký danh hiệu Gia đình văn hoá (đạt 97,6% tổng số hộ) tăng 3.058 hộ so với năm 2013; có 703/705 thôn, khu phố triển khai xây dựng Thôn- Khu phố văn hoá;

Thực hiện Phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”, đến nay xã Nghị Đức (Tánh Linh) đã được công nhận Xã đạt chuẩn văn hoá nông thôn mới; 10/96 xã phát động xây dựng Xã đạt chuẩn văn hoá nông thôn mới (Bắc Ruộng, Hàm Trí, Hàm Phú, Hồng Sơn, Thiện Nghiệp, Tam Thanh, Ngũ Phụng, Long Hải, Vĩnh Hảo, Chí Công); 9/31 phường, thị trấn đăng ký Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị (Phú Long, Ma lâm, Liên Hương, Lạc Tánh, Tân Nghĩa, Tân Minh, Đức Thắng, Thanh Hải, Phú Trinh); có 1.736/1.811 cơ quan, đơn vị đăng ký xây dựng “Cơ quan, Đơn vị, Doanh nghiệp, Trường học, Bệnh viện đạt chuẩn văn hóa”. Kết quả bình xét năm 2014 có 254.643/281.340 hộ đạt danh hiệu GĐVH, đạt 90,5% so với tổng số hộ; có 444/705 Thôn - Khu phố đạt danh hiệu Thôn-Khu phố văn hóa, đạt 63% so với tổng số Thôn - Khu phố toàn tỉnh; có 1.630/1.811 cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hóa, đạt 90% so với tổng số cơ quan, đơn vị toàn tỉnh.

Triển khai “ Đề án Tuyên truyền, giáo dục đạo đức lối sống trong gia đình Việt Nam giai đoạn 2010-2020” đến nay có 65/127 xã, phường, thị trấn có Ban chỉ đạo mô hình phòng, chống bạo lực gia đình; 45/704 khu phố có Câu lạc bộ gia đình phát triển bền vững.

Hoạt động thể thao: Đã tổ chức thành công Đại hội TDTT tỉnh Bình Thuận lần thứ VII/2014; các giải thể thao, Hội thao chào mừng ngày lễ, tết, kỷ niệm của quê hương, đất nước, tiêu biểu: Hội thi leo núi Tà Cú; ngày Hội Đua thuyền truyền thống trên sông Cà Ty, Hội thi “Chạy vượt đồi cát Mũi Né”; “Ngày Chạy vì sức khỏe - chào năm mới 2014; giải Lướt ván buồm Quốc tế Mũi Né - Fun Cup lần thứ XV/2014; giải Bida Carom 3 băng tỉnh Bình Thuận mở rộng - Cup Duy Sơn ... Các Câu lạc bộ, hội, liên đoàn thể thao được củng cố và phát triển, phối hợp với các ngành tổ chức các hoạt động, các giải thể thao thu hút hàng ngàn hội viên và vận động viên tham gia; đăng cai tổ chức các giải thể thao do Liên đoàn Quốc gia ủy nhiệm và xây dựng lực lượng tham gia các giải thể thao quốc gia, khu vực và đăng cai tổ chức các trận vòng loại bảng B giải bóng đá hạng nhì Quốc gia năm 2014. Năm 2014 đã cử các đội thể thao tỉnh tham gia 43 giải thể thao cấp khu vực, quốc gia và quốc tế, giành được 149/87 huy chương, đạt 171% KH năm, trong đó có: 43/26 HCV (đạt 165%), 39/24 HCB (đạt 163%), 67/37 HCĐ (đạt 181%). Các giải thường niên ở các địa phương trong tỉnh đã trở thành truyền thống thu hút đông đảo du khách tham gia.

  2. Y tế :  

 Toàn tỉnh có 96/127 trạm y tế xã, phường có bác sỹ công tác; bình quân có 5,56 bác sỹ/vạn dân. Các chương trình mục tiêu về y tế được triển khai đồng bộ từ tỉnh đến xã. Các bệnh dịch truyền nhiễm được giám sát chặt chẽ; các đơn vị y tế dự phòng đã chủ động triển khai kế hoạch phòng chống dịch bệnh, tăng cường công tác tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện tốt công tác phòng chống dịch bệnh. Trong 11 tháng có 487 cas mắc bệnh sốt xuất huyết, không có ca tử vong; Số cas mắc tay chân miệng 587 cas, tử vong: 01. Số cas mắc sởi tính đến nay: 140 cas mắc. Số cas mắc sốt rét: 56 cas (không có số cas mắc sốt rét ác tính và không có trường hợp tử vong); ngộ độc thực phẩm trên địa bàn tỉnh có 02 vụ xảy ra tại Phan Thiết và Bắc Bình (có 07 người mắc, 01 trường hợp tử vong). Số nhiễm HIV mới phát hiện qua 11 tháng có 4.633 trường hợp; số chuyển AIDS luỹ kế từ trước tới nay 1.081 cas); tử vong mới 415). Riêng các trường hợp có địa chỉ tại Bình Thuận: Số nhiễm HIV còn sống: 1.361 trường hợp; bệnh nhân AIDS hiện còn sống: 672; tổng số người đã chết do AIDS: 275.

Công tác phòng chống bệnh suy dinh dưỡng tiếp tục duy trì và triển khai có kết quả, ước đến cuối năm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ dưới 5 tuổi còn 10%. Các hoạt động: cân trẻ, thực hành dinh dưỡng, tập huấn mạng lưới cộng tác viên kỹ năng phòng chống suy dinh dưỡng vẫn được triển khai đều đặn. Công tác tiêm chủng mở rộng được triển khai ngay từ đầu năm, tỷ lệ trẻ dưới 1 tuổi được tiêm chủng đủ 8 loại vacxin trong nămước đạt 95%. Số cặp vợ chồng đang sử dụng biện pháp tránh thai đạt 72,7%.

 Các bệnh viện, trung tâm y tế đã thực hiện tốt công tác thường trực, cấp cứu, điều trị bệnh nhân. Công suất sử dụng giường bệnh tại các tuyến điều trị đạt yêu cầu. Công tác thanh kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm luôn được duy trì thường xuyên. Đã tiến hành kiểm tra 2.547 cơ sở kinh doanh, chế biến thực phẩm (đạt 39% so với số cơ sở hiện có). Đã tiến hành kiểm tra 185 cơ sở hành nghề y, dược tư nhân.

  3. Giáo dục :

 Ngành Giáo dục và Đào tạo đã tiếp tục giữ vững và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục đạo đức, nhân cách và kỹ năng sống cho học sinh. Só học sinh bỏ học toàn tỉnh (cả 3 cấp học) là 2.830 học sinh, giảm so với năm học 2012-2013 là 935 học sinh, tỷ lệ giảm 24,83% (vượt 19,83% so với chỉ tiêu). Số học sinh tốt nghiệp THPT năm học 2013-2014 đạt tỷ lệ 98,48% (vượt 3,48% so với chỉ tiêu được giao). Đến nay đã công nhận 49 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi (vượt 12 xã so với chỉ tiêu), nâng tổng số xã đạt chuẩn hiện nay là 87/127 xã, phường, thị trấn, đạt tỷ lệ 68,5%.

  Năm học 2014-2015, huy động trẻ 5 tuổi vào Mẫu giáo đạt 99,25% (vượt 4,25% so với chỉ tiêu); huy động trẻ vào lớp 1 đạt 99,98% (vượt 0,98% so với chỉ tiêu); huy động vào học lớp 6 đạt 98,47% (vượt 3,47% so với chỉ tiêu); huy động vào lớp 10 đạt 80,1% (vượt 10,1% so với chỉ tiêu).

 Công tác xây dựng trường học chuẩn quốc gia được tiếp tục chú trọng, từ đầu năm đến nay đã công nhận thêm 20 trường đạt chuẩn (trong đó Mầm non: 02 trường, Tiểu học: 10 trường, Trung học cơ sở  06 trường, Trung học phổ thông 02 trường). Dự kiến cuối năm có 25 trường đạt chuẩn quốc gia, vượt 5 trường so với chỉ tiêu UBND tỉnh giao (tỷ lệ 20%). Nâng tổng số trường học đạt chuẩn quốc của toàn tỉnh là 109 trường, đạt tỷ lệ 18,44% (109/591) so với các trường công lập trên địa bàn tỉnh:           

 + Mầm non:12/159 trường công lập, tỷ lệ:   7,50%

+ Tiểu học: 64/279 trường công lập, tỷ lệ: 22,94%

+ THCS:     27/128 trường công lập, tỷ lệ: 21,09%

 + THPT:     06/26 trường công lập, tỷ lệ:   23,08%

 Công tác tổ chức dạy và học ở các hệ đào tạo sơ cấp, trung cấp, cao đẵng, đại học tại các trường Cao đẵng trong tỉnh được tiếp tục nâng cao và đổi mới phương pháp giảng dạy, hạn chế tình trạng học sinh bỏ học. Chất lượng học tập và rèn luyện của sinh viên được tiếp tục giữ vững. Các kỳ thi tốt nghiệp được tổ chức an toàn, nghiêm túc, đúng quy chế. Công tác đào tạo liên kết, liên thông có nhiều tiến bộ, tuyển sinh đúng quy chế hiện hành.

  4. Lao động  Xã hội, Chính sách :

  Trong năm giải quyết việc làm cho 24.000 lao động (đạt 100% KH năm); trong đó, cho vay vốn quỹ Quốc gia về việc làm 2.000 lao động (đạt 100% KH), cung ứng lao động cho các doanh nghiệp ngoài tỉnh 4.374 lao động, dự kiến đưa đi làm việc ở nước ngoài 50 lao động và thông qua các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội 17.576 lao động. Đã tổ chức 10 phiên giao dịch việc làm với tổng số lao động tham gia là 1.099 lượt người, các doanh nghiệp tuyển dụng được 160 lao động. Tiếp nhận 5.359 lao động đăng ký bảo hiểm thất nghiệp, 5.335 hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp, đã ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp cho 5.416 lao động. Các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh đã tổ chức tuyển mới và đào tạo nghề cho: 13.878 người (đạt 106,75% KH năm); trong đó, dạy nghề cho lao động nông thôn là 10.041 (đạt 100,41% KH năm).

  Triển khai vận động đóng góp Quỹ Đền ơn đáp nghĩa được 6,5 tỷ (đạt 108,47% KH năm). Hoàn thành việc nâng cấp 5.336 mộ tại Nghĩa trang liệt sĩ tỉnh. Đã trợ cấp một lần cho 13 trường hợp người tham gia kháng chiến chống Mỹ nhưng chưa hưởng chế độ và 67 trường hợp giúp bạn Lào, Căm-pu-chi-a, biên giới phía bắc, biên giới tây nam sau 30/4/1975. Cấp BHYT cho 1.894 trường hợp (theo Quyết định 62 của Thủ tướng Chính phủ; theo QĐ 290 người tham gia kháng chiến chống Mỹ nhưng chưa hưởng chế độ và Cựu chiến binh theo Nghị định 150 của Chính phủ).  

Giải quyết chế độ theo Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09/4/2013 của Chính phủ: cho 4.958 trường hợp thờ cúng liệt sỹ, cấp BHYT cho 2.152 thân nhân người có công, 1.103 trường hợp tù, đày hưởng hàng tháng (trong đó có 914 trường hợp điều chỉnh trợ cấp tù đày một lần sang hưởng trợ cấp hàng tháng), điều chỉnh trợ cấp tuất cho 2 thân nhân liệt sĩ trở lên cho 162 trường hợp, 98 trường hợp người hoạt động kháng chiến bị phơi nhiễm chất độc hoá học, ưu đãi giáo dục cho 17 trường hợp.

 Đã vận động tổ chức và cá nhân hỗ trợ xây mới 18 nhà ở cho người có công với tổng số tiền hỗ trợ là 990 triệu đồng; Đưa 655 người có công đi điều dưỡng tại Đà Lạt và Vũng Tàu và giải quyết chế độ điều dưỡng tại nhà cho 2.655 người có công. Đưa 200 người có công đi tham quan Hà Nội, viếng lăng Bác; Và đã tham mưu UBND tỉnh tổ chức Lễ phong tặng và truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng đợt 1 cho 128 trường hợp. Phối hợp đề nghị danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng cho 284 Mẹ (tặng 43 và truy tặng 241), đến nay đã có Quyết định của Chủ tịch Nước phong tặng cho 23 Mẹ VNAH, truy tặng cho 95 Mẹ VNAH; Hoàn thành Tổng rà soát chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng theo Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 27/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ. Phối hợp với Tỉnh đoàn tổ chức Đêm đốt nến tri ân tại Nghĩa trang liệt sĩ tỉnh nhân kỷ niệm 39 năm giải phóng quê hương Bình Thuận. Phối hợp triển khai thăm, tặng quà cho gia đình Cựu chiến binh và Cựu thanh niên xung phong nhân kỷ niệm 60 năm Chiến thắng Điện Biên Phủ.

 Đã giải quyết cho 4.360 hộ nghèo vay vốn với kinh phí 74.862 triệu đồng; cho vay học sinh, sinh viên là 36.475 triệu đồng/6.782 hộ, dư nợ 575.729 triệu/26.411 hộ; cấp 64.709 thẻ BHYT cho người nghèo và 9.207 thẻ BHYT cho người thuộc diện thoát nghèo, 21.606 thẻ cho người cận nghèo với kinh phí là 39.915 triệu đồng; hoàn thành việc hỗ trợ xây dựng 344 căn nhà ở cho hộ nghèo với kinh phí là 10.015 triệu đồng (có 300 căn do Ngân hàng Cổ phần Công thương tài trợ 9 tỷ đồng từ năm 2013 và 44 căn vận động tài trợ năm 2014 với kinh phí 1.015 triệu đồng), hỗ trợ 500 người nghèo học nghề, kinh phí đào tạo là 12.500 triệu đồng; miễn giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập cho 9.038 học sinh, sinh viên với kinh phí là 15.274 triệu đồng; hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo với kinh phí là 5.092 triệu đồng. Ngân sách Trung ương hỗ trợ 9.656 triệu đồng đầu tư xây dựng 36 công trình hạ tầng cơ sở cho các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; đến cuối năm toàn tỉnh có 33.454 đối tượng bảo trợ xã hội đang hưởng trợ cấp hàng tháng và 450 đối tượng được nuôi dưỡng tập trung tại các cơ sở bảo trợ xã hội trong và ngoài công lập trên địa bàn tỉnh; tổ chức kiểm tra việc thực hiện các chính sách xã hội thuộc ngành quản lý tại các xã, phường, thị trấn thuộc 10 huyện thị xã, thành phố và kiểm tra các cơ sở bảo trợ xã hội trong và ngoài công lập; hoàn thành việc thăm tặng quà cho 641 người cao tuổi (tròn 90 tuổi) và 67 người cao tuổi (tròn 100 tuổi).

Đã triển khai thí điểm xây dựng 20 mô hình cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em và mô hình trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt dựa vào cộng đồng. Có 127 xã, phường đăng ký xây dựng “xã, phường phù hợp với trẻ em”; trong đó số xã, phường đạt tiêu chuẩn là 106 xã, phường (đạt 126,19% KH).

 Huy động Quỹ Bảo trợ trẻ em được 3.747.956.800 đồng (đạt 187,4% KH năm), để triển khai thực hiện: Phẫu thuật tim bẩm sinh, Phẫu thuật khuyết tật vận động, Phẫu thuật nụ cười-SMHHE, Tổ chức khám bệnh miễn phí cho trẻ em khuyết tật Vận động, sẹo bỏng, thần kinh, bệnh Tim bẩm sinh… cho 1.633 trẻ em.

 5. Phát triển kinh tế- xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số:

 Trong năm đã giao 105,2 ha đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số (135 hộ), trong đó xã Phan Dũng (Tuy Phong) 15 ha/25 hộ; xã Mỹ Thạnh (Hàm Thuận Nam) 86,2 ha/103 hộ; huyện Tánh Linh 04 ha/07 hộ.

 Đầu tư ứng trước cây bắp lai: đã cung ứng đầy đủ, kịp thời giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật …; triển khai hướng dẫn, tổ chức cho 2.069 hộ đăng ký đầu tư ứng trước trồng 4.024,9 ha bắp lai, trong đó có 1.542 hộ/2.880 ha đủ điều kiện thực hiện ký hợp đồng đầu tư ứng trước. Đã thu mua bắp lai được 2.447 tấn với giá trị 8,1 tỷ đồng thu hồi nợ được 2.809,5 triệu đồng. Đã tìm kiếm phương tiện làm đất và ký hợp đồng cày đất cho các hộ đã ký kết hợp đồng nhận đầu tư ứng trước ở các xã Mỹ Thạnh, Hàm Cần (Hàm Thuận Nam), Đông Giang, La Dạ (Hàm Thuận Bắc), Phan Sơn, Phan Lâm, Phan Tiến (Bắc Bình) với giá cày đất từ 1,1 triệu đồng – 1,3 triệu đồng/ha.

Đã tổ chức ký hợp đồng đầu tư ứng trước cây lúa với 73 hộ/47,9 ha ở xã Thuận Hoà (Hàm Thuận Bắc), Phan Dũng (Tuy Phong). Thường xuyên hướng dẫn các hộ 02 xã Đông Giang và La Dạ triển khai phòng ngừa sâu bệnh trên diện tích cao su hiện có; tổ chức tập huấn kỹ thuật khai thác mủ; thu mua 68 tấn mủ cao su với giá trị 685 triệu đồng (trong 10 tháng). Cung ứng 1.213 tấn phân bón các loại; 31,7 tấn thuốc bảo vệ thực vật; 17 tấn lúa giống; 36,6 tấn bắp giống; 32,2 tấn gạo các loại… Đồng thời tiếp tục điều chuyển vật tư, hàng hóa từ nơi thừa sang nơi thiếu, không để xảy ra tình trạng hàng hóa vật tư bị quá hạn sử dụng.

Triển khai thực hiện công tác tuyên truyền đồng bào các dân tộc hưởng ứng phong trào “Chung sức, chung lòng xây dựng nông thôn mới” lồng ghép các nguồn vốn để đầu tư hạ tầng ở 17 xã thuần đồng bào DTTS bước đầu đạt một số kết quả nhất định. Đến nay có 01 xã đạt 15/19 tiêu chí (xã Hải Ninh huyện Bắc Bình); 01 xã đạt 11/19 tiêu chí (xã Phan Hiệp huyện Bắc Bình); 05 xã đạt 10/19 tiêu chí (xã Phan Dũng, Phú Lạc huyện Tuy Phong; xã Phan Sơn, Phan Hoà, Phan Điền huyện Bắc Bình); 02 xã đạt 9/19 tiêu chí (xã Phan Thanh, Phan Lâm huyện Bắc Bình); 02 xã đạt 7/19 tiêu chí (xã Đông Tiến huyện Hàm Thuận Bắc; xã Mỹ Thạnh huyện Hàm Thuận Nam); 02 xã đạt 6/19 tiêu chí (xã Sông Luỹ huyện Bắc Bình; xã La Dạ huyện Hàm Thuận Bắc); 01 xã đạt 5/19 tiêu chí (xã La Ngâu huyện Tánh Linh); 01 xã đạt 3/19 tiêu chí (xã Hàm Cần huyện Hàm Thuận Nam)

Qua kết quả thực hiện các chỉ tiêu trên cho thấy tình hình kinh tế xã hội tỉnh Bình Thuận năm 2014 có những thuận lợi và khó khăn như sau:

Những thuận lợi:

Sản xuất nông nghiệp khá thuận lợi. Sản lượng lương thực cả năm ước đạt 791,1 ngàn tấn, tăng 4,3% so với năm trước. Chăn nuôi có xu hướng phục hồi. Khai thác hải sản ổn định, đạt 197,9 ngàn tấn (tăng 5,8%so với năm trước). Nuôi trồng thuỷ sản tuy có một số tháng gặp khó khăn nhất định, song tính chung sản lượng đạt 13,5 ngàn tấn (tương đương với năm trước). Sản xuất tôm giống tăng khá cao (đạt 27,4 tỷ Post, tăng 57% so với năm trước).

- Sản xuất công nghiệp tiếp tục duy trì ổn địnhThị trường xuất khẩu hàng may mặc, thuỷ sản giữ ổn định; đá xây dựng sản xuất tăng khá do nhu cầu xây dựng mở rộng Quốc lộ 1A; sản lượng điện phát ra tăng hơn năm trướcsản xuất chế biến các mặt hàng lương thực, thực phẩm giữ ổn định do thị trường tiêu thụ trong tỉnh được giữ vững

- Hoạt động thương mại dịch vụ tiếp tục phát triển. Tổng mức bán lẻ hàng hóa tăng 13,4% so với năm trước (nếu loại trừ yếu tố tăng giá thì tăng 8,2%).

- Xuất khẩu hàng thủy sản và may mặc tăng khá. Kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản cả năm 115,78 triệu USD, đạt 128,2% KH, tăng 3,6% so với năm trước; hàng may mặc đạt 105,6 triệu USD, đạt 125,7% KH, tăng 49,9% so với năm trước

Hoạt động du lịch tăng trưởng không cao như những năm trước, song lượt khách đến giữ ổn địnhsố lượt khách đến tăng 7,7%; trong đó khách quốc tế tăng 11,6%; doanh thu du lịch tăng 17,8% so với năm trước.

- Giá hàng hóa, dịch vụ biến động tăng ở mức thấp; sau 01 năm giá tiêu dùng chỉ tăng 2,27% (năm trước tăng 5,94%). Đây là mức tăng thấp nhất trong 10 năm qua.

- Vận tải hàng hoá ổn định. Công tác tuần tra, kiểm soát trật tự an toàn giao thông, bảo vệ công trình giao thông, hành lang an toàn đường bộ luôn được duy trì thường xuyên.

Thu ngân sách có nhiều cố gắng. Năm nay giá khoáng sản và nhiều mặt hàng nông sản bị giảm; song kết quả thu nội địa vẫn giữ ổn định. Ước cả năm thu nội địa đạt 4.046,6 tỷ đồng (đạt 105,5% dự toán nămtăng4,5% so với năm trước); cơ cấu 5 khoản thu chiếm tỷ trọng cao trong dự toán (thu từ doanh nghiệp nhà nước, thu từ DN có vốn ĐT nước ngoài, thu từ kinh tế ngoài quốc doanh, thu xổ số kiến thiết, thu tiền sử dụng đất) trong năm chiếm 75,9% (năm trước 69%)

- Hoạt động tín dụng ổn định và tiếp tục phát triển theo hướng tập trung phục vụ phát triển sản xuất – kinh doanh. Vốn huy động đến cuối tháng 11/2014 tăng 16,6% so với đầu năm; dư nợ cho vay tăng 15,3% so với đầu năm.

- Các vấn đề xã hội tiếp tục có nhiều mặt chuyển biến. Trong năm các dịch bệnh nguy hiểm không xảy ra; các bệnh xã hội được tiếp tục chú trọng, quan tâm điều trị kịp thời. Chương trình y tế quốc gia được triển khai đều ở các tuyến. Chất lượng dạy và học ở các cấp phổ thông được tiếp tục chú trọng, từng bước nâng lên; tỷ lệ bỏ học giảm; các kỳ thi tốt nghiệp, thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT diễn ra an toàn, nghiêm túc; đã chuẩn bị tốt các điều kiện cần thiết cho năm học mới. Giải quyết việc làm cho người lao động có nhiều cố gắng. Công tác xoá đói giảm nghèo, chăm sóc các gia đình, những người có công với nước được tiếp tục quan tâm. Tai nạn giao thông qua giảm cả 3 tiêu chí (số vụ, số người chết, số người bị thương) so với năm trước.

Những khó khăn:

- Xây dựng cơ bản gặp nhiều khó khăn, nhiều công trình thiếu vốn, một số công trình vướng mắc ở khâu đền bù giải phóng mặt bằng chậm được tháo gỡ, ảnh hưởng đến tiến độ triển khai. Tiến độ triển khai đầu tư xây dựng các khu công nghiệp chậm; thu hút các doanh nghiệp vào các Khu công nghiệp còn ít .

- Xuất khẩu hàng nông sản gặp nhiều khó khăn; ước cả năm đạt 43,8% KH, giảm 47,3% so với năm trước do kim ngạch các mặt hàng nhân hạt điều, thanh long, cao su đạt quá thấp so với kế hoạch (dưới 50% KH) và giảm nhiều so với năm trước.

- Trong thu nội địa, các nguồn thu chiếm tỷ trọng khá trong dự toán như: thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, các loại phí, lệ phí đạt dự toán thấp và giảm so với năm trước đã làm ảnh hưởng đến kết quả thu không cao.

- Mạng lưới hoạt động các tổ chức tín dụng phân bổ chưa đều; doanh nghiệp và người dân trên các địa bàn nông thôn còn gặp khó khăn trong việc lựa chọn dịch vụ ngân hàng, trong quan hệ tín dụng; chương trình cho vay hỗ trợ nhà ở xã hội triển khai chậm; tỷ lệ nợ xấu có xu hướng gia tăng.

- Công tác giải quyết việc làm thông qua cho vay vốn, đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài, công tác tư vấn giới thiệu việc làm, cung ứng lao động cho các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh còn gặp nhiều khó khăn. Việc điều tra, khảo sát nhu cầu học nghề và việc làm, định hướng nghề và xây dựng kế hoạch tại một số địa phương chưa sát với  nhu cầu thực tế, đặc biệt cấp xã, phường, thị trấn nhận thức về công tác đào tạo nghề còn nhiều hạn chế. Mặt khác đội ngũ giáo viên cơ hữu, giáo viên thỉnh giảng còn thiếu về số lượng cũng như chất lượng.

- Nhiều trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt chưa được trợ giúp; các điểm vui chơi dành riêng cho trẻ em còn ít.Công tác cai nghiện tại gia đình, cộng đồng và quản lý sau cai nghiện gặp nhiều khó khăn; việc tổ chức phát động toàn dân tham gia vận động, giúp đỡ người nghiện ma túy và quản lý, hỗ trợ người sau cai nghiện hòa nhập cộng đồng chưa được duy trì thường xuyên ở một số xã, phường, thị trấn.

Từ kết quả trên cho thấy năm 2014 kinh tế xã hội tỉnh Bình Thuận đã có những chuyển biến tích cực. Hầu hết các chỉ tiêu KTXH đều đạt và vượt mục tiêu đề ra; cụ thể như sau:

 CTK

STT

Tên chỉ tiêu

Mục tiêu

Ước thực hiện

Ghi chú

1

Tăng trưởng GRDP  (%)

8,7

8,75

Đạt mục tiêu

1.1

Nhóm nông lâm thủy sản tăng (%

4,5

4,95

Vượt MT

1.2

Nhóm công nghiệp xây dựng tăng (%)

7,5

8,30

Vượt MT

1.3

Nhóm dịch vụ tăng (%)

11,5

10,70

Không đạt MT

2

Sản lượng lương thực (ngàn tấn)

710

791

Vượt MT

3

Sản lượng hải sản (ngàn tấn)

187

197

Vượt MT

4

Kim ngạch xuất khẩu  (triệu USD)

380

408

Vượt MT

 

Trong đó : Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa

260

276

Vượt MT

5

Thu ngân sách (tỷ đồng)

6.466

7.100

Vượt MT

 

Trong đó:  Thu nội địa

3.836

4.046

Vượt MT

6

Chi đầu tư phát triển (tỷ đồng)

690

661

Không đạt MT

7

Tỷ lệ huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1 (%)

99,90

99,98

Vượt MT

8

Giải quyết việc làm  (1000 người)

24

24

Đạt mục tiêu

9

Tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng  (%)

10,0

10,0

Đạt mục tiêu

10

Tỷ lệ giảm sinh (%)

0,03

0,03

Đạt mục tiêu

11

Giảm tỷ lệ hộ nghèo (%)

1,5

1,5

Đạt mục tiêu

12

Tỷ lệ DS N.thôn s.dụng nước hợp vệ sinh (%)

93

94

Vượt MT

13

Tỷ lệ dân số đô thị sử dụng nước sạch (%)

98

98

Đạt mục tiêu

14

Tỷ lệ chất thải rắn ở ĐT được thu gom xử lý (%)

90

90

Đạt mục tiêu

15

Tỷ lệ chất thải rắn y tế được xử lý (%)

20

20

Đạt mục tiêu

16

Tỷ lệ KCN đang hoạt động có hệ thống nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường (%)

100

100

Đạt mục tiêu

17

Tỷ lệ độ che phủ (%)

50,5

50,5

Đạt mục tiêu

 




TIN TỨC CÙNG LOẠI KHÁC:













 
 
 
 
 
 
Trang: 
/