KẾ H0ẠCH PHÁT TRIỂN BÔNG VẢI
NĂM 2003.
---------------------------------
I. Mục tiêu - nhiệm vụ :
1- Mục tiêu:
Đvt : ha
Huyện, TP |
TH 2002 |
Mục tiêu 2005 |
KH 2003 |
||||||
Tổng số |
Mùa |
ĐX |
Tổng số |
Mùa |
Đông xuân |
Tổng số |
Mùa |
Đông xuân |
|
Tuy Phong |
133 |
133 |
|
1000 |
400 |
600 |
300 |
275.5 |
24.5 |
Bắc Bình |
1361 |
1279 |
82 |
4700 |
1700 |
3000 |
2000 |
1721 |
279 |
Hàm.T.Bắc |
2729 |
2685 |
44 |
3500 |
2500 |
1000 |
2800 |
2761 |
39 |
Hàm.T.Nam |
241 |
226 |
15 |
1000 |
850 |
150 |
400 |
400 |
0 |
Hàm Tân |
325 |
325 |
10 |
800 |
0 |
800 |
800 |
800 |
0 |
Tánh Linh |
89 |
20 |
69 |
1000 |
450 |
550 |
400 |
398.5 |
1.5 |
Đức Linh |
252 |
252 |
|
1000 |
500 |
500 |
300 |
300 |
0 |
Toàn Tỉnh |
5130 |
4920 |
217 |
13000 |
6400 |
6600 |
7000 |
6656 |
344 |
2- Nhiệm vụ:
- Phấn đấu trồng 7.000 ha bông vải trong năm 2003, trong đó bông vụ mùa 20003 là 6.656 ha, vụ bông đông xuân 2002 -2003 đã gieo trồng 344 ha.
- Đưa năng suất bình quân của cây bông từ 8,7 tạ/ha (năm 2002) lên 11 tạ/ha, đạt sản lượng 7.700 tấn.
- Hạn chế bệnh xanh lùn trong vụ mùa và chỉ đạo tốt cơ cấu mùa vụ trên chân ruộng lúa để bố trí bông đông xuân năm 2003-2004 từ 1.500 ha – 2.000 ha trong đó kế hoạch chuyển đổi của các Huyện là 1.360 ha
II. Các giải pháp thực hiện :
1- Bố trí đất đai :
1.1: Bông vụ mưa ( vụ mùa): tập trung bố trí trên các chân đất như sau:
+ Trên vùng đất màu chuyên canh bông vải
+ Gối vụ trên đất màu trồng bắp vụ hè thu (Đức Linh, Tánh Linh, Hàm Tân) và bố trí trồng bông trên đất màu trồng mè (mè vụ 1 - bông vụ 2 ), dưa lấy hạt trên đất xám ( Dưa hè thu sớm + Bông vụ 2 ) ở các huyện Hàm Thuận Nam, Hàm Thuận Bắc, Bắc Bình
1.2: Bông vụ đông xuân chủ yếu chuyển từ đất lúa chủ động nước ở các huyện Hàm Thuận Bắc, Bắc Bình, Tuy Phong và 1 số diện tích đất ven sông La ngà ở 2 huyện Đức linh, Tánh Linh
KẾ HOẠCH CHUYỂN ĐỔI TỪ ĐẤT TRỒNG LÚA SANG TRỒNG BÔNG
Đông xuân năm 2003 - 2004
Đơn vị tính: ha
TT |
Huyện, Thành phố |
Diện tích chuyển đổi |
Địa điểm chuyển đổi |
1 |
HT. Bắc |
250 |
Ma Lâm 50 - Hàm Chính 50 - Hàm Trí 100 – Hồng Sơn 50 |
2 |
Hàm Tân |
90 |
Tân Hà 20 - Tân Xuân 20 - Tân An 10 -Tân Thiện 10 - Tân Bình 15 -Tân Hải 15 |
3 |
HT. Nam |
100 |
Hàm Mỹ 10 - Hàm Kiệm 20 -Hàm Cường 20 - Hàm Minh 15-Thuận Nam 4-Tân Lập 2-Tân Thuận 3 |
4 |
Đức Linh |
20 |
Sùng Nhơn 10 – Nam Chính 10. |
5 |
Tuy Phong |
200 |
Liên Hương 120 – Phú Lạc 40 – Vĩnh Hảo 40 |
6 |
Bắc Bình |
700 |
Khu Đồng đập 500; khu đồng mới 200 |
|
Tổng cộng |
1360 |
|
2- Giống :
+ Sử dụng các giống bông lai cho năng suất cao, kháng sâu, đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng giống do Chi nhánh bông Bình Thuận cung ứng và chịu trách nhiệm.
+ Xác định cơ cấu giống hợp lý, thích hợp cho từng vùng, từng vụ để phát huy hết tiềm năng năng suất.
+ Phối hợp với Chi nhánh Bông tổ chức triển khai sản xuất hạt giống bông lai từ 5 – 10 ha cung cấp cho nhu cầu của Tỉnh.
3- Các vấn đề về kỹ thuật- khuyến nông - bảo vệ thực vật :
+ Hướng dẩn nông dân gieo trồng đúng thời vụ (vụ mưa từ 01/7 – 10/8 và vụ đông xuân 01/11 – 20/12 ), Chi nhánh bông Phan Thiết chịu trách nhiện cung ứng giống kịp thời.
+ Trung tâm Khuyến nông xây dựng các mô hình trình diễn thâm canh tăng năng suất bông. Tổ chức trình diễn 65 ha gồm Đức Linh 6 ha, Tánh Linh 5 ha, Hàm Thuận Bắc 18 ha, Bắc Bình 18 ha và Tuy Phong 18 ha, trong đó có 60 ha mô hình luân canh lúa – bông.
+ Tổ chức tập huấn, chuyển giao kỹ thuật, phòng trừ sâu bệnh 20 lớp cho 1.000 lượt nông dân ở các Huyện.
+ Chi cục BVTV tăng cường công tác dự tính dự báo sự phát sinh phát triển của các đối tượng sâu bệnh hại chính trên cây bông nhất là việc quản lý, kiểm soát bệnh xanh lùn, hướng dẫn thật cụ thể các biện pháp phòng trừ sâu bệnh hại và cách điều tra phát hiện sâu bệnh ngay trên đồng ruộng của hộ. Xây dựng 02 mô hình quản lý bệnh xanh lùn ở Hàm Thuận Bắc, Bắc Bình trong vụ mưa 2003 để tuyên truyền pảô biến nông dân thực hiện.
+ Cán bộ khuyến nông tỉnh phối hợp chặt chẽ với cán bộ khuyến nông của Chi nhánh bông Phan Thiết bám địa bàn, đồng ruộng chỉ đạo, hướng dẫn nông dân thực hiện đúng quy trình kỹ thuật từ khâu làm đất, xử lý giống, gieo trồng đúng mật độ, chăm sóc, bón phân và đầu tư đủ lượng phân bón theo quy trình để đạt được năng suất cao.
+ Xây dựng tốt cơ cấu mùa vụ của vùng lúa chủ động để tạo điều kiện phát triển bông đông xuân 2003-2004:
* Lúa mùa sớm (gieo tháng 7 – thu hoạch cuối tháng 10) + bông đông xuân (gieo tháng 11- thu hoạch tháng 3 )
* Lúa hè thu sớm ( gieo đầu tháng 4 thu hoạch trong tháng 7) + vụ đậu xanh (75 ngày kết thúc thu hoạch cuối tháng 10) + Bông Đông xuân (Gieo tháng 11 – thu hoạch tháng 3).
4-Về thu mua tiêu thụ:
+ Thực hiện đúng theo mẫu hợp đồng thu mua sản phẩm cho người trồng bông theo Quyết định 80/QĐ- TTg của Thủ tướng Chính phủ.
+ Chi nhánh Bông sớm triển khai rộng rãi phương thức ký kết hợp đồng dài hạn (nhiều vụ, nhiều năm) công bố giá mua ngay đầu vụ để nông dân an tâm và sản xuất ổn định. Đồng thời xem xét tăng thêm đầu tư vật tư phân bón cho người trồng bông.
+ Tổ chức tốt việc phổ biến tiêu chuẩn, phân loại bông xơ cho nông dân trước vụ thu mua, kiểm tra giám sát việc thu mua bông ở các địa bàn và tạo điều kiện để việc thu mua thuận lợi , không để xảy ra tình trạng ép cấp như vụ bông năm 2002.
5- Tổ chức thực hiện:
- Tháng 3/2003 tổ chức hội thảo các mô hình trồng bông đông xuân trên chân ruộng lúa chuyển sang trồng bông vải ở Bắc Bình, Tuy Phong, Hàm Thuận Bắc, Tánh Linh.
- Tháng 4/2003 xác định đất trồng các vùng bông cho vụ mùa 2003 và vụ đông xuân 2003 – 2004 để gieo trồng lúa đúng thời gian và xuống giống vụ bông đông xuân 2003 – 2004 vào thời điểm thích hợp nhất.
- Thời gian ký hợp đồng sản xuất và tiêu thụ bông vải: Vụ mưa vào tháng 5-6, vụ Đông xuân vào tháng 10 – tháng 11 hàng năm.
- Tháng 6/2003: tổ chức hội nghị sơ kết kết quả trồng bông đông xuân 2002-2003 trên phạm vị toàn tỉnh. Đồng thời triển khai kế hoạch chỉ đạo sản xuất bông vụ mùa 2003 và một số vấn đề cho trong việc bố trí vụ bông đông xuân 2003-2004.
- Tháng 9/2003 ký hợp đồng với Công ty Quản lý & khai thác các công trình thủy lợi và các Xí nghiệp thuỷ nông huyện về việc đảm bảo tưới cho sản xuất bông đông xuân 2003 - 2004.
- Phân công cán bộ trực tiếp theo dõi chỉ đạo :
+ Ông Nguyễn Văn Hòa - Phó giám đốc Sở trực tiếp phụ trách.
+ Bộ phận tham mưu - chỉ đạo :
* Ông Trần Minh Tiến - Trưởng phòng NN - Sở NN & PTNT
* Ông Phan Văn Thu - Chuyên viên phòng NN - Sở NN & PTNT
* Ông Tô Quang Bình - Giám đốc Trung tâm Khuyến nông.
* Ông Mai Chí - Chi cục trưởng Chi cục thủy lợi Bình Thuận.
* Ông Nguyễn Vĩnh Phúc – Q.Chi cục trưởng Chi cục BVTV tỉnh
* Ông Trần Anh Hào - Giám đốc Chi nhánh bông Phan Thiết tham gia
* Các Ông Trưởng phòng Nông nghiệp & PTNT và Giám đốc các Xí nghiệp thủy nông huyện tham gia.
III. Kiến nghị :
+ Hỗ trợ 20 % gía giống bông cho diện tích sản xuất bông vụ mùa năm 2003 khoảng 6.656 ha x 130.000 đ/kg giống x 5 kg/ ha x 20 % = 865,28 triệu đồng
+ Tiếp tục hỗ trợ 50% giá giống bông trong năm 2003 theo Quyết định số 17/ CP của Chính phủ cho những hộ trồng bông Đông xuân năm thứ 2 ( Đông xuân 2003-2004 ): 130.000 đồng x 5 kg/ha x 2.000 ha x 50% = 650 triệu đồng
GIÁM ĐỐC SỞ NÔNG NGHIỆP & PTNT BÌNH THUẬN
Đầu trang |
Trang trước |
Muc lục | Tiếp theo