UBND tỉnh Bình Thuận           CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT                        Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

          

      Số: 328/SNN-KH                           Phan Thiết, ngày 4  tháng 4  năm 2003

 

 

KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI

CHƯƠNG TRÌNH CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU CÂY TRỒNG,

PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI

NĂM 2003

 

            Trong năm 2002, việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, phát triển chăn nuôi đã đạt được một số kết qủa tích cực theo hướng phát huy mở rộng diện tích cây công nghiệp có lợi thế mang tính tập trung, gắn công nghiệp chế biến, tiêu thụ và đạt hiệu qủa kinh tế cao. Trong chăn nuôi, thông qua chủ trương khuyến khích và chương trình chuyển giao tiến bộ kỹ thuật đã đưa số lượng đàn gia súc, gia cầm tăng đều, chất lượng giống được cải thiện rõ rệt, nhất là giống heo người chăn nuôi đã chú ý chọn con giống hướng nạc để tăng giá trị sản phẩm. Chất lượng sản phẩm hàng hoá được nâng lên, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong và ngoài tỉnh.

Tuy nhiên, tồn tại đáng lưu ý là việc chuyển đổi vẫn còn lúng túng, nhiều nơi còn chậm và chưa rõ nét, một số cây trồng chủ lực phát triển không đạt kế hoạch. Việc công khai hóa các quy hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi chưa được triển khai cụ thể ở từng xã để làm cho nhân dân và cán bộ cơ sở hiểu rõ trong việc chỉ đạo, các chính sách hỗ trợ cho chương trình chuyển đổi xây dựng còn chậm, nhất là chính sách hỗ trợ đầu vào cho công tác chuyển đổi cây trồng như hỗ trợ cây giống tốt cho sản xuất, các chính sách về tín dụng, đất đai, bao tiêu sản phẩm triển khai thiếu đồng bộ. Trong chăn nuôi, chưa quy hoạch chi tiết các vùng chăn thả và đầu tư trồng cỏ để  phục vụ cho việc phát triển đàn bò của tỉnh một cách vững chắc. Chưa xây dựng xong chính sách chăn nuôi để khuyến khích phát triển. Công tác quản lý giống vật nuôi, quản lý thức ăn gia súc còn hạn chế. Công tác cải tạo giống bò,  giống heo còn chậm so với kế hoạch đề ra.

Thực hiện Kết luận 09/KL-TU ngày 3/12/2002 của Tỉnh ủy về nhiệm vụ kinh tế xã hội 2003 và nội dung chỉ đạo tại công văn số 422/CV-TU ngày 03/03/2003 của Tỉnh ủy Bình Thuận về kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng, phát triển chăn nuôi năm 2003. Ngành Nông nghiệp –PTNT xây dựng kế hoạch triển khai chương trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng phát triển chăn nuôi năm 2003 tập trung vào những nội dung cơ bản như sau:

 

I/ Mục tiêu nhiệm vụ :

      A- Chỉ tiêu kế hoạch năm 2003:

      - Tốc độ tăng trưởng nông nghiệp  6,03  %.

      - Gía trị sản xuất nông nghiệp tăng thêm 7,6%

      - Phấn đầu nâng gía trị thu nhập trên 1 ha đất canh tác đạt từ 11 – 12 triệu đồng.

      - Sản lượng lương thực 400.000 tấn, trong đó lúa 335.000 tấn, bắp 65.000 tấn.

      - Kim ngạch xuất khẩu : 30 triệu USD

      -  Diện tích gieo trồng cây hàng năm: 168.550 ha trong đó: cây lúa 85.000 ha, cây bắp 15.000 ha; cây có bột 15.000 ha và cây thực phẩm 25.250 ha; Cây công nghiệp ngắn ngày : 28.300 ha trong đó: Cây bông vải 7.000 ha, Cây mía : 7.500 ha, trong đó  trồng mới 3000 ha

-  Diện tích cây công nghiệp dài ngày và cây ăn qủa: 54.220 ha gồm: Cây công nghiệp dài ngày 37.500 ha, Cây ăn quả 16.690 ha trong đó:

+ Cây cao su : 12.790 ha ( trồng mới 1.500 ha)

+ Cây Điều   : 20.000ha ( trồng mới 1.500 ha và cải tạo 1.500 ha).

+  Thanh long : 5.330 ha, trồng mới 540 ha

      -  Chăn nuôi :

                  + Đàn bò                    :   150.000 con

                  + Đàn heo                  :   250.000 con

                  + Đàn gia cầm           :3.800.000 con

                  + Tổng sản lượng thịt hơi xuất chuồng : 28.500 tấn.

      B. Các chương trình cụ thể 2003 (có bảng chi tiết kèm theo - mục tiêu nhiệm vụ - giải pháp - kiến nghị).

      1. Chương trình thâm canh phát triển cây lúa.

      2. Chương trình phát triển cây bắp.

      3. Chương trình phát triển cây mì phục vụ chế biến tinh bột mì.

      4. Chương trình phát triển cây mía đáp ứng nguyên liệu chế biến đường.

      5. Chương trình phát triển cây bông.

      6. Chương trình phát triển cây điều  (trồng mới và cải tạo vườn điều).

      7. Chương trình phát triển cây cao su.

      8. Chương trình phát triển cây thanh long.

      9. Chương trình cải tạo phát triển đàn bò thịt.

      10. Chương trình phát triển bò sữa.

      11. Chương trình phát triển chăn nuôi heo.

      12. Chương trình phát triển chăn nuôi dê, cừu.

 

II/ Những giải pháp tổng hợp:

      1- Về Qui hoạch:

Phối hợp với các địa phương tổ chức chỉ đạo và triển khai rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, Thủy lợi, qui hoạch chi tiết chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, điều chỉnh qui hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng. Nội dung quy hoạch phải bảo đảm yêu cầu phát triển thống nhất, bền vững trên địa bàn; quy hoạch gắn với thị trường; xây dựng qui hoạch phải đi liền với xây dựng cơ chế, chính sách, giải pháp, tổ chức chỉ đạo thực hiện; công khai rộng rãi cho nhân dân biết và tham gia.

 

      2- Giải pháp về khoa học công nghệ:

+ Tổ chức sơ kết 01 năm thực hiện chương trình giống cây trồng vật nuôi để rút kinh nghiệm, điều chỉnh, bổ sung nội dung các dự án; chỉ đạo quyết liệt hơn trong việc triển khai thực hiện các dự án gíông; xây dựng hệ thống sản xuất - cung ứng giống đa dạng, với nhiều hình thức theo hướng xã hội hóa. Phấn đấu năm 2003 nâng tỷ trọng cung ứng giống lúa nguyên chủng và giống xác nhận chiếm 10% nhu cầu, cung ứng 90% giống điều, đẩy mạnh phát triển đàn nái trong dân, đưa cơ cấu đàn nái lên 9% trong cơ cấu đàn để  đáp ứng một phần về nhu cầu heo con giống cho tỉnh, tạo 100% giống cây trồng lâm nghiệp cho trồng rừng phòng hộ và trồng cây phân tán.

      + Phối hợp với Viện Nghiên cứu Bông, Viện Nghiên cứu Cao su, Cục Chế biến và Ngành nghề Nông thôn triển khai chương trình phát triển nông nghiệp công nghệ cao đối với cây bông vải, cao su và muối. Phối hợp với Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Miền Nam triển khai 9 chương trình hợp tác trên các lĩnh vực cây trồng vật nuôi; phối hợp với Công ty Bông sản xuất giống bông lai tại tỉnh Bình Thuận.

      + Tăng cường công tác khuyến nông đặc biệt chú ý xây dựng mô hình, tổng kết, hội thảo, tập huấn chuyển giao tiến bộ để nhân rộng mô hình các loại cây trồng, vật nuôi có lợi thế cạnh tranh của Tỉnh như mô hình sản xuất bông trên diện tích chủ động nước vụ Đông xuân, mía, bắp lai dưới ruộng lúa, mô hình cải tạo thâm canh vườn điều, mô hình chăn nuôi bò sữa.

      + Tổ chức tốt công tác dự tính, dự báo để phòng chống có hiệu quả các loại sâu bệnh khi phát sinh gây hại, hạn chế những tới mức thấp nhất những thiệt hại trong điều kiện các yếu tố bất lợi trong sản xuất.

     

3- Giải pháp về cơ chế chính sách:

      +  Tiếp tục khảo sát và định hướng cho các doanh nghiệp mở rộng hình thức tiêu thụ nông sản thông qua hợp đồng tiêu thụ sản phẩm theo Quyết định 80/CP của Chính phủ.

      + Tham gia cùng Sở Thương mại Du lịch hình thành chợ đầu mối tiêu thụ nông sản, tăng cường quảng bá trên mạng các sản phẩm hàng hóa nông sản lợi thế của Bình Thuận.

      + Tiếp tục triển khai những chính sách trợ gía giống cho các cây trồng trong chương trình chuyển đổi cây trồng đã có như cây bông, mía, điều. Đồng thời đề nghị cho phép mở rộng việc trợ gía giống, nhất là hỗ trợ việc đưa các loại giống mới năng suất cao vào sản xuất như cây lúa, mì, giống gia súc, chính sách cải tạo vườn điều tạp, chính sách hỗ trợ khuyến nông cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng núi và đồng bằng.           

           

4- Giải pháp về đầu tư phát triển:

+ Tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thi công các hạng mục công trình đã ghi vốn năm 2003 trọng tâm là các công trình thủy lợi, các dự án giống để sớm khai thác phục vụ trực tiếp cho sản xuất.

+Tính toán những nhu cầu bức xúc trong đầu tư phục vụ trực tiếp cho phát triển nông nghiệp nhưng chưa được ghi vốn trong năm 2003 để xin bổ sung, trước mắt tập trung đầu tư các cơ sở sản xuất giống giống cây trồng vật nuôi, tăng cường việc xã hội hóa công tác giống để đáp ứng đủ nhu cấu giống tốt, năng suất cao cho việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng của nông dân; đầu tư để phát huy có hiệu quả các công trình thủy lợi có khả năng phát huy trong năm 2003.

5 - Giải pháp về tổ chức:

+ Tiếp tục điều chỉnh, củng cố tổ chức bộ máy trong toàn ngành đặc biệt là bộ máy tổ chức 2 Trung tâm Giống, Trung tâm Khuyến nông, Chi cục Bảo vệ Thực vật, Chi cục Thú y; tổ chức mạng lưới khuyến nông cơ sở để tạo điều kiện cho việc chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật cho nông dân. Trong qúi II/2003 trình phương án chuyển 2 Trung tâm Giống sang hoạt động theo Nghị Định 10 của Chính phủ.

            + Củng cố phát triển kinh tế hợp tác và HTX phục vụ yêu cầu sản xuất hàng hóa, nâng cao thu nhập của nông dân. Tổ chức tổng kết các mô hình, điển hình về kinh tế hợp tác và HTX ở các địa phương để bổ sung cho cơ chế chính sách và phương thức chỉ đạo phong trào HTX.

            + Phân công phụ trách, chịu trách nhiệm triển khai từng chương trình (có bảng kèm theo).

            + Từng đơn vị có chương trình kế hoạch phục vụ chuyển đổi :

Trung tâm Khuyến nông : Kế hoạch khuyến nông phục vụ chương trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng, phát triển vật nuôi.

Trung tâm Giống Cây trồng : Kế hoạch sản xuất và cung ứng giống cây trồng phục vụ chương trình  chuyển đổi cơ cấu cây trồng.

Trung tâm Giống Vật nuôi :Kế hoạch sản xuất và cung ứng giống Vật nuôi phục vụ chương trình phát triển Vật nuôi.

Chi cục BVTV : Kế hoạch công tác  BVTV phục vụ chương trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng.

Chi cục Thú y : Kế hoạch công tác thú y phục vụ chương trình phát triển vật nuôi. (có bảng  kèm theo)

III/ Kiến nghị:

1 Về đầu tư:

- Đối với Thủy lợi:

+ Trong khi chưa có hệ thống thủy lợi Tà Pao nên xem xét cho phép hai huyện Đức Linh và Tánh Linh ở những nơi có điều kiện tính toán có hiệu qủa thì cho phép đầu tư một số trạm bơm ven sông La ngà. Trước mắt, năm 2003 bổ sung vốn 3 tỷ đồng để thi công hệ thống kênh cấp I của 3 trạm bơm Nam Chính, Vũ hoà, Đa Kai - huyện Đức Linh vì đã đầu tư trạm bơm nhưng thiếu vốn xây dựng kênh cấp I , riêng hệ thống kênh nội đồng giao cho huyện huy động sức dân.

+ Đề nghị bổ sung kinh phí thanh toán nợ và hoàn thiện các tuyến kênh đã thi công và đang tiếp tục thi công thuộc hệ thống kênh 812 mở rộng, kênh Cà Giây–Ma Hý (đoạn 1 và 2) Khu vực Sông Lũy Cà Giây (huyện Bắc Bình) và kênh Sông Linh - Cẩm Hang, tuyến kênh Ba Bàu (huyện Hàm Thuận Nam) để kịp phát huy tác dụng tứ vụ Hè Thu năm 2003 kinh phí 10,95 tỷ đồng gồm:

            - Hệ thống kênh 812 mở rộng                                  :           2,24 tỷ đồng.

            - Tuyến Cà giây – Ma Hý (đoạn 1 và 2)      :           0,71 tỷ đồng.

            - Tuyến kênh Sông Linh-Cẩm Hang                        :           3,50tỷ đồng.  

            - Tuyến kênh bắc Ba Bàu                                         :           4,50 tỷ đồng  

+ Đối với hồ Sông Móng - huyện Hàm Thuận Nam tiếp nước cho Ba Bàu tưới tăng vụ và mở diện tích, sau khi hồ sơ thiết kế kỹ thuật được duyệt, đề nghi cho phép khởi công xây dựng trong năm 2003. nguồn vốn dự kiến trên 77 tỷ đồng cho toàn bộ công trình.

+ Nâng cấp đập dâng nước bưng Bà Tùng – Hàm Thuận Nam tưới 160 ha vốn 2,9 tỷ đồng.

+ Trên cơ sở hồ sơ thiết kế kỹ thuật được duyệt đề nghị cho khởi công hồ ĐaGuiRy và hồ Sông Khán – Hàm Thuận Bắc tưới 600 ha vốn 37 tỷ; xem xét bổ sung vốn xây dựng trạm bơm điện Sông Phan - Tân Nghĩa tưới 60 ha, vốn 1 tỷ đồng.

- Đối với chương trình giống:

+ Ghi vốn đầu tư mới hai hệ thống sấy và chế biến giống lúa tại Bắc Bình và Đức Linh vốn 700 triệu đồng, sửa chữa hệ thống sân phơi Trạm giống lúa Ma Lâm 200 triệu, đầu tư thiết bị kiểm định giống 90 triệu.

+ Đầu tư xây dựng trạm truyền giống heo tại Bắc Bình 120 triệu phục vụ cho sản xuất, cung cấp tinh heo phục vụ cho việc phối giống và cải tạo đàn heo tại hai huyện Bắc Bình và Tuy Phong.

+ Bổ sung vốn cho dự án giống heo 537,5 triệu đồng trong chương trình giống và trợ gía giống heo để phát triển đàn nái và thay thế  heo đực giống 200 con heo nái và 50 heo đực giống (0,4triệu/con) kinh phí 100 triệu đồng.

+ Bổ sung thêm 52 triệu đồng dự án giống bò và hỗ trợ trồng 20 ha trồng cỏ (3 triệu đồng/ha) kinh phí 60 triệu đồng, tổng số 112 triệu.    

   + Bổ sung kế hoạch kinh phí chi hỗ trợ vật tư 30% cho trợ gía cải tạo vườn điều kinh phí 1.500 ha kinh phí 702 triệu đồng, hỗ trợ máy bơm cao áp xịt thuốc kích thích và thuốc trừ sâu 142 triệu đồng, trợ gía giống trồng mới 50% kinh phí 700 triệu đồng.

+ Hỗ trợ 20 % gía giống bông cho diện tích sản xuất bông vụ mùa năm 2003: 6.656 ha  kinh phí 865,3 triệu đồng, tiếp tục hỗ trợ 50% giá giống bông   theo Quyết định số 17/ CP của Chính phủ  cho những hộ trồng bông Đông xuân năm thứ hai 2003-2004 kinh phí 650 triệu đồng

      + Hỗ trợ giá giống mì cho những hộ gieo trồng trái vụ trong năm 2003  với mức 200.000 đ/ ha kinh phí 200 triệu đồng.

      + Tiếp tục hỗ trợ giá giống mía cho những hộ sử dụng trồng giống mới theo Quyết định 67/QĐ-CT.UBBT, kinh phí trợ gía giống mía là 1.600 triệu đồng.

+ Hỗ trợ 40% gía giống lúa nguyên chủng cho những hộ sản xuất giống lúa xác nhận (chương trình xã hội hóa giống lúa)  625 ha kinh phí 157,5 triệu đồng.

+ Hỗ trợ 20% gía giống thuộc vùng qui hoạch vùng lúa năng suất, chất lượng cao 1.000 ha kinh phí 252 triệu đồng.

+ Miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp và thủy lợi phí trên những diện tích của những hộ sản xuất giống lúa xác nhận trong chương trình xã hội hóa công tác giống.

- Hỗ trợ thiết bị công nghệ:

+ Hỗ trợ 50% chi phí thiết bị cho 3 xưởng sơ chế mủ của các hộ nông dân có điều kiện thành lập các xưởng chế biến kinh phí 75 triệu.

2.Về chủ trương cơ chế chính sách:

- Về chủ trương:

 Đề nghị Tỉnh ủy, Hội đồng Nhân dân, UBND Tỉnh ban hành Nghị quyết chỉ đạo cấp uỷ, chính quyền các cấp tập trung đẩy nhanh việc chuyển cây bông trồng dưới ruộng chủ động tưới, đặc biệt là trồng bông vụ Đông xuân để vừa tăng hiệu qủa sản xuất trên một đơn vị diện tích , vừa tăng được diện tích tưới vì trồng bông lượng nước tưới chỉ bằng 50% tưới cho lúa.

- Về chính sách:

Ngoài các chính sách đã ban hành, để thúc đẩy nhanh qúa trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng đề nghị UBND Tỉnh tiếp tục ban hành trong naêm 2003 các chính sách:

+ Đối với cây Lúa: hỗ trợ giá giống: 50% đối với cho các hộ nằm trong 15 xã theo Nghị quyết 04/TU áp dụng các giống lúa thuần để sản xuất, hỗ trợ gía giống lúa nguyên chủng cho những hộ sản xuất giống lúa xác nhận, cho phép gía bán lúa giống xác nhận bằng 1,3 lần giống lúa thường; nâng mức hỗ trợ từ 40% lên 60% đối với miền núi và từ 20% lên 40% cho các vùng còn lại cho các hộ thực hiện mô hình áp dụng công cụ sạ hàng và máy cắt lúa cải tiến, hỗ trợ 50% giá trị máy sấy lúa loại nhỏ có công suất 1 – 2 tấn/giờ

           + Đối với cây Bắp: hỗ trợ giá giống: 50% đối với các xã nằm trong Nghị quyết 04/TU cho các hộ áp dụng các giống bắp lai  để sản xuất, nâng mức hỗ trợ từ 40% lên 60% đối với miền núi và từ 20% lên 40% cho các vùng còn lại cho các hộ thực hiện mô hình áp dụng công cụ cơ khí như máy lẫy bắp, máy sấy.

           + Tiếp tục thực hiện chính sách trợ gía giống mì cho những hộ trồng trái vụ năm 2003, mức hỗ trợ 200.000 đồng/ha.

   + Đối với cây điều cải tạo thâm canh đề nghị tiếp tục hỗ trợ 50% gía giống trồng mới, hỗ trợ 30 % lượng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, hỗ trợ mỗi xã ( vùng điều tập trung ) 01 máy bơm thuốc trừ sâu cao áp theo chính sách khuyến nông nhưng nâng mức hỗ trợ ở các xã miền núi vùng cao từ 40 % lên 60 % , các xã vùng đồng bằng  từ 20 % lên 40 %. Đối với các xã thực hiện theo Nghị quyết 04  đề nghị cho phép hỗ trợ 100% gía giống trồng mới.

+ Trong chăn nuôi heo đề nghị cho phép hỗ trợ chênh lệch gía giống heo với gía heo thương phẩm cho người chăn nuôi. Trong năm 2003 đề nghị mức hỗ trợ  0,4 triệu đồng/ con đối với hộ nhận nuôi heo giống bố mẹ được phát tán từ Trung tâm Giống Vật nuôi và 0,4 triệu đồng với heo đực giống để thay thế đực giống không đạt tiêu chuẩn giống .

           + Đối với chăn nuôi bò: Để phát triển đồng cỏ đề nghị cho phép hỗ trợ 100% tiền mua giống cỏ, miễn giảm tiền thuê đất và miễn nộp thuế sử dụng đất trong vòng 10 năm, miễn nộp tiền thuỷ lợi phí trong vòng 5 năm trên diện tích trồng cỏ.

           + Về giống bò người chăn nuôi có bò nền, muốn sản xuất bò thịt cao sản hoặc bò sữa thì được hỗ trợ 100% tiền vật tư về phối giống bằng thụ tinh nhân tạo.

           + Đối với chăn nuôi dê cừu đề nghị hỗ trợ 50% gía con giống, hỗ trợ 100 % tiền mua giống cỏ, miễn giảm tiền thuê đất và miễn nộp thuế sử dụng đất trong vòng 10 năm, miễn nộp tiền thuỷ lợi phí trong vòng 5 năm trên diện tích trồng cỏ.

           Trên đây là những nội dung trong tâm của kế hoạch triển khai chương trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng, phát triển chăn nuôi.Kính đề nghị Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Thường trực UBND Tỉnh và các cấp, các ngành quan tâm hỗ trợ các điều kiện cả trong chỉ đạo điều hành và quan tâm giải quyết vốn đầu tư để ngành nông nghiệp có điều kiện hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch năm 2003.

                                     

                                                         GIÁM ĐỐC SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

Nơi nhận :

- Thường trực Tỉnh ủy.                                                                     Đã ký                                  

- Thường trực HĐND Tỉnh.

- Thường trực UBND tỉnh.

-  Ban kinh tế Tỉnh ủy.

- Văn phòng Tỉnh ủy.

- Văn phòng HĐND và UBND Tỉnh.

- Ban Giám đốc Sở

- Lưu VP.                                                                               Nguyễn Ngọc Hai

Đầu trang | Trang trước | Muc lục | Tiếp theo