NHỮNG BƯỚC ĐẦU PHÁT TRIỂN TRANG TRẠI

I.- QUÁ TRÌNH  HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TRANG TRẠI

3) Lao động, đất đai, chăn nuôi, cơ sở vật chất - kỹ thuật của trang trại:

c) Đất lâm nghiệp của  các trang trại:

Đất lâm nghiệp của các trang trại nhìn chung hiện có 563 ha, nhưng chủ yếu là các trang trại lâm nghiệp và kinh doanh tổng hợp sử dụng, năm 2000 có 126 ha thì năm 2001 nâng lên 579 ha ( tăng 453 ha), trong đó rừng trồng được 545 ha và rừng tự nhiên có 19 ha. Qũy đất chủ yếu được giao trồng rừng từ các nguồn vốn của chương trình PAM, 327 và một phần giao khoán bảo vệ rừng, bên cạnh đó kết hợp trồng các loại cây hàng năm và lâu năm. Đây là hình thức nông lâm kết hợp phát triển khá phổ biến, tuy nhiên ở qui mô đến mức trang trại thì hiện nay chưa được nhiều.

- Đối với trang trại lâm nghiêp  quản lý sử dụng 233 ha tăng 40,3% so với năm trước ( tăng 67 ha), bình quân 1 trang trại là 17,9 ha.

- Đối với trang trại kinh doanh tổng hợp có 223 ha tăng 88,9% so với năm trước ( tăng 105 ha).

- Đối với trang trại trồng cây hàng năm có 35 ha.

- Đối với trang trại trồng cây lâu năm có 48 ha.

- Đối với trang trại chăn nuôi có 23 ha.

d) Mặt nước nuôi trồng của  các trang trại:

Diện tích mặt nước nuôi trồng chủ yếu phát triển nuôi cá và nhất là phát triển nuôi tôm thịt. Diện tích nuôi cá của các trang hiện có 86,7 ha ( Trong đó nuôi thâm canh, bán thâm canh 46 ha) và nuôi tôm thịt nước lợ 126,7 ha ( Trong đó nuôi thâm canh, bán thâm canh 120 ha). Còn các loại nuôi trồng khác không đáng kể. Tức nhiên diện tích nuôi trồng thủy sản cũng chủ yếu tập trung nhiều nhất ở trang trại nuôi trồng thủy sản và kinh doanh tổng hợp.

- Đối với trang trại nuôi trồng thủy sản có 11,4 ha nuôi cá và 126,5 ha nuôi tôm, nếu loại trừ 45 trang trại nuôi tôm giống thì bình quân một trang trại là  1,34 ha.

- Đối với trang trại kinh doanh tổng hợp có 51 ha nuôi cá.

- Đối với trang trại trồng cây hàng năm có 4,4 ha nuôi cá.

- Đối với trang trại trồng cây lâu năm có 18,8 ha nuôi cá.

e) Số lượng gia súc, gia cầm:

Tổng đàn trâu,bò của các trang trại có 7.963 con tăng 226,6% ( tăng 5.525 con) so với năm trước, Tổng đàn heo có 2.681 con tăng 13,6% ( tăng 322 con) so với năm trước, Tổng đàn gia cầm có 70.664 con tăng 116,5% ( tăng 38.047 con) so với năm trước, Tổng đàn dê có 1.915 con tăng 283% ( tăng 1.415 con) so với năm trước. Và phân theo các loại hình trang trại như sau:

- Trang trại chăn nuôi: Tổng đàn trâu,bò có 4.801 con, đàn heo có 454 con, đàn gia cầm có 38.240 và đàn dê có 1.305 con.

- Trang trại trồng cây hàng năm : Tổng đàn trâu, bò có 813 con, đàn heo có 509 con, đàn gia cầm có 6.893 và đàn dê có 315 con.

- Trang trại trồng cây lâu năm: Tổng đàn trâu, bò có 567 con, đàn heo có 904 con, đàn gia cầm có 12.112 và đàn dê có 115 con.

- Trang trại lâm nghiệp: : Tổng đàn trâu, bò có 80 con, đàn heo có 16 con, đàn gia cầm có 372 và đàn dê có 18 con.

- Trang trại nuôi trồng thủy sản : Tổng đàn trâu, bò có 36 con, đàn heo có 114 con, đàn gia cầm có 1.545 và đàn dê có 12 con.

- Trang trại kinh doanh tổng hợp: : Tổng đàn trâu, bò có 1.639 con, đàn heo có 684 con, đàn gia cầm có 11.432 và đàn dê có 150 con.

f) Số lượng máy móc, thiết bị chủ yếu:

Trong những năm qua, vấn đề trang bị máy móc, thiết bị đã trở nên một nhu cầu bức thiết nhất, mọi nỗ lực nhằm tăng cường hiệu quả cho sản xuất đều không thể không trang bị máy móc, thiết bị. Đây cũng là một yêu cầu cần thiết để thực hiện tốt hiện đại hóa trong nông nghiệp và nông thôn.

Nhìn chung trong toàn tỉnh các loại máy móc thiết bị chủ yếu hiện nay so với năm 1995 tăng khá nhanh như máy kéo lớn bình quân mỗi năm tăng trên 90 cái nâng tổng số lên 1.218 chiếc, máy kéo nhỏ bình quân mỗi năm tăng 360 chiếc nâng tổng số máy kéo nhỏ lên 2.640 chiếc, tổng số máy bơm nước kể cả dùng trong sinh hoạt cũng như trong sản xuất hiện nay có 50.328 chiếc ( nếu tính chỉ dùng trong khâu sản xuất thì mỗi năm trung bình tăng trên 1.500 chiếc nâng tổng số máy bơm nước sử dụng cho sản xuất lên trên 16.000 chiếc)...

Trang bị máy móc, thiết bị của địa phương tăng nhanh như vậy cũng một phần đầu tư tích cực trang bị của các chủ trang trại, nhất là một số loại máy móc, thiết bị khá cần thiết cho phát triển mở rộng qui mô trang trại như: Máy cày, kéo có 211 chiếc ( trong đó máy lớn trên 12 CV có 110 chiếc, máy nhỏ dưới 12 CV có 101 chiếc); Ô tô có 58 chiếc trong đó vận tải 22 chiếc, xe công nông 28 chiếc; Máy phát lực có 215 chiếc, trong đó chạy bằng động cơ điện có 28 chiếc và động cơ chạy xăng dầu diezen 187 chiếc; Máy phát điện có 122 chiếc, Máy bơm nước 1.352 cái, máy vi tính 10 cái, dàn tưới phun 14 dàn.

Ngoài ra còn có một số loại máy đáp ứng nhu cầu riêng của các loại hình trang trại như : tàu thuyền xuồng vận tải cơ giới 28 chiếc, máy gặt 4 chiếc, máy tuốt lúa có động cơ 34 chiếc, máy xay xát 18 chiếc, máy cưa xẻ gỗ 10 cái, bình phun thuốc trừ sâu có động cơ 88 cái, máy sục khí, quạt đập nước các loại 467 cái, máy chế biến thức ăn gia súc 5 cái, máy chế biến thức ăn thủy sản 3 cái, máy chế biến nông lâm thủy sản khác 27 cái...

Đầu trang | Trang trước | Muc lục | Tiếp theo