ỦY BAN NHÂN DÂN

TỈNH BÌNH THUẬN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc

 

QUY ĐỊNH VỀ VIỆC PHÂN CÔNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN VÀ PHÂN CẤP CẤP GIẤY PHÉP KHAI THÁC TẬN THU KHOÁNG SẢN TRÊN ĐịA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN

 

(Ban hành kèm theo Quyết định số : 74/2002/QĐ/UBBT ngày 11 tháng 12 năm 2002 của UBND tỉnh Bình Thuận)

 

I/ NGUYÊN TẮC VÀ QUY ĐỊNH CHUNG :

 

Điều 1 : UBND Tỉnh thống nhất quản lý nhà nước (QLNN) về tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Thuận trong đó có phân công, phân cấp cho các ngành, các cấp theo quy định của pháp luật và theo quy định này.

Điều 2 : Mọi tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Thuận, ngoài việc chấp hành nghiêm túc Luật Khoáng sản, Nghị định 76/2000/NĐ-CP, các văn bản quy định của Bộ Công nghiệp và Bộ ngành trung ương liên quan, còn phải chấp hành quy định này.

Điều 3 : Mọi hoạt động khoáng sản kể cả khai thác đất, cát, sỏi bồi nền san lấp công trình đều phải có giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp.

Nếu những giấy phép nào do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp cấp thì Sở Công nghiệp phải sao và xác nhận để gởi cho UBND huyện và UBND các xã liên quan; nếu do chủ tịch UBND tỉnh hoặc sở Công nghiệp cấp thì phải gởi bản chính đến UBND huyện, xã nơi có khu vực được cấp giấy phép.

Khi phát hiện có tổ chức, cá nhân đang hoạt động khoáng sản trên địa bàn xã nào thì UBND xã có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân xuất trình giấy phép hoạt động khoáng sản.

Điều 4 : Nếu hoạt động khoáng sản cần phải giao đất để thực hiện thì khi tiến hành giao cột mốc theo tọa độ được ghi trên giấy phép khai thác, ngoài các thành phần tham gia bàn giao theo quy định còn phải có cán bộ địa chính huyện xã tham gia cùng ký vào biên bản.

Điều 5 : Khu vực hoạt động khoáng sản bao gồm :

a) Khu vực hạn chế là khu vực hoạt động khoáng sản chỉ được tiến hành theo các điều kiện han chế do chính phủ quy định.

b) Khu vực đấu thầu là khu vực hoạt động khoáng sản chỉ được tiến hành theo kết quả đấu thầu.

c)Khu vực thông thường là khu vực hoạt động khoáng sản không theo các quy định tại các điểm a, b trên đây.

Hoạt động khoáng sản hợp pháp là hoạt động khảo sát, điều tra, thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản trong phạm vi xác định trong giấy phép được cấp có thẩm quyền cấp theo điều 9 Nghị định 76/2000/ND-CP ngày 15/12/2000 của Chính phủ và theo phân cấp của quy định này.

Điều 6 : Khu vực khoáng sản chưa khai thác là khu vực không thuộc điều 5 trên đây, có khoáng sản đã được điều tra hoặc chưa được điều tra, đã có quy hoạch khai thác hoặc chưa có quy hoạch khai thác kể cả khu vực khai thác tận thu đã được Bộ trưởng Bộ Công nghiệp có quyết định công nhận, khu vực đất bồi nền, cát sỏi lòng sông nhưng chưa được cấp có thẩm quyền cấp giấy phép cho tổ chức, cá nhân để tiến hành khai thác.

Điều 7 : Khu vực cấm hoạt động khoáng sản là khu vực không được hoạt động khoáng sản nhằm để bảo vệ hoặc để dành riêng cho mục đích quan trọng khác của nhà nước hoặc xã hội theo quy định của pháp luật gồm các khu vực :

- Có di tích lịch sử, di tích văn hóa, khu vực khảo cổ;

- Rừng phòng hộ, rừng bảo tồn thiên nhiên;

- Thuộc phạm vi bảo vệ đê, kè, bờ sông, cầu, quốc lộ, tuyến đường sắt, kè thuỷ lợi, đường dây dẫn điện cao áp;

- Dành riêng cho tôn giáo;

- Đất cho mục đích quốc phòng, an ninh;

Trong các khu vực này không được xem xét đề xuất cấp giấy phép hoạt động khoáng sản. Trường hợp khai thác khoáng sản nhưng không sử dụng đất trong khu vực ( như khai thác nước khoáng, nước nóng dẫn đến khu vực khác sử dụng, chế biến) thì trước khi đề xuất cấp giấy phép phải lấy ý kiến thỏa thuận của cơ quan quản lý chuyên ngành liên quan.

 

II/ PHÂN CÔNG QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC VỀ KHOÁNG SẢN

 

Điều 8 : Sở Công nghiệp giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng QLNN về khoáng sản. Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Công nghiệp được quy định bởi Quyết định số 329/QĐ-TCCB ngày 26/02/1997 của Bộ Trưởng Bộ Công nghiệp.

Ngoài việc chịu trách nhiệm chung QLNN về khoáng sản, UBND tỉnh giao nhiệm vụ cho Sở Công nghiệp chịu trách nhiệm chính trong việc kiểm tra, giám sát hoạt động của các chủ giấy phép hoạt động khoáng sản do cấp có thẩm quyền cấp trong các khu vực thuộc điều 5 quy định này.

Điều 9: UBND huyện, thành phố và UBND xã, phường, thị trấn ( gọi tắt là UBND huyện, UBND xã ) : thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn đựoc quy định tại Điều 8 Nghị định 76/2000/NĐ-CP ngày 15/12/2000 của Chính Phủ.

- UBND tỉnh giao trách nhiệm cho Chủ tịch UBND huyện chịu trách nhiệm quản lý các khu vực thuộc điều 6 quy định này. Trên cơ sở đó Chủ tịch UBND huyện giao cho Chủ tịch UBND xã quản lý trong phạm vi địa giới của xã. Nếu để xảy ra hoạt động khoáng sản trái phép trong khu vực khoáng sản chưa khai thác thì Chủ tịch UBND huyện, Chủ tịch UBND xã chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh.

- Giúp UBND huyện trong công tác QLNN về khoáng sản là phòng GT-CN-XD, cho UBND thành phố Phan thiết, UBND huyện Phú Qúy là Phòng Kinh tế. Giúp UBND xã trong QLNN về khoáng sản là cán bộ địa chính xã.

Điều 10 : Các Sở, Ban, Ngành theo chức năng nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Công nghiệp trong việc quản lý ,bảo vệ tài nguyên khoáng sản và hoạt động khoáng sản. Nếu để xảy ra các hoạt động khoáng sản trái phép trong các khu vực cấm hoạt động khoáng sản theo điều 7 quy định này thì Giám đốc các Sở quản lý chuyên ngành đó chịu trách nhiệm. Cụ thể là :

- Sở Giao thông -Vận tải : Hành lang bảo vệ công trình giao thông

- Sở Công nghiệp : Hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp

- Sở Nông nghiệp&PTNT : Hành lang bảo vệ các công trình thủy lợi, rừng phòng hộ, rừng sản xuất.

- Sở Văn hóa Thông tin : Các di tích lịch sử, các di tích văn hóa, khu vực khảo cổ.

- Chi cục Kiểm lâm : Rừng đặc dụng, rừng bảo tồn thiên nhiên.

- Chủ tịch UBND huyện: Khu vực dành riêng cho tôn giáo.

- Giám đốc Công an tỉnh, Chỉ huy trưởng BCH Quân sự tỉnh: khu vực đất dành riêng cho an ninh quốc phòng.

Điều 11 : Thanh tra - kiểm tra QLNN về khoáng sản :

Sở Công nghiệp thực hiện thanh tra chuyên ngành về khoáng sản theo quy chế của Bộ Công nghiệp. Nội dung thanh tra :

- Việc chấp hành pháp luật khoáng sản ở các địa phương, đơn vị

- Công tác bảo vệ TNKS chưa khai thác

- Việc thực hiện nghĩa vụ và quyền lợi của chủ giấy phép hoạt động khoáng sản.

- Việc thực hiện nội dung các giấy phép hoạt động khoáng sản trong các khu vực hoạt động khoáng sản theo đIều 5 quy định này.

UBND huyện, thành phố tổ chức thanh tra việc thực hiện pháp luật chung, trong đó có việc thực hiện Luật Khoáng sản; chỉ đạo Thanh tra huyện phối hợp với Phòng GT-CN-XD (Phòng kinh tế ) thực hiện thanh tra, kiểm tra trong các khu vực khoáng sản chưa khai thác theo điều 6 quy định này thuộc phạm vi địa phương quản lý. Khi có đề nghị thì cử cán bộ tham gia đoàn thanh tra do Sở Công nghiệp đề xuất.

Các đơn vị thuộc các Sở, ngành quản lý các khu vực cấm hoạt động khoáng sản theo điều 10 trên đây, ngoài việc kiểm tra bảo vệ đối tượng được quản lý kết hợp ngăn chặn hoạt động khoáng sản trái phép

Điều 12 : Hoạt động khoáng sản trái phép trong các khu vực phải bảo vệ theo điều 9 trên đây thì do các Sở quản lý chuyên ngành kiểm tra và xử lý theo quy định của các Nghị định xử phạt hành chính trong QLNN về lĩnh vực tương ứng.

Trường hợp chưa có Nghị định xử phạt hành chính trong QLNN về lĩnh vực tương ứng thì chuyển sang xử phạt theo Nghị định 35/CP ngày 23/4/1997 của Chính Phủ. Trường hợp này các Sở chuyên ngành lập biên bản chuyển cho UBND huyện thành phố xem xét ra quyết định xử phạt.

Điều 13 : Xử phạt hành chính trong lĩnh vực QLNN về khoáng sản :

Căn cứ Nghị định 35 /CP ngày 23/4/1997 của Chính Phủ quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực QLNN về khoáng sản UBND Tỉnh phân định trách nhiệm như sau:

- Trong khu vực thuộc điều 5 quy định này nếu vi phạm nội dung hoạt động của giấy phép Sở Công nghiệp kiểm tra và xử lý.

- Trong khu vực theo điều 6 quy định này nếu có hoạt động khoáng sản là hoạt động trái phép : UBND huyện, UBND xã kiểm tra và xử lý.

Điều 14 : Thẩm quyền xử phạt hành chính trong QLNN về khoáng sản của UBND các cấp, của Sở Công nghiệp thực hiện theo điều 9, điều 10 của Nghị định 35/CP ngày 23/4/1997 của Chính Phủ.

Khi hành vi vi phạm Pháp luật về khoáng sản được xác định là nghiêm trọng vượt thẩm quyền của chủ tịch UBND cấp dưới thì đề nghị chủ tịch UBND cấp trên, kể cả Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định xử phạt.

Thẩm quyền xử lý vi phạm theo nguyên tắc phân định tại điều 42, trình tự và thủ tục xử phạt hành chính theo đúng quy định tại các điều 53-60 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 02/7/1995 của ủy ban Thường Vụ Quốc Hội.

 

III/ QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ CẤP GIẤY PHÉP KHAI THÁC TẬN THU KHOÁNG SẢN.

Điều 15: Khai thác tận thu là hình thức khai thác khoáng sản trong khu vực mỏ theo Điều 2 của quy định này và phù hợp với các điều kiện sau đây :

a/ Không bắt buộc tiến hành thăm dò toàn bộ diện tích khu vực được phép hoạt động trước khi bắt đầu khai thác .

b/ Khối lượng khai đào, bao gồm cả đất đá thải và khoáng sản đối với một giấy phép khai thác tận thu được cấp cho cá nhân ( không phải là doanh nghiệp ) không quá năm nghìn (5.000) tấn /năm, được cấp cho tổ chức không quá một trăm nghìn (100.000) tấn /năm.

c/ Công cụ và phương pháp hoạt động khai thác tận thu chủ yếu là thủ công, có thể sử dụng cơ giới nhỏ trong một số công đoạn; trong trường hợp có sử dụng vật liệu nổ thì phải có người sử dụng chuyên trách đã qua đào tạo, sát hạch và có chứng chỉ theo quy định của pháp luật; không sử dụng hoá chất độc .

Điều 16 : Các khu vực được cấp giấy phép khai thác tận thu bao gồm :

a/ Khu vực có khoáng sản phân bố không tập trung, đầu tư khai thác quy mô công nghiệp không có hiệu quả kinh tế, nằm xa đường giao thông, hồ nước, sông ngòi và các khu dân cư đô thị.

b/ Khu vực có khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, mà các điều kiện về kinh tế - xã hội, cũng như nhu cầu tiêu thụ không cho phép đầu tư khai thác quy mô công nghiệp.

c/ Khu vực khai thác mỏ đã có quyết định đóng cửa mỏ mà điều kiện để khai thác lại xét thấy đầu tư khai thác quy mô công nghiệp thì không có hiệu quả kinh tế và việc khai thác tận thu không gay mất an toàn cho mỏ đã đóng cửa.

Các giấy phép khai thác tận thu chỉ được cấp trong các khu vực được Bộ Công nghiệp có quyết định bàn giao cho UBND tỉnh quản lý.

Điều 17 : Việc khai thác đất, sỏi xây dựng, bồi nền dùng trong san lấp công trình xây dựng cơ bản mà khu vực khai thác nằm ngoài diện tích xây dựng công trình, tuyến công trình đã được cấp có thẩm quyền giao đất xây dựng, khai thác cát sỏi ở các dòng sông nhánh, ngắn trữ lượng cát sỏi ít không thuộc đối tượng khai thác tận thu nhưng cũng tuân theo thủ tục và phân cấp cấp giấy phép của quy định này.

Chủ tịch UBND huyện, Thành phố chỉ đạo quy hoạch khu vực đất, sỏi, cát bồi nền thông qua Sở Công nghiệp trình UBND tỉnh phê duyệt.

Các giấy phép khai thác đất, sỏi, cát bồi nền, cát sỏi lòng sông chỉ được cấp trong các khu vực do UBND tỉnh phê duyệt.

Điều 18 : Giấy phép khai thác tận thu chỉ cấp cho tổ chức hoặc cá nhân Việt Nam. ưu tiên cho tổ chức, cá nhân nơi có mỏ.

Mỗi cá nhân chỉ được cấp một (1) giấy phép khai thác tận thu. Mỗi tổ chức có thể được cấp một (1) hoặc một số giấy phép khai thác tận thu.

Điều 19 : Chủ tịch UBND Tỉnh cấp giấy phép khai thác tận thu cho các tổ chức, cá nhân để tận thu khoáng sản trong các khu vực đã được Bộ Công ngiệp khoanh định và bàn giao khai thác thác tận thu.

Trong thẩm quyền đó UBND tỉnh quy định như sau:

Chủ tịch UBND Tỉnh cấp giấy phép khai thác tận thu đối với:

- Khoáng sản kim loại

- Khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường than bùn, kể cả đất, sỏi, cát bồi nền, với quy mô công xuất khai đào đến một trăm nghìn (100.000) tấn/năm

- Khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, nếu có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.

Chủ tịch UBND tỉnh uỷ quyền cho Giám đốc Sở Công nghiệp cấp giấp phép khai thác tận thu khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường với quy mô công xuất khai đào dưới ba mươi nghìn (30.000) tấn/năm, không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và than bùn.

Điều 20: Thời hạn của một giấy phép khai thác tận thu có giá trị tối đa là ba mươi sáu (36) tháng và được gia hạn nhiều lần, nhưng tổng thời gian gia hạn không quá hai mươi bốn (24) tháng.

Điều 21: Thủ tục để xin phép khai thác tận thu :

Trên cơ sở vùng được phép khai thác tận thu được Bộ Công nghiệp bàn giao và khu vực đất, sỏi, cát bồi nền, danh mục các dòng sông nhánh, ngắn do UBND tỉnh phê duyệt Sở Công nghiệp công bố công khai bằng hình thức đăng trên báo Bình Thuận niêm yết tại phòng Quản lý tài nguyên khoáng sản Sở Công nghiệp. Tổ chức, cá nhân muốn được cấp giấy phép khai thác tận thu phải lập hồ sơ gồm :

- Đơn xin phép khai thác tận thu, theo mẫu thống nhất của Bộ Công nghiệp

- Bản sao có công chứng giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có chức năng khai thác chế biến khoáng sản do cấp có thẩm quyền cấp

- Phương án khai thác tận thu và chế biến khoáng sản

- Bản đồ khu vực khai thác tận thu không nhỏ hơn tỷ lệ 1/10.000, theo hệ tọa độ UTM

Nếu khai thác đất bồi nền, sỏi cấp phối thì kèm theo quyết định giao nhiệm vụ công trình XDCB của cấp có thẩm quyền (nếu có)

- Bảng đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường được Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường phê chuẩn.

Hồ sơ gởi đến : Văn phòng Sở Công nghiệp

Trong thời gian không quá 15 ngày, Sở Công nghiệp sẽ xem xét, trình cho Chủ tịch UBND Tỉnh cấp giấy phép để khai thác tận thu hoặc Giám đốc Sở Công nghiệp theo điểm 2 điều 19 quy định này.

Trong tất cả giấy phép khai thác tận thu đều được đăng ký nhà nước tại Sở Công nghiệp.

Điều 22 : Thủ tục xin gia hạn giấy phép khai thác tận thu.

Trong vòng không quá 30 ngày khi giấy phép khai thác tận thu được cấp lần đầu hết hạn, chủ giấy phép gởi đến Sở Công nghiệp Đơn xin phép gia hạn theo mẫu, kèm theo giấy phép đã cấp lần đầu và báo cáo hiện trạng mỏ.

Đơn xin gia hạn sẽ được xem xét giải quyết nếu hiệu lực của giấy phép còn ít nhất 30 ngày.

Sở Công nghiệp xem xét đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc gia hạn hoặc gia hạn nếu giấy phép khai thác tận thu lần đầu do Sở Công nghiệp cấp.

Điều 23 : Thu hồi giấy phép khai thác tận thu .

Giấy phép khai thác tận thu bị thu hồi trong trường hợp :

a/ Trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép nhưng không triển khai thực hiện khai thác khoáng sản.

b/ Giấy phép đã hết hạn hoặc nộp đơn xin gia hạn mà thời hạn còn lại của giấy phép ít hơn 30 ngày nhưng không được gia hạn

c/ Chủ giấy phép vi phạm Luật khoáng sản, các quy định về bảo vệ môi trường, không nộp lệ phí giấy phép, thuế tài nguyên, ký quỹ phục hồi môi trường và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của Pháp luật.

d/ Khu vực không còn phù hợp với hoạt động khai thác tận thu hoặc phát hiện khoáng sản quý hiếm .

e/ Khu vực bị Chính phủ tuyên bố cấm hoạt động khoáng sản .

Trong trường hợp bị thu hồi theo khoản d và e, UBND Tỉnh giải quyết thỏa đáng thiệt hại cho chủ giấy phép theo Điều 17 của Luật khoáng sản và Điều 70 của Nghị định 76/2000/NĐ-CP.

Điều 24 : Diện tích khu vực khai thác tận thu của một giấy phép cấp cho một tổ chức không quá hai mươi (20) hecta, cho một (1) cá nhân (không phải là doanh nghiệp) không quá một (1) hecta .

Điều 25 : Mọi hoạt động khai thác theo giấy phép khai thác tận thu chỉ được thực hiện, sau khi chủ giấy phép đăng ký tại Sở Công nghiệp, hoàn thành việc ký quỹ phục hồi môi trường vào tài khoản do Sở Công nghiệp thông báo và được cơ quan có thẩm quyền giao đất.

Thẩm quyền và diện tích đất giao thực hiện theo điều 23, 24 Luật đất đai.

Điều 26 : Chủ giấy phép khai thác tận thu chỉ được khai thác trong ranh giới được cấp, phải thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường theo phương án được duyệt.

Khi chấm dứt hoạt động khai thác, phải phục hồi môi trường hoàn trả lại mặt bằng, cảnh quan, báo cáo với Sở Công nghiệp để tổ chức nghiệm thu. Nếu đạt yêu cầu thì Sở Công nghiệp hoàn trả lại tiền ký quỹ phục hồi môi trường.

Điều 27 : Chủ giấy phép khai thác tận thu phải thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, bảo đảm an toàn lao động; bồi thường các thiệt hại do hoạt động khoáng sản gây ra; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và báo cáo cuối cùng; phục hồi đất đai, môi trường môi sinh ; chấp hành các quy định về quản lý hành chánh, xã hội; chịu sự giám sát, kiểm tra, thanh tra của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Nơi nhận báo cáo định kỳ và báo cáo cuối cùng là Sở Công nghiệp và Phòng GT-CN-XD huyện (Phòng Kinh tế thành phố Phan thiết, huyện Phú Quý)

Điều 28 : Lệ phí giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, các khoản phí và thuế Chủ giấy phép khai thác tận thu thực hiện theo quy định của Bộ Tài Chính.

Điều 29 : Giấy phép khai thác tận thu kèm theo bản đồ khu vực khai thác và những thông tin cần thiết để đăng ký hoạt động khai thác tận thu được gởi đến Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam một (1) bộ và các UBND các xã có mỏ được cấp giấy phép một (1) bộ.

Điều 30 : Nghiêm cấm các ngành hữu quan, các cấp chính quyền địa phương cho phép khai thác tận thu khoáng sản dưới mọi quy mô và hình thức. Các phương án nạo vét ao, hồ, sông, suối hoặc đào ao có tận thu khoáng sản thuộc thẩm quyền phê duyệt của các ngành, các cấp trước khi thực hiện chủ giấy dự án phải đăng ký bằng văn bản với Sở Công nghiệp. Sở Công nghiệp xem xét giải quyết theo Điều 62 Nghị định 76/2000/NĐ-CP ngày 15/12/2000 của Chính phủ và Điều 51 Quyết định số 17/2001/QĐ-BCN ngày 23/3/2001 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp.

Điều 31 : Hàng năm Sở Công nghiệp phối hợp với Sở, Ngành liên quan lập kế hoạch, dự trù kinh phí thực hiện khoanh vùng các khu vực khai thác tận thu trình UBND Tỉnh để đề nghị Bộ Công nghiệp xem xét, quyết định việc bàn giao khu vực khai thác tận thu khoáng sản để UBND tỉnh quản lý.

Chủ tịch UBND huyện, thành phố tiến hành quy hoạch khu vực khai thác đất, cát, sỏi bồi nền trên địa bàn huyện, thành phố thông qua Sở Công nghiệp trình UBND tỉnh phê duyệt.

 

V/ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 32 : Trong khi chờ Chính Phủ công bố khu vực cấm , tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh. Giám đốc các Sở, ngành nêu tại điều 9 quy định này xây dựng thông qua Sở Công nghiệp trình chủ tịch UBND tỉnh công bố khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản để bảo vệ các khu vực di tích lịch sử, di tích văn hóa, khu vực khảo cổ, công trình thủy lợi, rừng phòng hộ, rừng bảo tồn thiên nhiên. Các khu vực này phải nêu rõ diện tích cần bảo vệ nghiêm ngặt kèm theo tọa độ hệ UTM các cột mốc. Riêng các công trình theo tuyến như đường giao thông (chủ yếu Quốc lộ, Tỉnh lộ ), đường dây diện cao áp ( chủ yếu 35 KV, 110KV và 220 KV ) quy định rõ ranh giới cần bảo vệ về 2 phía, chiều dài tuyến và địa phận các xã mà công trình đi qua.

Điều 33 : Căn cứ thông tư số 76/2000 /TT-BTC ngày 25/7/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quyết định 219/1999/QĐ-TTg ngày 11/11/1999 của Thủ Tướng Chính Phủ về chính sách bảo hộ quyền lợi của nhân dân địa phương nơi có khoáng sản được khai thác, chế biến và bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác, hàng năm trên cơ sở thu từ hoạt động khoáng sản ở địa phương bao gồm : Tiền cho thuê mặt đất đối với các doanh nghiệp hoạt động khai thác chế biến khoáng sản , lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản ; thu phạt xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản; thuế tài nguyên; các khoản thu khác từ hoat động khoáng sản theo quy định của pháp luật ngân sách địa phương sẽ trích ra chi nhằm bảo đảm chính sách bảo hộ quyền lợi của nhân dân địa phương nơi có khoáng sản được khai thác, chế biến , trong đó có chi cho công tác QLNN về khoáng sản ở các địa phương trọng điểm.

Điều 34 : UBND huyện, thành phố có trách nhiệm tổ chức hội nghị, phổ biến quy định này đến UBND các xã, phường, thị trấn, các phòng ban chuyên môn thuộc địa phương mình.

Giám đốc các Sở, ngành phổ biến quy định này đến các đơn vị trực thuộc.

Giám đốc Sở Công nghiệp chị trách nhiệm đôn đốc thực hiện quy định này. Nếu có gì khó khăn vướng mắc kịp thời báo cáo UBND Tỉnh xem xét giải quyết.

Điều 35 : Quy định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Mọi quy định trước đây trái với quy định này đều bãi bỏ .

Tổ chức, cá nhân có hoạt động khoáng sản; UBND các huyện, thành phố ; UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các Sở, ngành liên quan có trách nhiệm thực hiện quy định này; đồng thời thực hiện quy định theo Nghị định 76/2000/NĐ-CP ngày 15/12/2000 của Chính Phủ và những quy định khác của Bộ Công nghiệp và các Bộ, ngành khác có liên quan .

Điều 36 : Sở Công nghiệp chịu trách nhiệm hướng dẫn mẫu đơn, mẫu giấy phép để thống nhất áp dụng.

 

CHỦ TỊCH UBND TỈNH BÌNH THUẬN

 

 

 

 

Hùynh Tấn Thành